Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7

Được Ban Giám Hiệu nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều

nhăm liền, tôi nhận thấy các em chỉ đạt được thành tích cao hơn so với lớp học. Các

em chưa thật sự nắm được vấn đề một cách vững chắc, thiếu sáng tạo, linh hoạt trong

một số tình huống nhất định, chỉ biết vận dụng theo lối mòn sẵn có, cho nên sẽ khó đạt

được thành tích tốt trong học tập.

Từ những vấn đề nêu trên, tôi nghĩ rằng phải đầu tư nhiều hơn cho việc bồi

dưỡng cho các em về biện pháp học tập môn Toán, giúp các em có đủ khả năng hiểu

được vấn đề một cách chắc chắn, biết phân tích đề bài một cách rõ ràng chính xác,

giải quyết vấn đề hợp lí để đi đến việc giải bài toán đạt kết quả như mong muốn.

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 1

Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 2

Trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 3

Trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 4

Trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 5

Trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 6

Trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 7

Trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 8

Trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 9

Trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang minhkhanh 03/01/2022 7160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7

Sáng kiến kinh nghiệm Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7
 1 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
“CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN 7 ” 
1. PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do chọn đề tài : 
 Được Ban Giám Hiệu nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều 
nhăm liền, tôi nhận thấy các em chỉ đạt được thành tích cao hơn so với lớp học. Các 
em chưa thật sự nắm được vấn đề một cách vững chắc, thiếu sáng tạo, linh hoạt trong 
một số tình huống nhất định, chỉ biết vận dụng theo lối mòn sẵn có, cho nên sẽ khó đạt 
được thành tích tốt trong học tập. 
 Từ những vấn đề nêu trên, tôi nghĩ rằng phải đầu tư nhiều hơn cho việc bồi 
dưỡng cho các em về biện pháp học tập môn Toán, giúp các em có đủ khả năng hiểu 
được vấn đề một cách chắc chắn, biết phân tích đề bài một cách rõ ràng chính xác, 
giải quyết vấn đề hợp lí để đi đến việc giải bài toán đạt kết quả như mong muốn. 
 Để giải quyết những vấn đề nêu trên, tôi xin trình bày một số việc làm của mình 
trong công tác bồi dưỡng học giỏi môn Toán 7 như sau. 
1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: 
Thời gian thực hiện đề tài: từ 8/2013 đến nay. 
Nghiên cứu và áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 7 nói riêng 
và toán THCS nói chung. 
2. PHẦN NỘI DUNG: 
2.1. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu: 
 Với câu hỏi: “Năng lực các em như thế nào?”, tôi muốn tìm hiểu học sinh mình 
có khả năng học tập cỡ nào, mức độ tiếp thu, tính sáng tạo, linh hoạt ra sao? để từ đó 
tôi mới tìm ra cách hướng dẫn phù hợp với khả năng các em. 
 Việc tìm hiểu các em không chỉ về mặt kiến thức mà phải còn tìm hiểu thêm 
khả năng tiếp thu của các em ở mức độ nào? Các em có những thói quen tốt, thói quen 
chưa tốt nào? Kể cả cách trình bày bài làm ra sao? 
 Bước đầu, tôi cho các em làm những bài tập đơn giản như các em đã được tiếp 
