Sáng kiến kinh nghiệm Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6
Căn cứ vào thực tế dạy và học hệ thống bài tập về đại số tổ hợp (chỉnh hợp,
hoán vị, tổ hợp,. tôi thấy hệ thống bài tập SGK, SBT do Bộ giáo dục – Đào tạo ấn
hành còn đơn điệu, chưa sâu, chưa đáp ứng đủ yêu cầu của dạng toán này. Bởi trên
thực tế bài tập về đại số tổ hợp rất đa dạng, phong phú (chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp)
và là một loại toán khó của Đại số THCS. Khi dạy phần này, nhất là đối với học
sinh khá, giỏi đòi hỏi giáo viên phải tự biên soạn, sưu tầm, lựa chọn các dạng bài
tập, các ví dụ .Vì thế mà nội dung giảng dạy chưa có hệ thống, chưa chuyên sâu.
Là giáo viên chúng ta luôn mong muốn cung cấp cho học sinh “chiếc chìa khóa” để
giải từng dạng bài tập.
Chính vì nhìn thấy tầm quan trọng của việc khải thác có hệ thống các đơn vị
kiến thức theo dạng bài tập cơ bản liên quan và được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của tập thể giáo viên dạy bộ môn Toán trong nhà trường, tôi mạnh dạn đi sâu
suy nghĩ khai thác và đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm “Một số dạng bài tập
áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6” trong dạy
học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6
1 MỤC LỤC Tên đề mục Trang MỤC LỤC 1 PHỤ LỤC: CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI 2 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 4 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Những nội dung lí luận liên quan 4 2. Thực trạng vấn đề 4 3. Các biện pháp tiến hành 5 3.1. Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể. 5 3.1a. Quy tắc nhân, quy tắc cộng, chỉnh hợp lặp 5 3.1b. Chỉnh hợp 6 3.1c. Hoán vị 7 3.1d. Tổ hợp 9 3.1e. Một số dạng bài tập 10 3.2.Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới là hướng người học làm trung tâm. 32 3.3. Thường xuyên động viên, khuyến khích học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp để các em thêm tự tin, hứng thú học tập. 32 4. Kết quả thực hiện 33 Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị 34 Tài liệu tham khảo 35 2 PHỤ LỤC: CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI 1) THCS: trung học cơ sở 2) THPT: trung học phổ thông 3) SKKN: sáng kiến kinh nghiệm 3 PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ Căn cứ vào thực tế dạy và học hệ thống bài tập về đại số tổ hợp (chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp,... tôi thấy hệ thống bài tập SGK, SBT do Bộ giáo dục – Đào tạo ấn hành còn đơn điệu, chưa sâu, chưa đáp ứng đủ yêu cầu của dạng toán này. Bởi trên thực tế bài tập về đại số tổ hợp rất đa dạng, phong phú (chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp) và là một loại toán khó của Đại số THCS. Khi dạy phần này, nhất là đối với học sinh khá, giỏi đòi hỏi giáo viên phải tự biên soạn, sưu tầm, lựa chọn các dạng bài tập, các ví dụ ...Vì thế mà nội dung giảng dạy chưa có hệ thống, chưa chuyên sâu. Là giáo viên chúng ta luôn mong muốn cung cấp cho học sinh “chiếc