Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8
Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi
dưỡng, tập huấn của Bộ và của các Sở giáo dục – Đào tạo đồng thời cũng là việc
bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở
đến bậc Trung học phổ thông. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi
dưỡng, tập huấn, đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp
học.
Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém
đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng
sản Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và
phương pháp giảng dạy để ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước ta.
Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở
nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết
định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu
đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho
khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được
như mục tiêu đề ra trong tiết học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học lớp 8
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO TÍNH SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HỌC SINH MÔN TIN HỌC LỚP 8 Lĩnh vực: Tin học Cấp học: Trung học cơ sở Năm học 2016-2017 MỤC LỤC MÃ SKKN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Bộ và của các Sở giáo dục – Đào tạo đồng thời cũng là việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở đến bậc Trung học phổ thông. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi dưỡng, tập huấn, đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp học. Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy để ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước ta. Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết định, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được như mục tiêu đề ra trong tiết học. Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” thông qua việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đối với môn tin học thì điều đó lại càng cần thiết, vì có những kiến thức trừu tượng, khó hiểu, mà các em lại không có nhiều thời gian cho môn học này, và cũng vì các em phải tập trung cho các môn học chính, những môn mà các em sẽ thi tốt nghiệp hay đại học. Nhưng làm sao vận dụng tốt phương pháp thảo luận nhóm để giảng dạy môn Tin học? Sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của bài là gì? Cách thực hiện ra sao?... Quả là một vấn đề đang đặt ra nhiều thử thách mà người giáo viên cần phải nghiên cứu giải quyết. Để góp phần giải quyết phần nào những khó khăn nói trên, tôi xin trình bày đề tài “Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học” II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1) Cơ sở lí luận: Công nghệ thông tin ngày một đi sâu vào tiềm thức của mỗi người trong xã hội, nó là một nghành đang còn mới nhưng nó luôn đứng đầu trong mọi hoạt động của xã hội hiện nay. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như: “Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận thức về vai trò của Tin học: ứng dụng và phát triển Tin học trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục”. Vì thế nhà nước đã có chủ trương từ đây sẽ phổ cập Tin học cho các bậc học từ Tiểu học, THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học... và nó là một bộ môn không thể thiếu được, góp phần cùng với các bộ môn khác giáo dục nhân cách, làm cho nội dung học tập ở trường phổ thông có tính hoàn thiện làm thăng bằng, hài hòa các hoạt động học tập của học sinh. Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống. Chính vì thế giáo viên cần giúp cho học sinh vận dụng tốt ưu thế của “Phương pháp thảo luận nhóm” thì có thể nâng cao hứng thú với môn Tin học. Đối với phương pháp thảo luận nhóm thì nó đã được hình thành rất lâu ở các trường đại học của nhiều nước tiên tiến trên thế giới trong những thập niên 70 của thế kỉ trước. Sau đó, phương pháp làm việc theo nhóm nhỏ được mang ra áp dụng không những ở cấp đại học mà còn ở cấp tiểu học và trung học. Tại Việt Nam, một số giáo sư thuộc khoa Tâm lí - Giáo dục của các trường đại học bắt đầu nghiên cứu và công bố các công trình của mình vào cuối thập niên 1990 và đem ra áp dụng tại các trường sư phạm trong thời gian gần đây đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ. Trong số các phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học thảo luận nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, liên nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích). Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên, vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách thụ động và dĩ n ... o các tiêu chí khác nhau. Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhóm thường từ 3-5 học sinh là phù hợp. Tiêu chí Cách thực hiện. Ưu, nhược điểm 1. Các nhóm gồm những người tự nguyện, chung mối quan tâm Ưu điểm: Đối với Hs thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất. 2. Các nhóm ngẫu nhiên Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,... Ưu điểm: Các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất cả các hs đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các hs khác. Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, hs phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường. 3. Nhóm ghép hình Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các hs được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm. Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch, đối kháng Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm. 4. Các nhóm với những đặc điểm chung Ví dụ: Tất cả những hs cùng sinh ra trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm. Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui cho hs có thể biết nhau rõ hơn. Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường xuyên. 5. Các nhóm cố định trong một thời gian dài Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng, các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng. Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập có nhiều vấn đề Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn. 6. Nhóm có hs khá giỏi để hỗ trợ hs yếu kém Những hs khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các hs yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những hs khá giỏi đảm nhận trách nhiệm, những hs yếu kém được giúp đỡ Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi những hs khá giỏi hướng dẫn sai. 7. Phân chia theo năng lực học tập khác nhau Những Hs yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những hs đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung. Ưu điểm: Hs có thể xác định mục đích của mình. Ví dụ, ai bị điểm kém trong môn Toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những Hs thông minh và những hs kém 8. Phân chia theo các dạng học tập Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống, những hs thích học tập với hình ảnh, ẩm thanh hoặc biểu tưởng sẽ nhận được những bài tập tương ứng. Ưu điểm: Hs sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào? Nhược điểm: Hs chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung khác. 9. Nhóm với các bài tập khác nhau Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số hs sẽ khảo sát một xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo sát cơ sở chăm sóc xã hội,... Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt quan tâm. Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn. 10. Phân chia hs nam và nữ Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho hs nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,... Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình đẳng nam nữ. (Tiết học trong giờ Tin học) Về nội dung và thời gian thảo luận: Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học. Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: Vai trò của giáo viên: Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp. Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời. Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”. Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết. Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định. Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận. Vai trò của nhóm trưởng: Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung đã giao. Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm. Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận. Trình bày kết quả thảo luận: Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ tocó thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhất định song phương pháp hoạt động nhóm tôi thấy có nhiều hiệu quả trong việc giảng dạy bộ môn tin học 8 vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của từng học sinh trong tiết học đồng thời cũng khắc phục được tính rụt rè, nhút nhát, ngại đám đông. Phương pháp này giúp học sinh mổ xẻ được chi tiết của bài học rồi cùng nhau rút ra được các quan điểm chung và ý nghĩa của bài học nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn. Phương pháp này này đã được tôi áp dụng đối với 4 lớp 8 của Trường trong năm học 2016 – 2017 này. Trước khi áp dụng, để có được số liệu so sánh kết quả học tập của học sinh 4 lớp năm học 2016 - 2017. Tôi căn cứ vào kết quả học tập trong năm học 2016 - 2017 của học sinh 4 lớp và một số tiết kiểm tra khảo sát để nắm được tình hình cụ thể của học sinh 4 lớp, kết quả được tổng hợp như sau: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: Lớp Sĩ số 0 – 2.0 2.5 – 3.0 3.5 – 4.5 5.0 – 6.5 7.0 - 8.0 8.5– 10.0 SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8A1 36 0 0,0 1 2,8 4 11,1 14 38,9 10 27,8 7 19,4 8A2 35 0 0,0 2 5,7 5 14,3 11 31,4 9 25,7 8 22,9 8A3 35 0 0,0 4 11,4 7 20,0 12 34,3 7 20,0 5 11,3 8A4 37 1 2,7 4 10,8 5 13,5 15 40,5 8 27,0 4 10,8 Tổng 143 1 0,7 11 7,7 21 14,7 52 36,3 34 23,8 24 16,8 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4)năm học 2016 – 2017: Lớp Sĩ số 0 – 2.0 2.5 – 3.0 3.5 – 4.5 5.0 – 6.5 7.0 - 8.0 8.5– 10.0 SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8A1 36 0 0,0 0 0,0 1 2,8 11 30,6 15 41,7 9 25,0 8A2 35 0 0,0 0 0,0 3 8,6 10 28,6 13 37,1 9 25,7 8A3 32 0 0,0 0 0,0 2 6,3 13 40,6 10 31,3 7 21,9 8A4 34 0 0,0 1 2,9 4 11,7 13 38,2 10 29,4 6 17,6 Tổng 137 0 0,0 1 0,7 10 7,3 47 34,3 48 35,0 31 22,7 Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng học tập của học sinh. So sánh kết quả tương đối giữa 2 năm ta thấy: Khi chưa thực hiện SKKN thì: Mức điểm yếu, kém là: 23,1%. Mức điểm trung bình, khá là: 60,1%. Mức điểm giỏi là: 16,8% Sau khi thực hiện SKKN thì: Mức điểm yếu, kém giảm còn: 8,0%. Mức điểm trung bình, khá tăng: 69,3%. Mức điểm giỏi tăng: 22,7% Điều này mang lại niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên như tôi. IV. KẾT LUẬN: Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh theo đó cũng có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần dần làm quen với những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Cụ thể là: Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Từ đó, tạo ra những giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn. Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm tăng tính khách quan khoa học. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn do được trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. Giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở, và xây dựng tốt một lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Trên đây là đề tài “Nâng cao tính sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh môn Tin học 8” mà tôi đã nghiên cứu vận dụng trong quá trình giảng dạy thực tế các lớp mình dạy. Với kết quả bước đầu có khả quan cùng với sự nhiệt tình và nỗ lực theo khả năng, tôi cũng đã tích lũy được một số bài học thực tiễn, nhưng chắc chắn trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sẽ không tránh khỏi những sơ sót. Để đề tài của tôi được tốt hơn và việc sử dụng đạt hiệu quả cao hơn, tôi rất mong các cấp đóng góp ý kiến giúp đề tài của tôi đạt chất lượng, việc giảng dạy trong nhà trường ngày càng nâng cao hơn, giúp học sinh học tốt hơn. Trân trọng cảm ơn! V. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa tin học lớp 8 Sách bài tập tin học lớp 8 Tủ sách khoa học. Nguồn tham khảo Internet. Sách tâm lý lứa tuổi. Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn(chủ biên). Giáo dục học đại cương II - Hà Nội 1996 - GS. Đặng Vũ Hoạt. Thực hành về giáo dục học - Hà Nội 1995 - PTS. Nguyễn Đình Chỉnh. Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT. Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT. Pháp lệnh cán bộ công chức - Bộ GD & ĐT. Và một số tài liệu khác I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .......................................................... 3 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................... 5 1) Cơ sở lí luận: ....................................................................................... 5 2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:.................... 7 a) Nội dung: ......................................................................................... 8 Các bước tiến hành thảo luận nhóm:........................................... 8 Một số yêu cầu khi tiến hành thảo luận nhóm: ........................... 8 Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm: .................................. 9 b) Biện pháp thực hiện: ..................................................................... 10 c) Một số giải pháp: ........................................................................... 12 Cách 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: ......................................... 12 Cách 2: Chia nhóm theo tổ: ............................................................. 12 Cách 3. Chia nhóm theo sở thích: .................................................... 13 Cách 4: Chia nhóm đánh giá: .......................................................... 13 Cách 5: Giảng – Viết - Thảo luận: ................................................... 14 Về nội dung và thời gian thảo luận: .......................................... 14 Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: ..................................... 18 Trình bày kết quả thảo luận: .................................................... 19 III. HIỆU QỦA CỦA ĐỀ TÀI: .................................................... 21 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: ........................ 21 Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 4 Lớp 8A(1,2,3,4) năm học 2016 – 2017: ................................... 22 IV. KẾT LUẬN: ........................................................................... 23
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_tinh_sang_tao_trong_hoat_dong.pdf