xúc trong năm học lớp 6 và đầu năm học lớp 7. Qua đó, có thể đánh giá được khả 
năng của các em. 
 Biết được học sinh của mình, tuỳ theo từng em tôi có cách nhắc nhở riêng với 
những điểm yếu cần khắc phục. 
 Từ những việc làm trên qua khảo sát chất lượng đầu năm kết quả như sau: 
TT lớp Môn 
SS 
Giỏi Khá TB Yếu Kém 
TB Trở 
lên 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
1 7A Toán 29 5 17.2 9 31 15 51.7 0 0 0 0 29 100 
2 7B Toán 35 0 0 10 28.6 12 34.3 12 34.3 1 2.9 22 62.9 
Tổng 64 5 7.8 19 29.7 27 42.2 12 18.8 1 1.6 51 79.7 
 2 
Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh giỏi còn thấp, trước thực trạng trên, để khơi dậy 
trong các em sự hứng thú học tập, yêu thích bộ môn, say mê khám phá, tìm tòi kiến 
thức, phát triển tư duy, tính sáng tạo cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, 
và giúp học sinh học giỏi hơn môn Toán tôi đi vào nghiên cứu và áp dụng thực tiễn đề 
tài: “Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi toán 7” nhằm góp phần nâng cao chất lượng 
học sinh giỏi môn toán ở trường THCS. 
2.2. Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. 
 2.2.1 Xây dựng nề nếp học tập: 
 Điều trước tiên tôi quan tâm đó là nề nếp học tập trên lớp. Không phải chỉ 
nghiêng về trật tự lớp học mà tôi còn chú ý ở các em cách dùng sách, vở, thước, 
bút, nói chung là dụng cụ học tập. 
 Khi nào sử dụng tập để làm bài, khi nào dùng nháp và sử dụng vở nháp như thế 
nào ? Trình bày ở nháp có khoa học và cẩn thận không? Khi nào phải làm bài một 
cách độc lập, khi nào thì thảo luận nhóm. Điều này, trong khoảng 2 đến 3 tuần đầu các 
em sẽ quen và hiểu được ý tôi muốn các em lúc nào phải làm gì? 
 Có như thế, các em sẽ biết tập trung nghe giảng lúc nào? Biết khi nào phải làm 
bài? Khi nào cần phải thảo luận và phát biểu ý kiến đóng góp cùng các bạn hay cùng 
với thầy để xây dựng bài mới. 
 2.2.2. Nghiên cứu chương trình môn TOÁN ở các khối lớp : 
 Để hướng dẫn cho các em được tốt thì trước tiên, ta phải biết được các em đã 
học những gì và những gì chưa học. Trong quá trình bồi dưỡng mình mới hướng các 
em đến những kiến thức có liên quan đến những điều đã học. Tránh việc bắt các em 
phải làm những việc mà các em chưa biết, chưa học đến bao giờ. 
 Cho nên việc nghiên cứu chương trình ở các cấp lớp, giúp giáo viên bồi dưỡng 
hiểu được các em đã học được những gì, và những gì chưa học. Từ đó nắm chắc được 
kiến thức một cách có hệ thống và có kế hoạch bồi dưỡng một cách hợp lý phù hợp 
đối với học sinh. 
 2.2.3. Nghiên cứu Sách Giáo Khoa và nhiều tài liệu khác để soạn riêng tài 
liệu bồi dưỡng thích hợp: 
 Để soạn tài liệu bồi dưỡng cho các em, trước tiên tôi nghiên cứu ở Sách Giáo 
Khoa (lớp 6 - lớp 7) về các dạng bài tập và cũng tự suy nghĩ về yêu cầu hệ thống các 
mãng kiến thức trong từng chương, từng nhóm bài được trình bày qua các dạng bài 
luyện tập trong Sách Giáo Khoa. 
 Ngoài ra, bản thân còn tham khảo thêm nhiều tài liệu khác, cũng như những bộ 
đề thi Học Sinh Giỏi của những năm trước đây. Với những tài liệu tham khảo này, tôi 
phải chọn lọc những bài tập thích hợp với các em. Không phải chọn những bài tập quá 
khó ngay từ đầu mà chọn những bài tập từ cơ bản dần dần đến nâng cao tạo cho các 
em có cách học thoải mái nhẹ nhàng và dần dần yêu thích môn học tạo cảm giác say 