chìa khóa” để giải từng dạng bài tập. Chính vì nhìn thấy tầm quan trọng của việc khải thác có hệ thống các đơn vị kiến thức theo dạng bài tập cơ bản liên quan và được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của tập thể giáo viên dạy bộ môn Toán trong nhà trường, tôi mạnh dạn đi sâu suy nghĩ khai thác và đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm “Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6” trong dạy học. PHẦN THỨ HAI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Những nội dung lý luận liên quan 1.1.Cơ sở lý luận: Muốn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu của chương trình cải cách và nội dung SGK mới thì giáo viên trước hết phải dạy cho học sinh những tri thức, phương pháp để học sinh biết cách học, biết cách đọc tài liệu, biết cách suy luận, biết cách tìm lại những cái đã quên và phát hiện kiến thức mới. Bên cạnh đó đòi hỏi học sinh phải cố gắng, có trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới. Muốn dạy cho học sinh nắm được những tri thức về phương pháp học tập thì người giáo viên phải thường xuyên suy nghĩ dạy một vấn đề, một đơn vị kiến thức đặt ra trước mắt theo cách nào, theo hướng nào, để học sinh hiểu và vận dụng hiệu quả cao hơn. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn: Trong chương trình toán THCS và THPT thì đại số tổ hợp vẫn luôn là một đề tài hay và khó đối với học sinh . Các bài toán về đại số tổ hợp thường xuyên có mặt tại các kì thi. Đặc biệt là trong các kỳ thi học sinh giỏi các khối lớp ở THCS. Đây là một dạng bài tập tương đối khó và chỉ áp dụng vào đối tượng học sinh khá, giỏi. Vì vậy, qua quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tôi đã tích luỹ được một số kinh nghiệm với mong muốn giúp các em học sinh khá, giỏi, đặc biệt là học sinh lớp 6 làm quen với dạng toán này, bước đầu hình thành cho mình một số vấn đề cơ bản và một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp. 2. Thực trạng vấn đề Trong chương trình bộ môn toán cấp THCS nhiều bài tập, đặc biệt là các bài thi đối với học sinh giỏi có liên quan rất nhiều đến đại số tổ hợp, nhưng thời lượng chương trình dành cho học sinh vận dụng không nhiều. Các dạng toán áp dụng đại số tổ hợp tương đối trừu tượng, khó nên học sinh ngại học, ngại nghiên cứu các dạng toán này. Ngoài ra tài liệu chuyên sâu về việc áp dụng đại số tổ hợp trong giải toán chưa nhiều, còn rất thiếu và chưa có hệ thống. Vì vậy muốn học sinh đọc hiểu và có khả năng vận dụng kiến thức vào giải các bài tập liên quan nên tôi đã mạnh dạn thực hiện sưu tầm, lựa chọn một số dạng bài tập áp dụng về đại số tổ hợp và tiến hành nghiên cứu trong đề tài: “Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6” giúp cho việc dạy và học, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi đạt kết quả cao. 3. Các biện pháp tiến hành 3.1. Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể. 3.1.a. Quy tắc nhân, quy tắc cộng, chỉnh hợp lặp: 3.1.a1. Quy tắc nhân: Giả sử một hành động H được tiến hành gồm k giai đoạn liên tiếp. Ở giai đoạn 1 có m1 cách chọn, ở giai đoạn 2 có m2 cách chọn,..., ở giai đoạn k có mk cách chọn (với );...;; *21 Nmmm k . Khi đó có tất cả: m1m2...mk cách chọn để thực hiện hành động H. 5 Ví dụ: Khi đi từ A đến B phải qua C, biết rằng từ A đến C có 3 đường đi và từ C đến B có 2 đường đi. Như vậy có 3.2 = 6 đường đi từ A đến B 3.1.a2. Quy tắc cộng: Một hành động H được tiến hành gồm k hành động H1, H2, ...,Hk độc lập nhau và mỗi hành động Hi có mi cách chọn. Khi đó hành động H sẽ có m1 + m2 + m3 + ....+mk cách chọn. Ví dụ: Khi đi từ A đến B phải qua C và D. Biết rằng từ A đến C có 3 đường đi, từ C đến B có 2 đường đi, từ A đến D có hai đường đi và từ D đến B có 4 đường đi. Hỏi có bao nhiêu đường đi từ A đến B, biết rằng giữa C và D không có đường đi. Bài giải: Từ A đến B qua C có: 3.2 = 6 đường đi Từ A đến B qua D có : 2.4 = 8 đường đi Vậy từ A đến B có tất cả: 6 + 8 = 14 đường đi 3.1.a3. Chỉnh hợp lặp: a) Định nghĩa: cho tập hợp X gồm n phần từ. Một dãy có độ dài m các phần tử của X, trong đó mỗi phần tử có thể lặp lại nhiều lần, sắp xếp theo một thứ tự nhất định được gọi là một chỉnh hợp lặp chập m của n phần tử. Kí hiệu chỉnh hợp lặp chập m của n phần tử là Fn m Ví dụ: các dãy: (a, a, d); (b, d, d); ... o thẳng hàng thì có 4950 đường thẳng. Vì có ba điểm thẳng hàng nên số đường thẳng giảm đi: 3 – 1 = 2 (nếu ba điểm không thẳng hàng thì vẽ được 3 đường thẳng, nếu ba điểm thẳng hàng thì chỉ vẽ được 1 đường thẳng). Vậy có tất cả: 4950 = 2 = 4948 đường thẳng. Bài toán 2: Trên mặt phẳng có bốn đường thẳng. Số giao điểm của các đường thẳng có thể bằng bao nhiêu? Bài giải: Ta xét các trường hợp sau: 25 Trường hợp 1: Bốn đường thẳng đồng quy: có 1 giao điểm (H.1a) Trường hợp 2: Có đúng ba đường thẳng đồng quy: Có hai đường thẳng song song: 3 giao điểm (H.1b) Không có hai đường thẳng nào song song: 4 giao điểm (H.1c) Trường hợp 3: Không có ba đường thẳng nào đồng quy: Bốn đường thẳng song song: 0 giao điểm ( H.2a) Có đúng ba đường thẳng song song: 3 giao điểm (H.2b) Có hai cặp đường thẳng song song: 4 giao điểm (H.2c) Có đúng một cặp đường thẳng song song: 5 giao điểm (H.2d,e) Không có hai đường thẳng nào song song: 6 giao điểm (H.2g) Bài toán 3: Cho n điểm (n ≥ 2). Nối từng cặp hai điểm trong n điểm đó thành các đoạn thẳng. 26 a) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong n điểm đó không có ba điểm nào thẳng hàng? b) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong n điểm đó có đúng ba điểm đó thẳng hàng c) Tính n biết rằng có tất cả 1770 đoạn thẳng? Bài giải: a) Chọn một điểm. Nối điểm đó với từng điểm trong n – 1 điểm còn lại, ta vẽ được n – 1 đoạn thẳng. Làm như vậy với n điểm, ta được n(n – 1) đoạn thẳng. Như mỗi đoạn thẳng đã được tính hai lần, do đó tất cả chỉ có n ( n – 1) : 2 đoạn thẳng. b) Tuy trong hình vẽ có ba điểm thẳng hàng, như số đoạn thẳng phải đếm vẫn không thay đổi, do đó vẫn có n.(n – 1):2 đoạn thẳng. c) Ta có: n.