Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8

Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi

dưỡng, tập huấn của Bộ và của các Sở giáo dục – Đào tạo đồng thời cũng là việc

bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở

đến bậc Trung học phổ thông. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi

dưỡng, tập huấn, đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp

học.

Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém

đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng

sản Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và

phương pháp giảng dạy để ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát

triển của đất nước ta.

Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở

nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết

định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu

đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho

khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được

như mục tiêu đề ra trong tiết học

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 1

Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 2

Trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 3

Trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 4

Trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 5

Trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 6

Trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 7

Trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 8

Trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 9

Trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang minhkhanh 03/01/2022 6420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
NÂNG CAO TÍNH SÁNG TẠO 
TRONG HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HỌC SINH 
MÔN TIN HỌC LỚP 8 
Lĩnh vực: Tin học 
Cấp học: Trung học cơ sở 
Năm học 2016-2017 
MỤC LỤC 
MÃ SKKN 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi 
dưỡng, tập huấn của Bộ và của các Sở giáo dục – Đào tạo đồng thời cũng là việc 
bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở 
đến bậc Trung học phổ thông. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi 
dưỡng, tập huấn, đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp 
học. 
Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém 
đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng 
sản Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và 
phương pháp giảng dạy để ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát 
triển của đất nước ta. 
 Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở 
nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết 
định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu 
đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho 
khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được 
như mục tiêu đề ra trong tiết học. 
Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong 
việc học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” thông 
qua việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của 
giáo viên. 
Đối với môn tin học thì điều đó lại càng cần thiết, vì có những kiến thức 
trừu tượng, khó hiểu, mà các em lại không có nhiều thời gian cho môn học này, 
và cũng vì các em phải tập trung cho các môn học chính, những môn mà các em 
sẽ thi tốt nghiệp hay đại học. Nhưng làm sao vận dụng tốt phương pháp thảo 
luận nhóm để giảng dạy môn Tin học? Sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu 
của bài là gì? Cách thực hiện ra sao?... Quả là một vấn đề đang đặt ra nhiều thử 
thách mà người giáo viên cần phải nghiên cứu giải quyết. Để góp phần giải 
quyết phần nào những khó khăn nói trên, tôi xin trình bày đề tài “Nâng cao tính 
sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học” 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 
1) Cơ sở lí luận: 
Công nghệ thông tin ngày một đi sâu vào tiềm thức của mỗi người trong xã 
hội, nó là một nghành đang còn mới nhưng nó luôn đứng đầu trong mọi hoạt 
động của xã hội hiện nay. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách 
đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như: 
“Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, 
đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng 
cao nhận thức về vai trò của Tin học: ứng dụng và phát triển Tin học trong giáo 
dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, 
chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục”. Vì thế nhà 
nước đã có chủ trương từ đây sẽ phổ cập Tin học cho các bậc học từ Tiểu học, 
THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học... và nó là một bộ môn không thể thiếu được, 
góp phần cùng với các bộ môn khác giáo dục nhân cách, làm cho nội dung học 
tập ở trường phổ thông có tính hoàn thiện làm thăng bằng, hài hòa các hoạt động 
học tập của học sinh. 
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy một 
mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật 
toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện 
kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, 
nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời 
sống. 
Chính vì thế giáo viên cần giúp cho học sinh vận dụng tốt ưu thế của 
“Phương pháp thảo luận nhóm” thì có thể nâng cao hứng thú với môn Tin 
học. 
 Đối với phương pháp thảo luận nhóm thì nó đã được hình thành rất lâu ở 
các trường đại học của nhiều nước tiên tiến trên thế giới trong những thập niên 
70 của thế kỉ trước. Sau đó, phương pháp làm việc theo nhóm nhỏ được mang ra 
áp dụng không những ở cấp đại học mà còn ở cấp tiểu học và trung học. Tại Việt 
Nam, một số giáo sư thuộc khoa Tâm lí - Giáo dục của các trường đại học bắt 
đầu nghiên cứu và công bố các công trình của mình vào cuối thập niên 1990 và 
đem ra áp dụng tại các trường sư phạm trong thời gian gần đây đã đem lại hiệu 
quả đáng khích lệ. 
Trong số các phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học 
thảo luận nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh 
được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích 
thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh. 
Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, liên 
nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học 
sinh tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức 
cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn 
việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải 
tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích). 
 Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu 
và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần 
hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên 
trong nhóm. 
 Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và 
tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết 
đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên, 
vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và 
việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt 
hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách thụ động và dĩ 
n ... o các tiêu chí khác nhau. 
Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhóm 
thường từ 3-5 học sinh là phù hợp. 
Tiêu chí Cách thực hiện. Ưu, nhược điểm 
1. Các nhóm gồm những 
người tự nguyện, chung mối 
quan tâm 
Ưu điểm: Đối với Hs thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập 
nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. 
Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì 
vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả năng duy 
nhất. 
2. Các nhóm ngẫu nhiên 
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu 
sắc,... 
Ưu điểm: Các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất cả 
các hs đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các hs khác. 
Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, hs phải sớm làm 
quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình 
thường. 
3. Nhóm ghép hình 
Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các hs 
được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức tranh hoặc 
tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm. 
Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối 
địch, đối kháng 
Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời 
gian hơn để tạo lập nhóm. 
4. Các nhóm với những đặc 
điểm chung 
Ví dụ: Tất cả những hs cùng sinh ra trong mùa đông, mùa 
xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm. 
Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui 
cho hs có thể biết nhau rõ hơn. 
Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử 
dụng thường xuyên. 
5. Các nhóm cố định trong 
một thời gian dài 
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng, 
các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng. 
Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những 
nhóm học tập có nhiều vấn đề 
Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc 
lập các nhóm mới sẽ khó khăn. 
6. Nhóm có hs khá giỏi để 
hỗ trợ hs yếu kém 
Những hs khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các hs yếu 
hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn 
Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những hs khá giỏi đảm nhận 
trách nhiệm, những hs yếu kém được giúp đỡ 
Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít nhược 
điểm, trừ phi những hs khá giỏi hướng dẫn sai. 
7. Phân chia theo năng lực 
học tập khác nhau 
Những Hs yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những hs đặc 
biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung. 
Ưu điểm: Hs có thể xác định mục đích của mình. Ví dụ, ai bị 
điểm kém trong môn Toán thì có thể tập trung vào một số ít bài 
tập 
Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập 
cảm thấy bị chia thành những Hs thông minh và những hs kém 
8. Phân chia theo các dạng 
học tập 
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống, 
những hs thích học tập với hình ảnh, ẩm thanh hoặc biểu 
tưởng sẽ nhận được những bài tập tương ứng. 
Ưu điểm: Hs sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào? 
Nhược điểm: Hs chỉ học những gì mình thích và bỏ qua 
những nội dung khác. 
9. Nhóm với các bài tập 
khác nhau 
Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số hs sẽ khảo sát một 
xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo sát cơ sở chăm sóc xã 
hội,... 
Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với 
những gì đặc biệt quan tâm. 
Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong khuôn khổ 
một dự án lớn. 
10. Phân chia hs nam và nữ 
Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc 
trưng cho hs nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ 
đề lựa chọn nghề nghiệp,... 
Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình đẳng 
nam nữ. 
(Tiết học trong giờ Tin học) 
 Về nội dung và thời gian thảo luận: 
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. 
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm 
của lớp học. 
 Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: 
 Vai trò của giáo viên: 
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí 
người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là 
nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp 
thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo 
viên cần: 
 Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được 
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di 
chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp. 
 Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, 
giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học 
sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời. 
 Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? 
Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. 
Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí 
xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”. 
Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên 
đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. 
Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu 
vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này 
đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. 
Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh 
trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết. 
Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và 
nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian 
quy định. 
Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến 
học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu 
giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với 
những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy 
bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo 
viên có thể quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận. 
 Vai trò của nhóm trưởng: 
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành 
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với 
nội dung đã giao. 
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả 
các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát 
từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo 
luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít 
nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm. 
Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá 
giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh 
để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không 
phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận. 
 Trình bày kết quả thảo luận: 
 Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, 
đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ tocó thể do một người thay mặt nhóm 
trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các 
nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết 
luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở. 
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: 
Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhất định 
song phương pháp hoạt động nhóm tôi thấy có nhiều hiệu quả trong việc giảng 
dạy bộ môn tin học 8 vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của 
từng học sinh trong tiết học đồng thời cũng khắc phục được tính rụt rè, nhút 
nhát, ngại đám đông. Phương pháp này giúp học sinh mổ xẻ được chi tiết của 
bài học rồi cùng nhau rút ra được các quan điểm chung và ý nghĩa của bài học 
nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn. 
Phương pháp này này đã được tôi áp dụng đối với 4 lớp 8 của Trường trong 
năm học 2016 – 2017 này. 
Trước khi áp dụng, để có được số liệu so sánh kết quả học tập của học sinh 
4 lớp năm học 2016 - 2017. Tôi căn cứ vào kết quả học tập trong năm học 2016 
- 2017 của học sinh 4 lớp và một số tiết kiểm tra khảo sát để nắm được tình hình 
cụ thể của học sinh 4 lớp, kết quả được tổng hợp như sau: 
 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN 
cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: 
Lớp Sĩ số 
0 – 2.0 2.5 – 3.0 3.5 – 4.5 5.0 – 6.5 7.0 - 8.0 8.5– 10.0 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
8A1 36 0 0,0 1 2,8 4 11,1 14 38,9 10 27,8 7 19,4 
8A2 35 0 0,0 2 5,7 5 14,3 11 31,4 9 25,7 8 22,9 
8A3 35 0 0,0 4 11,4 7 20,0 12 34,3 7 20,0 5 11,3 
8A4 37 1 2,7 4 10,8 5 13,5 15 40,5 8 27,0 4 10,8 
Tổng 143 1 0,7 11 7,7 21 14,7 52 36,3 34 23,8 24 16,8 
 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN 
cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4)năm học 2016 – 2017: 
Lớp Sĩ số 
0 – 2.0 2.5 – 3.0 3.5 – 4.5 5.0 – 6.5 7.0 - 8.0 8.5– 10.0 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
8A1 36 0 0,0 0 0,0 1 2,8 11 30,6 15 41,7 9 25,0 
8A2 35 0 0,0 0 0,0 3 8,6 10 28,6 13 37,1 9 25,7 
8A3 32 0 0,0 0 0,0 2 6,3 13 40,6 10 31,3 7 21,9 
8A4 34 0 0,0 1 2,9 4 11,7 13 38,2 10 29,4 6 17,6 
Tổng 137 0 0,0 1 0,7 10 7,3 47 34,3 48 35,0 31 22,7 
Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về 
chất lượng học tập của học sinh. So sánh kết quả tương đối giữa 2 năm ta thấy: 
 Khi chưa thực hiện SKKN thì: 
 Mức điểm yếu, kém là: 23,1%. 
 Mức điểm trung bình, khá là: 60,1%. 
 Mức điểm giỏi là: 16,8% 
 Sau khi thực hiện SKKN thì: 
 Mức điểm yếu, kém giảm còn: 8,0%. 
 Mức điểm trung bình, khá tăng: 69,3%. 
 Mức điểm giỏi tăng: 22,7% 
Điều này mang lại niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên như tôi. 
IV. KẾT LUẬN: 
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giảng dạy 
có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học 
sinh, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh theo đó cũng 
có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần dần làm quen 
với những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Cụ thể là: 
 Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh 
thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh 
thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Từ đó, tạo ra những 
giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn. 
 Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm tăng tính 
khách quan khoa học. 
 Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn do 
được trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. 
 Giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình 
và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác nhờ không khí 
thảo luận nhóm cởi mở, và xây dựng tốt một lớp học thân thiện, học sinh tích 
cực. 
Trên đây là đề tài “Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học 
sinh môn Tin học 8” mà tôi đã nghiên cứu vận dụng trong quá trình giảng dạy 
thực tế các lớp mình dạy. Với kết quả bước đầu có khả quan cùng với sự nhiệt 
tình và nỗ lực theo khả năng, tôi cũng đã tích lũy được một số bài học thực tiễn, 
nhưng chắc chắn trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sẽ không tránh khỏi những 
sơ sót. Để đề tài của tôi được tốt hơn và việc sử dụng đạt hiệu quả cao hơn, tôi 
rất mong các cấp đóng góp ý kiến giúp đề tài của tôi đạt chất lượng, việc giảng 
dạy trong nhà trường ngày càng nâng cao hơn, giúp học sinh học tốt hơn. 
Trân trọng cảm ơn! 
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Sách giáo khoa tin học lớp 8 
 Sách bài tập tin học lớp 8 
 Tủ sách khoa học. 
 Nguồn tham khảo Internet. 
 Sách tâm lý lứa tuổi. 
 Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn(chủ biên). 
 Giáo dục học đại cương II - Hà Nội 1996 - GS. Đặng Vũ Hoạt. 
 Thực hành về giáo dục học - Hà Nội 1995 - PTS. Nguyễn Đình Chỉnh. 
 Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT. 
 Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT. 
 Pháp lệnh cán bộ công chức - Bộ GD & ĐT. 
 Và một số tài liệu khác 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .......................................................... 3 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................... 5 
1) Cơ sở lí luận: ....................................................................................... 5 
2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:.................... 7 
a) Nội dung: ......................................................................................... 8 
 Các bước tiến hành thảo luận nhóm:........................................... 8 
 Một số yêu cầu khi tiến hành thảo luận nhóm: ........................... 8 
 Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm: .................................. 9 
b) Biện pháp thực hiện: ..................................................................... 10 
c) Một số giải pháp: ........................................................................... 12 
Cách 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: ......................................... 12 
Cách 2: Chia nhóm theo tổ: ............................................................. 12 
Cách 3. Chia nhóm theo sở thích: .................................................... 13 
Cách 4: Chia nhóm đánh giá: .......................................................... 13 
Cách 5: Giảng – Viết - Thảo luận: ................................................... 14 
 Về nội dung và thời gian thảo luận: .......................................... 14 
 Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: ..................................... 18 
 Trình bày kết quả thảo luận: .................................................... 19 
III. HIỆU QỦA CỦA ĐỀ TÀI: .................................................... 21 
 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng 
SKKN cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: ........................ 21 
 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN 
cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: ................................... 22 
IV. KẾT LUẬN: ........................................................................... 23 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_tinh_sang_tao_trong_hoat_dong.pdf