mê ham học ham khám phá những bài toán khó. 
 3 
 Tôi soạn tài liệu để bồi dưỡng cho các em, theo phương châm: “Biết đến đâu 
học đến đấy. Học đến đâu hiểu đến đấy”, không thể bắt ép các em dồn vào đầu óc 
mình những điều mà mình không hiểu được gì cả. Thà rằng chậm, từng bước tạo cho 
các em có được những hành trang kiến thức thật sự của mình và biết được trong gói 
hành trang đó có được những gì, nắm được tác dụng của từng loại hành trang có được. 
Tôi nghĩ như thế những kiến thức các em có được sẽ luôn ở bên mình trong suốt cuộc 
hành trình vươn tới tương lai. 
 2.2.4. Xây dựng cho các em các bước để giải một bài toán: 
 Trước khi đi vào giải bài tập toán, tôi tập cho các em có được thói quen thực 
hiện theo từng bước cụ thể để tìm hiểu đề bài thật chính xác rồi giải bài tập một cách 
có hiệu quả. 
 Tôi yêu cầu các em phải thực hiện qua các bước như sau: 
 B1: Đọc kĩ đề bài (2 – 3 lần) 
 B2: Phân tích đề bài tìm cách giải. 
B3: Tóm tắt đề toán (nếu cần). 
B4: Giải bài toán (nháp). 
 ... à 
phần bất thường một số thập phân như vậy gọi là số thập phân vô hạn tuần hoàn tạp. 
Dựa vào đây ta tìm cách giải tổng quát. 
1 999 
1000 
 1000 
 1000 
0,001001
 12
Giải 
0,1(25) = 
990
25
10
1
99
25
.
10
1
10
1
)25(,0.
10
1
10
1
)25(0,0
10
1
 =
990
124
990
1125
990
251100
990
25)1100(1
990
2599.1
Vậy 0,1(25) = 
990
124
. 
* Khai thác: Khi đổi số thập phân vôi hạn tuần hoàn tạp sang phân số, ta được 
một phân số là: 
 + Tử là một số gồm phần bất thường kèm theo một chu kì ( ở vd trên là 125) trừ 
bớt đi phần bất thường ( 125 – 1). 
 + Mẫu là một số gồm các chữ số 9 và chữ số 0. số chữ số 9 bằng số chữ số 
trong chu kì, còn số chữ số không bằng số chữ số trong phần bất thường. 
Bài toán 2.4: viết số sau dưới dạng phân số tối giản. 0,2(16); 0,63(84) 
Giải 
0.2(16)=
495
107
990
214
990
2216
; 0,63(84)=
3300
2107
9900
6321
9900
636384
Từ bài toá trên có thể đề xuất bài toán sau. 
Bài toán 2.5: Tìm x, biết. )2.(0.
)6(1,1)3(,0
)3.(0)6(1,0
x 
Giải 
Ta có: 
9
2
)2(,0;
6
7
90
105
90
11116
)6(1,1;
3
1
9
3
)3(,0;
6
1
90
15
90
116
)6(1,0 
 . 
Do đó: )2(,0.
)6(1,1)3(,0
)3.(0)6(1,0
x 
9
2
.
6
7
3
1
3
1
6
1
x => 
9
2
.
6
9
6
3
 x => 
3
2
 x 
Ví dụ 3: chúng ta bắt đầu từ bài toán sau: 
Bài toán 3: Cho a,b Z, b > 0. So sánh hai số hữu tỉ 
2001 b
2001 a
 và
b
a
(bài 9, trang 4 SGK tóan 7) 
Bài toán này chúng ta đã có lời giải sau 
Xét tích a( b + 2001) = ab + 2001a, b(a + 2001) = ab + 2001b 
Vì b>0 nên b + 2001 > 0 
- Nếu a > b thì ab + 2001a > ab + 2001b 
 a(b + 2001) > b>(a + 2001) 
 => 
2001
2001
b
a
b
a
 13
- Tương tự, nếu a< b thì 
2001
2001
b
a
b
a
- Nếu a = b thì rõ ràng 
2001
2001
b
a
b
a
Điều này cho ta bài toán tương tự bài toán trên 
Bài toán 3.1: Cho a,b Z, b > 0. So sánh hai số hữu tỉ 
2009 b
2009 a
 và
b
a
Đến đây chúng ta cũng lập bài toán tương tự. 
Bài toán 3.2: Cho a,b Z, b> 0, n N*. So sánh hai số hữu tỉ 
n b
n a
 và
b
a
 Giải 
Xét tích a( b + n) = ab + an, b(a + n) = ab + bn 
Vì b > 0 và n N* nên b + n > 0 
- Nếu a > b thì ab + an > ab + bn 
 a(b + n) > b(a + n) 
 => 
n b
n a
b
a
- Tương tự, nếu a 
n b
n a
b
a
- Nến a= b, thì rõ ràng 
n b
n a
b
a
 Từ lời giải này chúng ta lại có bài toán mới 
Bài toán 3.3: Cho a,b Z, b > 0 và n N*. chứng minh rằng: 
a) Nếu 
nb
na
b
a
 thì1
b
a
b) Nếu 
nb
na
b
a
 thì1
b
a
 Giải 
 Ta có 
b
a
>1  a> b 
  an > bn ( Vì n N*) 
  ab + an > ab +bn 
  