(n – 1) : 2 = 1770. Suy ra: n = 60. Bài tập tự luyện: Bài 1: Cho 10 điểm trên mặt phẳng, không có ba điểm nào thẳng hàng. Cứ qua hai điểm, ta kẻ một đường thẳng. Có tất cả bao nhiêu đường thẳng? Bài 2: Có n điểm trên mặt phẳng. Kẻ các đoạn thẳng nối hai trong n điểm ấy. Có tất cả 91 đoạn thẳng. Tính số n. Bài 3: Vẽ n tia chung gốc. Có bao nhiêu góc trên hình vẽ? Bài 4: Cho n tia chung gốc tạo thành tất cả 153 góc. Tính n Bài 5: Có bao nhiêu cách gọi tên hình vuông ABCD? Bài 6: Cho hình vuông kích thước 4x4. Trên hình vẽ: a) Có bao nhiêu hình chữ nhật (kể cả hình vuông). b) Có bao nhiêu hình vuông. Bài 7: Có 12 điểm trên mặt phẳng trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Hai điểm bất kì nào cũng được nối với nhau bởi một đoạn thẳng. Có bao nhiêu tam giác có đỉnh là 3 trong 12 điểm nói trên? Bài 8: Cho góc xAy (khác góc bẹt). Trên tia Ax lấy 6 điểm khác A, trên tia Ay lấy 5 điểm khác A. Trong 12 điểm nói trên kể cả điểm A hai điểm nào cũng được nối 27 với nhau thành một đoạn thẳng. Có bao nhiêu tam giác mà các đỉnh là 3 trong 12 điểm ấy. Bài 9: Cho 100 điểm trong đó có đúng bốn điểm thẳng hàng, ngoài ra không có ba điểm nào thẳng hàng. Cứ qua hai điểm ta vẽ một đường thẳng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đường thẳng. Bài 10: Cho n điểm trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Cứ qua hai điểm ta vẽ một đường thẳng. Biết rằng có tất cả 105 đường thẳng. Tính n. Gợi ý + đáp số: Bài 1: có 10.9:2 = 45 (đường thẳng). Bài 2: Ta có: n(n-1): 2 = 91 nên n(n – 1) = 91.2= 182 Mà 182 = 2.7.13 = 13.14 Vậy n = 14 Bài 3: Có n ( n – 1): 2 góc Bài 4: Ta có: n(n – 1):2 = 153. Từ đó tìm được n = 18 Bài 5: Có 4 cách gọi tên đỉnh đầu tiên. Với mỗi cách trên, có hai cách gọi tên ba đỉnh còn lại (chẳng hạn nếu A là đỉnh đầu tiên thì có hai cách gọi tên ba đỉnh còn lại là BCD hoặc DCB. Vậy có tất cả: 4.2 = 8 cách. Bài 6: a) Có 100 hình chữ nhất b) Hình vuông cạnh 1 có 16 hình, cạnh 2 có 9 hình, cạnh 3 có 4 hình, cạnh 4 có 1 hình. Vậy tất cả có: 30 hình. Bài 7: Số tam giác là: 12.11.10 : 3! = 220. Bài 8: Số cách chọn 3 trong 12 điểm là: 12.11.10 : 3! = 220. Số bộ 3 điểm thẳng hàng trong 7 điểm thuộc tia Ax là: 7.6.5 : 3! = 35. Số bộ 3 điểm thẳng hàng trong 6 điểm thuộc tia Ay là: 6.5.4 : 3! = 20. Vậy có tất cả: 220 – 35 – 20 = 165 tam giác. Bài 9: có 4945 đường thẳng. 28 Bài 10: Ta có: n.(n – 1) : 2 = 105 suy ra n = 15. 3.1.e3. Áp dụng đại số tổ hợp giải các bài toán có nội dung thực tế: Bài toán 1: Có một số con mèo chui vào chuồng bồ câu. Người ta đếm trong chuồng bồ câu thấy tổng cộng có 34 cái đầu và 80 cái chân. Tính số mèo. Bài giải: Giả sử mỗi con mèo vào chuồng đều dấu đi 2 chân Khi đó có: 34 . 2 = 68 chân Số chân mèo bị dấu đi là 80 – 68 = 12 chân Số mèo có là: 12 : 2 = 6 con Bài toán 2: Một ô tô có 8 chỗ kể cả chỗ của người lái xe. Có bao nhiêu cách xếp chỗ 8 người trên xe, biết rằng trong đó có hai người biết lái xe. Bài giải: Ở chỗ người lái xe, có 2 cách xếp Ở 7 chỗ còn lại có 7! = 5040 cách xếp Do đó có 2.5040 = 10080 cách xếp Bài toán 3: Có hai cặp bạn ngồi trên một ghế băng có bốn chỗ để chụp ảnh. Có bao nhiêu cách sắp xếp sao cho hai người cùng cặp phải ngồi cạnh nhau. Bài giải: Có 4 cách xếp vị trí số 1 Ứng với mỗi cách, có 1 cách xếp ở vị trí số 2 Ứng với mỗi cách, có 2 cách xếp ở vị trí số 3. Ứng với mỗi cách, có 1 cách xếp ở vị trí số 4. Vậy có tất cả: 4.1.2.1 = 8 cách xếp Bài toán 4: Có bao nhiêu cách sắp xếp năm bạn A, B, C, D, E ngồi trên một ghế dài sao cho A và B phải ngồi cạnh nhau? Bài giải: 29 Cách 1: Bốn cặp vị trí mà hai bạn A và B ngồi cạnh nhau là (1; 2); (2, 3); (3, 4); (4,5) Ứng với mỗi cặp vị trí đó, có 2 cách xếp A và B, có 3! Cách xếp ba bạn còn lại, nên có 2.3! = 12 cách xếp. Vậy có tất cả: 4.12 = 48 cách xếp năm người mà A và B ngồi cạnh nhau. Cách 2: Không xét A và B thì ba người còn lại có 3! Cách xếp chỗ trên ghế dài Khi A và B ngồi vào ghế và ngồi cạnh nhau, họ ngồi vào một trong bốn chỗ trống (mỗi chỗ trống ghi bởi một mũi tên ở hình vẽ dưới đây) mỗi chỗ trống có 2 cách xếp A và B Vậy tất cả có: 3!.4.2 = 48 cách xếp Bài toán 5: Có bao nhiêu cách sắp xếp năm bạn A, B, C, D, E ngồi chung quanh một bàn tròn sao cho A và B phải ngồi cạnh nhau? Bài giải: Không xét A và B thì ba người còn lại có 2! Cách xếp chỗ quanh bàn tròn. Khi A và B ngồi vào bàn cạnh nhau, họ ngồi vào một trong ba chỗ trống. Mỗi chỗ trống có 2 cách xếp A và B Vậy có tất cả: 2.3.2 = 12 cách xếp Bài toán 6: Một nhóm 5 bạn gồm ba nam và hai nữ xếp thành một hàng ngang để chụp ảnh, sao cho hai bạn nữ không đứng cạnh nhau. Hỏi có bao nhiêu cách sắp xếp? Bài giải: 30 Cách 1: Số cách xếp năm bạn thành hàng ngang là 5! = 120 cách Ta xét xem có bao nhiêu cách sắp xếp năm bạn mà hai bạn nữ đứng cạnh nhau. Có bốn cập vị trí mà hai bạn nữ đứng cạnh nhau Ứng với mỗi vị trí đó, có 2 cách xếp hai bạn, có 3! Cách xếp ba bạn còn lại nên có: 2.3! = 12 cách xếp Vậy có 4.12 = 48 cách xếp Do đó số cách xếp năm bạn mà hai bạn nữ không đứng cạnh nhau là: 120 – 48 = 72 cách xếp. Cách 2: Có 6 cặp vị trí mà hai bạn nữ không đứng cạnh nhau là (1,3); (1,4); (1, 5); (2, 4); (2, 5); (3; 5). Trong mỗi cặp vị trí đó, có 2 cách xếp hai bạn nữ, có 3! Cách xếp ba bạn nam nên có: 2.3! = 12 cách xếp Vậy số cách xếp năm bạn mà hai bạn nữ không đứng cạnh nhau là: 6.12 = 72 cách xếp. Bài toán 7: Bạn Thúy có 6 tấm ảnh khác nhau. Thúy muốn chọn ba tấm ảnh đem tặng bạn. Thúy có bao nhiêu cách chọn? Bài giải: Số cách chọn là số tổ hợp chập 3 của 6 phần tử Vậy có tất cả: 6.5.4 : 3! = 20 cách chọn. Bài toán 8: Một tổ có 10 người. Có bao nhiêu cách lập nhóm ba người để làm nhiệm vụ trực nhật? Bài giải: Số cách lập nhóm là số tổ hợp chập 3 của 10 phần tử Vậy có tất cả: 10.9.8 : 3! = 120 cách chọn 31 Bài toán 9: Một tổ học sinh có 5 nam, 3 nữ. Có bao nhiêu cách lập nhóm 5 người gồm 3 nam, 2 nữ? Bài giải: Số cách chọn 3 bạn nam trong 5 bạn nam là: 5.4.3 : 3! = 10 cách chọn Số cách chọn 2 bạn nữ trong 3 bạn nữ là 3 Vậy có tất cả: 10.3 = 30 cách chọn. Bài toán 10: Tâm có 5 tờ tiền mệnh giá 2000 đồng và 4 tờ tiền mệnh giá 5000 đồng. Tâm có bao nhiêu cách khác nhau để trả