n b
n a
b
a
b) chứng minh tương tự câu a). 
Áp dụng điều này cho ta đề xuất tiếp bài toá thực tế. 
Bài toán 3.4: So sánh hai phân số: 
a) 
1999
2009
1973
1983
và 
b) 
1009
1000
 và
2009
2000
 14
I
CB
A
E D
 Giải 
a) Ta có: 
1973
1983
>1 nên theo bài 3.3 a) suy ra 
1973
1983
 >
1999
2009
261973
261983
b) ta có 
1009
1000
<1 nê theo bài 3.3 b) say ra 
1009
1000
< 
2009
2000
10001009
10001000
bài toán này vẩn cò có thể khái thác thành bài toán mới ví dụ: 
Bài toán 3.5: So sánh hai số hữu tỉ sau 
a) x =
11983
11983
2008
2009
 và y = 
11983
11983
2007
2008
b) a = 
12008
12008
2009
2008
 và b= 
12008
12008
2008
2007
Ở hình học việc lập ra các bài toán mới có phần khó khăn hơn. Tuy nhiên 
giúp học sinh đưa ra các bài toán mới cũng rất cần thiết. Ta có ví dụ sau: 
Bài toán 4: cho tam giác ABC cân tại A. Lấy điểm D thuộc cạnh AC, Điểm E 
thuộc cạnh AB, Sao cho AD = AE. 
a) So sánh ECˆA vàDBˆA 
b) IBC là tam giác gì? Vì sao? 
GT 
 ABC (AB= AC) 
D AC, E AB,AD = AE 
KL 
a) so sánh ECˆA vàDBˆA 
b) IBC là tam giác gì? 
* Phân tích: Ta thấy ECˆA vàDBˆA là các góc của tam hai tam giác ABD và tam 
giác ACE. Hai tam giác này có đủ các yếu tố để bằng nhau. Ta chứng minh cho 
ECˆA DBˆA 
* Chứng Minh 
a) Xét ABD và ACE có 
AB = AC ( GT) 
AD = AE (GT) 
Aˆ : góc chung 
=> ABD = ACE ( C – G – C) 
=> ECˆA DBˆA ( hai góc tương ứng) 
 b) Ta có ECˆABCˆAECˆBD;BˆACBˆADBˆC 
 mà a)Câu ( ECˆA DBˆA cân); giác đáy tam góc hai (ˆˆ BCACBA 
=> cân giác tamlà IBC ECˆB DBˆC 
 15
I
CB
A
E D
* Khai thác: rõ ràng nếu AD + AE thì BE = CD . và IB = IC ( IBC là tam). Từ 
đó giúp đề xuất bài toán tương tự. 
Bài toán 4.1: Cho tam giác cân ABC có AB = AC. Trên cạnh AB lấy điểm E. 
Trên cạnh AC lấy điểm D. sao cho AD = AE. Chứng minh rằng: 
a) CBD BCE 
b) IB= IC, ID=IE 
GT 
 ABC (AB= AC) 
D AC, E AB, AD = AE 
KL 
a) CBD BCE 
b) IB= IC, ID=IE 
* Phân tích: 
Tương tự bài trước chứng minh CBD BCE theo trường hợp Cạnh – Góc 
– Cạnh. Câu b) IBE và ICD đã có EB = DC và IDˆC IEˆB ( từ kết quả câu a) còn 
thiếu điều kiện DCˆI EBˆI . Vì vậy ta chứng minh cho DCˆI EBˆI . 
* Chứng minh
a) Xét BCE và CBD có: 
BE = AB – AE; 
CD = AC – AD Mà AB = AC, AE = AD (GT) 
=> BE = CD, BE cạnh chung 
BCˆD CBˆE ( Hai góc ở đáy tam giác cân) 
=> CBD BCE ( C- G–C) 
b) Ta có: CBˆI-CBˆE IBˆE ; BCˆI - BCˆD ICˆD 
mà BCˆI CBˆI B;CˆD CBˆE (hai góc tương ứng) 
=> ICˆD IBˆE 
Xét có: IBE và ICD 
BE = BD ( câu a) 
CDˆI BEˆI ( Câu a) 
ICˆD IBˆE ( chứng minh trên) 
=> IBE = ICD (G – C – G) 
=> IB = IC, ID = IE ( hai canh tương ứng) 
Khai thác: Bài toán 4.1 a) trường hợp CBD BCE theo trường hợp góc 
- cạnh – góc. Trong đó hai góc là do yếu tố tam giác cân. Và hai cạnh bằng nhau BC 
= CB. 
 Dựa vào đó ta phát triễn bài toán mới như sau 
 16
 Bài toán 4.2: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên BC lấy hai điểm D và E sao 