tiền bằng cách dùng một hoặc cả hai loại tiền trên? Bài giải: Tâm có 6 cách chọn tờ tiền mệnh giá 2000 đồng (chọn 0, 1, 2, 3, 4, 5 tờ), có 5 cách chọn tờ tiền mệnh giá 5000 đồng nên có 6.5 = 30 cách chọn Loại đi cách chọn 0 tờ tiền 2000 đồng và 0 tờ tiền 5000 đồng nên có tất cả 30 -1 = 29 cách chọn. Bài tập tự luyện: Bài 1: Có chín đội bóng tham dự một giải bóng đá, mỗi đội phải đấu hai trận với mỗi đội khác (ở sân nhà và ở sân khách). Có tất cả bao nhiêu trận đấu? Bài 2: Có hai viên bi đỏ giống nhau và 8 viên bi xanh giống nhau. Có bao nhiêu cách xếp thành một hàng gồm cả 10 viên bi ấy? Bài 3: Ở một bến cảng có 15 con tàu, mỗi con tàu có 3 cột buồm hoặc 5 cột buồm, tổng cộng có 68 cột buồm. Hỏi có bao nhiêu con tàu có 5 cột buồm? Bài 4: Đội tuyển của một trường tham dự một cuộc thi đấu được chia đều thành 6 nhóm, mỗi học sinh dự thi đạt 8 điểm hoặc 10 điểm. Tổng số điểm của cả đội là 160 điểm. Tính số học sinh đạt điểm 10? Bài 5: Có 64 bạn tham gia giải bóng bàn theo thể thức đấu loại trực tiếp. Những người được chọn ở mỗi vòng chia thành từng nhóm hai người, hai người trong nhóm đấu với nhau một trận để chọn lấy một người. Tìm số trận đấu ở: a) Vòng 1 b) Vòng 5 32 Gợi ý + đáp án: Bài 1: có tất cả: 9.8 = 72 (trận đấu) Bài 2: Chỉ cần xem có bao nhiêu cách xếp 2 bi đỏ ở 10 vị trí, đó là tổ hợp chập 2 của 10 phần tử. (Đáp số: có 45 cách xếp). Bài 3: có 8 con tàu có 5 cột buồm Bài 4: Giải bằng phương pháp giả thiết tạm, tìm được số học sinh đạt điểm 10 là 8 học sinh Bài 5: a)Vòng 1 có: 64 : 2 = 32 trận b)Vòng 5 có: 64 : 25 = 2 trận 3.2.Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới là hướng người học làm trung tâm. Trong giảng dạy, tôi luôn đổi mới phương pháp, lấy học sinh làm trung tâm. Tôi luôn quan tâm đến việc làm như thế nào để phát huy ở học sinh tính tự giác tích cực sáng tạo, độc lập chủ động trong quá trình tìm tòi và chiếm lĩnh tri thức mới. Trong mỗi buổi ôn tập phải làm sao cho các em học sinh có cơ hội làm việc thật nhiều, tự tìm ra những dạng bài và tìm cách giải các dạng bài đó, nên giảm bớt vị trí công việc của người giáo viên trên lớp – giáo viên chỉ đóng vai trò như một người “trọng tài” chốt lại những kiến thức mà các em vừa khám phá ra, tránh tình trạng dạy học áp đặt “Thầy giảng còn trò chỉ biết lắng nghe và làm theo” sẽ làm cho các em thụ động trong quá trình tiếp thu bài, không khắc sâu được kiến thức cho học sinh. 3.3. Thường xuyên động viên, khuyến khích học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp để các em thêm tự tin, hứng thú học tập. Với mỗi bài giải đúng hoặc các em có cách giải hay, tìm ra dạng bài tập mới tôi thường khen và tặng điểm các em tự tin và tạo hứng thú trong buổi học. Với những học sinh còn chưa hiểu hoặc chưa tích cực tôi chú ý giảng kỹ hơn với riêng em và động viên để em cố gắng hơn. Với các nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ tôi luôn có phần quà nhỏ để khuyến khích các em trong các hoạt động tiếp theo. 33 4. Kết quả thực hiện Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này