cho BD = CE. Từ D kẽ DH  AB (H AB). Từ E kẽ EK  AC (K AC). Chứng 
minh rằng: 
a) DH = EK 
b) Gọi I là giao điểm của DH và EK . IDE là ta giác gì? Vì sao 
GT 
 ABC (AB = AC) 
D,E BC, BD = CE 
DH  AB. EK  AC 
KL 
a) DH = EK 
b) IDE là ta giác gì? Vì sao? 
 * Phân tích: a) ta thấy DH và CK là hai cạnh của hai tam giác BDH và 
tam giác CEK. chứng minh dựa vào trường hợp bằng nhau của tam giác 
vuông. 
 b) từ câu a có thể suy ra hai góc IDE bằng góc IED. Dựa vào hai góc 
đối đỉnh. 
* Chứng minh 
a) Xét BDH và CEK có 
BD = CE ( GT); 090 Kˆ Hˆ ; Cˆ Bˆ (hai 
góc đáy tam giác cân) 
=> BDH = CEK (G – C – G ) 
=> DH = CK ( hai cạnh tương ứng) 
b) Từ câu a) suy ra 
=> 11 EˆDˆ ( hai góc tương ứng) 
Mà 1212 Eˆ Eˆ ,Dˆ Dˆ ( Hai góc đối đỉnh) 
=> 22 Eˆ Dˆ 
=> IDE cân tại I.
 17
D
A
B CM E
O
H
K
* Khai thác: theo tính chất của tam giác cân, và điều kiện BD = CE, ta vẽ 
thêm AD và AE để có thêm hai tam giác bàng nhau mới. 
Bài toán 4.3: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên BC lấy hai điểm D và E sao 
cho BD = CE. Chứng minh rằng: 
 a) AD = AE 
 b) Từ D kẽ DH  AB (H AB). Từ E kẽ 
EK  AC (K AC).Gọi I là giao điểm của DH 
và EK . chứng minh ID = IE. 
 * Phân tích: a) thực hiện chúng minh tam giác ABD bằng Tam giác ACE theo 
trường hợp (c – g – c). 
 b) chứng minh giống như bài 4.2 => ID = IE hai cạnh bên. 
 * Chứng minh 
 a) Xét ABD và ACE có 
 AB = AC ( GT) 
 BD = CE (GT) 
 ECˆA DBˆA ( Hai góc đáy tam giác cân) 
 => ABD = ACE ( C – G – C) 
 => AD = AE ( hai cạnh tương ứng) 
 b) Chứng minh IDE cân tại I như bài 4.2 => ID = IE (hai cạnh bên) 
Khai thác: với việc tạo thêm hai cạnh bằng nhau ta cũng có bài toán tương tự. 
Bài toán 4.4: cho tam giác ABC. Từ A kẽ AM vuông góc BC (M BC). Trên 
tia đối của BM lấy điểm D, trên tia đối của CM lấy điểm E, sao cho BD = MC, CE = 
MB. Từ B kẽ BH  AD(H AD), từ C kẽ CK  AE ( K AE). 
a) chứng minh rằng: AD = AE 
b) Gọi O là giao điểm của BH và CK. Xác định dạng của tam giác OBC. 
GT 
 ABC (AB = AC) 
D,E BC, BD = CE 
DH  AB. EK  AC 
KL 
a)AD = AE 
b) ID = IE 
GT 
 ABC 
AM  BC, 
BD = MC, CE = MB 
BH  AD(H AD), CK  AE ( K AE) 
KL 
a) AD = AE 
b) Xác định dạng của tam giác OBC 
1 1 
2
1 
2
1 
 18
* Phân tích: a) để chứng minh cho AD = AE, 
Ta chứng minh cho AMD = AME hai tam giác này có đã có đủ những yếu tố 
để bằng nhau. 
 b) tương tự bài 4.3 ta chứng minh cho gócOBC bằng gócOCB. 
* Chứng minh 
a) Xét AMD và AME có 
MD = MB+ BD; ME = MC + CE 
Mà MB = CE; MC = BD 
=> MD = ME 
AM cạnh chung 
090 EMˆA DMˆA 
=> AMD = AME ( C – G – C) 
=> AD = AE (hai cạnh tương ứng) 
b) từ AD = AE ( ở trên) 
=> ADE cân tại A. 
=> Eˆ Dˆ ( hai góc đáy tam giác cân) 
Mà 01
0
1 180 Eˆ Cˆ , 180 Dˆ Bˆ ( hai góc nhọn tam giác vuông) 
=> 11 CˆBˆ 
=> 22 CˆBˆ ( đối đỉnh với hai góc bằng nhau) 
=> OBC là tam giác cân. 