đã mang lại nhiều hiệu quả trong việc giải các bài toán có liên quan và các bài toán thuộc dạng này. Phần đông các em đều có hứng thú giải các bài tập nếu như bài tập có phương pháp giải hoặc vận dụng các phương pháp giải của một loại toán khác và giải. Đối với học sinh đại trà thì việc học của các em chỉ dừng lại ở phạm vi sách giáo khoa, sách bài tập chính khóa. Còn đối với dạng toán này thì các em học sinh khá, giỏi không những áp dụng được vào cấp học mà các em còn vận dụng vào toán THPT rất nhiều, phục vụ cho các cấp học cao hơn. Kết quả: Qua thời gian tham gia giảng dạy và thử nghiệm sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi đã đạt được một số kết quả nhất định. Qua các lần khảo sát năm học 2014 – 2015 và học kì 2 năm học 2015- 2016 có kết quả như sau: Số H/S Giỏi Khá Trung Bình Yếu Lần 1 28 8 = 28,6% 10 = 35,7% 9 = 28,6 % 2 = 7,1% Lần 2 28 8 = 28,6 % 12 = 42,6% 7 = 25 % 1 = 3,6% Lần 3 28 10 = 35,7% 13 = 46,4% 5 = 17,6% 0 34 PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, tôi nhận thấy bản thân phải thường xuyên tìm hiểu, tích lũy kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy là những bài toán hay, sáng tạo trong việc dạy và học nhằm phát huy tính tích cực , chủ động, yêu thích học toán của học sinh. Đặc biệt là sự vận dụng linh hoạt của học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi các khối, lớp. Từ việc nghiên cứu lý luận và qua thực tiễn giảng dạy làm việc với học sinh khá, giỏi và học sinh đại trà tôi nhận thấy việc hệ thống các các dạng bài tập áp dụng về đại số tổ hợp rất hữu ích đối với cả người dạy và người học. Từ đó giúp giáo viên có được hệ thống phương pháp và giúp các em học sinh dễ dàng nghiên cứu học tập dạng toán này. 2.Kiến nghị: Qua đề tài này tôi đã trình bày lượng kiến thức trong một phạm vi nhỏ nên có thể còn nhiều khiếm khuyết mong được các đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện đề tài, từ đó có thể áp dụng rộng rãi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán. Tôi xin trân trọng cảm ơn! 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Hữu Bình: Nâng cao và phát triển Toán 7 – NXB Giáo dục Việt Nam 2. Vũ Hữu Bình – Tôn Thân – Đỗ Quang Thiều: Toán bồi dưỡng học sinh lớp 6 – NXB giáo dục Việt Nam 3. Vũ Hữu Bình – Nguyễn Tam Sơn: Tài liệu chuyên Toán THCS Toán 6 – Số học – NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Vũ Hữu Bình – Đàm Hiếu Chiến: Tài liệu chuyên Toán THCS Toán 6 – hình học – NXB giáo dục Việt Nam. 5. Vũ Hữu Bình – Đàm Hiếu Chiến: Tài liệu chuyên Toán THCS Toán 7 – đại số – NXB giáo dục Việt Nam. 6. Nguyễn Vũ Thanh: chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS – Số học – NXB giáo dục Việt Nam. 36 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số dạng bài tập áp dụng đại số tổ hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 Lĩnh vực / Môn: Toán Cấp học : THCS Năm học 2015 – 2016
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_dang_bai_tap_ap_dung_dai_so_to.pdf