2.2.8. Động viên học sinh giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau: 
 Các em giải được bài tập đó là một yêu cầu cần thiết. Nhưng để phát triển thêm 
tư duy cho các em, tôi còn động viên các em tìm ra nhiều cách giải khác (nếu có thể 
được). 
 Khi các em biết giải thêm những cách khác trên cùng một bài tập, như thế các 
em sẽ nắm và hiểu được vấn đề một cách chắc chắn hơn và cũng để tạo cho các em có 
được tính linh hoạt, sáng tạo và biết chọn lọc được cái hay trong giải toán. 
Việc tìm ra nhiều cách giải cho bài toán là một cách rèn luyện tư duy hiệu quả. 
Từ một bài toán ban đầu ta có thể đặc biệt hóa nó để có được những bài toán mới rồi 
từ đó tìm ra nhiều lời giải cho bài toán này. Trong bài viết này, tôi xin giới thiệu với 
các bạn ví dụ như vậy 
VD: Cho 
a c
b d
 chứng minh rằng 
a c
a b c d
. 
Đối với bài toán này ta có thể đặt 
a c
k
b d
 hoặc biến đổi tỉ lệ thức cho trước để 
chúng trở thành đẳng thức cần chứng minh. 
Giải: 
Cách 1: 
a c
b d
 1 1
b d b d a b c d
a c a c a c
a c
a b c d
 (đpcm) 
 19
Cách 2: 
a c a b a b a c
b d c d c d a b c d
 (đpcm) 
Cách 3: ( Cách này áp dụng được vào nhiều bài toán dạng này) 
 Đặt 
a c
k
b d
 suy ra ;a bk c dk 
Ta có: 
( 1) 1
a bk bk k
a b bk b b k k
 (1) 
( 1) 1
c dk dk k
c d dk d d k k
 (2) 
Từ (1) và (2) suy ra 
a c
a b c d
 Nhận xét. Như vậy, bằng cách biến đổi hoặc đặt, ta đã có 3 cách giải cho bài 
toán trên. 
2.2.9. Rèn luyện kỹ năng giả toán thông qua việc giải toán qua mạng 
Intenet: 
 Song song với quá trình bồi dưỡng theo chương trình kế hoạch mà giáo viên đề 
rà thì giáo viên kết hợp ôn luyện cho học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán qua mạng 
theo trình tự các bước như sau: 
 * Bước 1: Khám phá: 
Mỗi vòng thi bắt đầu, giáo viên yêu cầu học sinh lên mạng tự giải, ghi tất cả các 
bài toán cũng như đáp số lại. Sau đó phân dạng bài, nhóm bài. 
* Bước 2:Thảo luận nhóm : 
Các HS học nhóm trao đổi với nhau kết quả những bài giải được, chưa giải 
được, thảo luận tìm cách giải, sau đó sắp xếp các bài toán theo từng dạng cho dễ 
nhớ. Những bài nào không làm được giáo viên trợ giúp (Tổ chức HD cả lớp cùng 
giải để tất cả học sinh đều nắm được cách giải). 
Bước 3: Tăng tốc độ: 
Từng học sinh dưới sự giám sát của giáo viên giải độc lập từng bài. Qua mỗi 
bài giáo viên đều ghi lại thời gian để thấy được sự tiến bộ của các em. Giáo viên 
hướng dẫn các em thêm 1 số thao tác của máy tính, cách nhập số sao cho nhanh, 
cách lựa chọn bài nào làm trước, làm sau để đạt số điểm tối đa . 
Bước 4: Về đích và mở rộng : 
Học sinh thực hành giải trên máy theo diễn tiến của các vòng thi. Giáo viên kết 
hợp hướng dẫn thêm các bài toán khó để các em có thêm kiến thức. Sau mỗi vòng thi, 
giáo viên lại yêu cầu học sinh ôn lại bài đã làm để củng cố kiến thức. Giúp các em 
nắm chắc kiến thức đã học. 
* Kết quả đạt được: 
 Được Ban Giám Hiệu trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7 trong 
những năm qua, bản thân luôn cố gắng hết sức mình để nghiên cứu, tham khảo và học 
hỏi ở mọi nơi, mọi lúc. Kết quả đạt được: 
 20
 **. Chất lượng bộ môn cuối năm 2013 – 2014: 
TT lớp Môn 
SS 
Giỏi Khá TB Yếu Kém 
TB Trở 
lên 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
1 7A Toán 29 12 41.4 15 51.7 2 6.9 0 0 0 0 29 100 
2 7B Toán 35 2 5.7 13 37.1 15 42.9 5 14.3 0 0 30 85.7 
Tổng 64 14 21.9 28 43.8 17 26.6 5 7.8 0 0 59 92.2 
 ***. Kết quả học sinh giỏi cấp Huyện: 
- Năm học 2011 - 2012: +Đồng đội: Xếp thứ 8 toàn huyện. 
+ Dự thi 6 HS, có 3 em đạt giải, có 1 giải ba và 02 giải Khuyến khích. 
- Năm học 2012 - 2013: + Đồng đội: Đạt giải Nhì. 
+ Dự thi 7 HS, có 7 em đạt giải, có 1 giải nhất, 02 giải nhì, 02 giải ba và 02 giải 
Khuyến khích. 
 - Năm học 2013 - 2014: + Đồng đội: Đạt giải Khuyến khích. 
+ Dự thi 5 HS, có 4 em đạt giải, có 1 giải ba và 03 giải Khuyến khích. 
3. PHẦN KẾT LUẬN 
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến 
Thực tế, bồi dưỡng học sinh giỏi, không thể có một khuôn phép nhất định nào 
được, vì học sinh mỗi năm mỗi khác, nhất là đối với môn Toán. Ngoài những kiến 
thức cơ bản có ở trong chương trình thì nó còn bao la như bể trời vô tận. Cho nên để 
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán có chất lượng theo yêu cầu thì trước tiên người 
giáo viên phải biết được năng lực học sinh của mình như thế nào về kiến thức, về khả 
năng, mức độ tiếp thu của các em để có phương pháp phù hợp khi tiếp xúc, truyền thụ 
kiến thức mới cho các em. Biết được các em như thế nào? thì giáo viên mới biết mình 
phải chuẩn bị về tài liệu ra sao và nâng dần mức độ bài tập như thế nào cho đúng tầm 
của các em? Có như thế trong quá trình giảng dạy giữa thầy và trò có sự hoạt động 
nhịp nhàng, thầy tổ chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện một cách tích cực có 
hứng thú học tập, nhớ bài nhanh hơn, chất lượng bài tập tốt, khả năng tư duy môn học 
cũng tăng lên, các em cảm thấy yêu môn học nhiều hơn. 
3.2. Đề xuất, kiến nghị: 
Thư viện nhà trường cần bổ sung thêm các tài liệu tham khảo về bồ môn để cho 
giáo viên, học sinh có tài liệu học tập nghiên cứu. 
 Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ tôi vừa rút ra từ công tác bồi dưỡng học 
sinh giỏi, hi vọng phần nào sẽ góp phần nâng cao chất lượng sinh giỏi. Tuy đã rất cố 
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các cấp lãnh đạo, các bạn 
đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp đã quan 
tâm, góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng 
kiến kinh nghiệm này. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_cong_tac_boi_duong_hoc_sinh_gioi_toan.pdf