Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục

Nghe, nói, đọc, viết là 4 kĩ năng chính để phát triển một

ngoại ngữ; trong đó, kĩ năng viết rất quan trọng trong giao

tiếp và là một kĩ năng khó đối với phần lớn sinh viên (SV).

Kĩ năng viết tốt giúp SV có thể truyền đạt thông điệp một

cách rõ ràng và chính xác. Để viết tốt, người học cần nắm

vững kiến thức ngữ pháp, tích lũy vốn từ vựng phong phú

và hành văn trôi chảy. Như vậy, người học cần một quá

trình học hỏi với sự quyết tâm cao. Mặc dù SV Trường

Đại học (ĐH) Giao thông vận tải đã nhận thức được tầm

quan trọng của kĩ năng viết đối với học tập và công việc

sau này, nhưng không nhiều SV đạt được điểm cao trong

kì thi tiếng Anh, đặc biệt là kì thi hết học phần Tiếng Anh

B1 theo khung tham chiếu châu Âu.

Bài viết phân tích một số lỗi SV hay mắc phải khi làm

bài viết trong kì thi hết học phần Tiếng Anh B1 dựa trên kết

quả khảo sát từ ngày 01/08/2018 đến 23/11/2018 với gần

100 SV K57 đang theo học B1 tại Trường ĐH Giao thông

Vận tải và gợi ý một số biện pháp khắc phục lỗi nhằm tăng

điểm số bài viết trong kì thi hết học phần này của SV.

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 1

Trang 1

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 2

Trang 2

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 3

Trang 3

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 4

Trang 4

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 5

Trang 5

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6600
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục

Phân tích lỗi thường gặp của sinh viên trường đại học giao thông vận tải khi làm bài viết tiếng anh trong kì thi hết học phần tiếng Anh B1 và biện pháp khắc phục
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 
42 
Email: huongthochi@gmail.com 
PHÂN TÍCH LỖI THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI KHI LÀM BÀI VIẾT TIẾNG ANH 
TRONG KÌ THI HẾT HỌC PHẦN TIẾNG ANH B1 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 
Nguyễn Thị Thu Hương - Đinh Như Lê 
Trường Đại học Giao thông vận tải 
Ngày nhận bài: 15/08/2018; ngày sửa chữa: 10/09/2018; ngày duyệt đăng: 19/11/2018. 
Abstract: English writing skills are very important for students, especially in the English 
proficiency evaluation tests. The paper analyzes the common errors made by students of Univeristy 
of Transport and Communication when they write informal emails or short paragraphs and it also 
recommends corrective measures to help them improve their English B1 writing scores equivalent 
to the European Framework. 
Keywords: Common mistakes, B1 writing tests, writing scores, corrective measures. 
1. Mở đầu 
Nghe, nói, đọc, viết là 4 kĩ năng chính để phát triển một 
ngoại ngữ; trong đó, kĩ năng viết rất quan trọng trong giao 
tiếp và là một kĩ năng khó đối với phần lớn sinh viên (SV). 
Kĩ năng viết tốt giúp SV có thể truyền đạt thông điệp một 
cách rõ ràng và chính xác. Để viết tốt, người học cần nắm 
vững kiến thức ngữ pháp, tích lũy vốn từ vựng phong phú 
và hành văn trôi chảy. Như vậy, người học cần một quá 
trình học hỏi với sự quyết tâm cao. Mặc dù SV Trường 
Đại học (ĐH) Giao thông vận tải đã nhận thức được tầm 
quan trọng của kĩ năng viết đối với học tập và công việc 
sau này, nhưng không nhiều SV đạt được điểm cao trong 
kì thi tiếng Anh, đặc biệt là kì thi hết học phần Tiếng Anh 
B1 theo khung tham chiếu châu Âu. 
Bài viết phân tích một số lỗi SV hay mắc phải khi làm 
bài viết trong kì thi hết học phần Tiếng Anh B1 dựa trên kết 
quả khảo sát từ ngày 01/08/2018 đến 23/11/2018 với gần 
100 SV K57 đang theo học B1 tại Trường ĐH Giao thông 
Vận tải và gợi ý một số biện pháp khắc phục lỗi nhằm tăng 
điểm số bài viết trong kì thi hết học phần này của SV. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Lỗi và các loại lỗi ngôn ngữ 
- Định nghĩa lỗi: Theo Corder (1967), lỗi là sự vi 
phạm các quy tắc đặt ra, sự trệch hướng khác xa những 
cái được cho là đạt chuẩn [1]. James (1998) xem lỗi là 
việc sử dụng không thành công một ngôn ngữ [2]. 
Lennon (1991) cũng nhấn mạnh rằng lỗi là dạng kết hợp 
ngôn ngữ mà người bản ngữ sẽ không sử dụng trong 
cùng một bối cảnh và điều kiện sử dụng [3]. Như vậy, rõ 
ràng những định nghĩa trên đều có điểm chung là đều 
xem lỗi là một hiện tượng sử dụng ngôn ngữ chưa đúng 
và chưa phù hợp. Và rõ ràng, lỗi là một hiện tượng đương 
nhiên trong quá trình đắc thụ một ngoại ngữ. Lỗi sai 
không phải là hiện tượng tiêu cực trong quá trình học 
ngoại ngữ mà lỗi thể hiện sự tham gia đích thực của 
người học trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ đích, thể hiện 
những chiến lược quan trọng mà người học áp dụng để 
khám phá ngôn ngữ đích và cũng là chứng cứ rõ ràng 
nhất về hệ thống ngôn ngữ đang phát triển của người học. 
Theo Cheng (1994) lỗi được nhóm thành 4 loại 
chính: lỗi hình thái học, lỗi từ vựng, lỗi cú pháp và lỗi 
ngữ nghĩa, trong đó các nhóm lỗi lớn bao gồm các lỗi 
nhỏ khác nhau [4]. Và lỗi nghiêm trọng nhất chính là lỗi 
cú pháp, tiếp đến là lỗi ngữ nghĩa và cuối cùng là lỗi hình 
thái học. Và French (2005) đã nhận xét một vài lỗi có thể 
chấp nhận được do sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ và lỗi 
này nếu xuất hiện thì cũng được trở thành một phần trong 
Tiếng Anh Nhật đã được chuẩn hóa [5]. 
2.2. So sánh dạng bài thi nhận chứng chỉ B1 theo 
Khung tham chiếu châu Âu và dạng bài thi sát hạch 
năng lực tương đương trình độ B1 được áp dụng tại 
Trường Đại học Giao thông vận tải (bảng 1) 
Bảng 1. Dạng bài viết trong kì thi hết học phần 
Tiếng Anh B1 theo chuẩn Khung châu Âu 
Phần Dạng bài Trọng tâm 
Số lượng 
câu hỏi 
1 Viết lại câu 
Kiểm soát và hiểu được 
ngữ pháp tiếng Anh. 
Diễn đạt lại và sử dụng 
cấu trúc khác 
5 
2 
Viết thư 
giao tiếp 
Viết thư giao tiếp 
35-45 từ 
1 
3 
Có 2 lựa 
chọn: Viết 
thư giao tiếp 
hoặc một 
câu chuyện 
theo chủ đề 
Viết 100 từ yêu cầu SV 
sử dụng đa dạng cấu 
trúc và từ vựng 
1 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 
43 
Bảng 2. Dạng bài viết trong kì thi nhận chứng chỉ B1 
được áp dụng tại Trường ĐH Giao thông vận tải 
Phần Dạng bài Trọng tâm 
Số lượng 
câu hỏi 
1 
Viết thư 
giao tiếp 
Viết thư giao tiếp 
50-80 từ 
1 
2 
Viết đoạn 
văn theo 
chủ đề 
Viết 100 từ theo 
chủ đề cho sẵn 
1 
Nhìn từ biểu bảng trên ta thấy hai dạng bài thi trên có 
điểm tương đồng ở phần viết thư giao tiếp và chỉ khác nhau 
ở số lượng từ. Và số lượng bài của kì thi hết học phần Tiếng 
Anh B1 áp dụng ở trường đã giảm bớt một phần so với kì 
thi nhận chứng chỉ B1 theo chuẩn Khung châu Âu. Và thay 
vì việc lựa chọn một trong hai phương án viết thư giao tiếp 
hay câu truyện thì SV được yêu cầu viết một đoạn văn theo 
chủ đề cho sẵn với số lượng từ là 100 từ. 
2.3. Các lỗi mà sinh viên Trường Đại học Giao thông 
vận tải thường mắc khi viết thư 
Theo Lê Văn Tùng (2018), SV Trường ĐH Giao 
thông vận tải thường mắc các lỗi sau khi viết thư như lỗi 
về bố cục, lỗi về thì, lỗi về từ vựng, lỗi dùng sai từ loại, 
lỗi về cấu trúc câu và ngữ pháp, lỗi diễn đạt ý, lỗi dịch 
từng từ, lỗi dùng nhiều câu đơn và còn có một số lỗi khác 
như lỗi về dấu câu, và lỗi chính tả [6]. 
Trong quá trình giảng dạy và thông qua kết quả khảo 
sát với 100 SV khóa 56, 57 trong khoảng thời gian khoảng 
4 tháng. Những SV này đang theo học trình độ B1 sau khi 
đã qua A2 với điểm số 5.0 trở lên và được hướng dẫn cách 
viết thư và viết đoạn văn ngắn trong những học phần Tiếng 
Anh A1 và A2 tại Trường. Các em đều được giảng dạy 
cùng một phương pháp, sử dụng tài liệu, và giáo trình 
giống nhau. Việc lấy số liệu để phân tích dựa trên phương 
pháp sử dụng bảng câu hỏi (questionare), phỏng vấn bán 
cấu trúc (semi-interview) và quan sát thực đị ... ood is easy trong khi câu này nên 
viết lại là: Professional growers keep apple trees small 
so that picking/gathering the food is easy. 
Nếu kết hợp đúng thì: collect là thu thập (= obtain 
money from a number of people for something) trong khi 
pick/gather là thu lượm, hái lượm củ quả (= take flowers 
and fruit from the plant or trees when they are growing). 
- Lỗi ngữ nghĩa: 
Do hiểu sai nghĩa biểu vật (sắc thái của từ) của từ nên 
SV cũng dùng sai từ. Ví dụ, trong cụm từ đồng nghĩa 
“intelligent - smart - clever” thì “intelligent chỉ khả năng 
phân tích, giải quyết vấn đề một có nghĩa tương đương với 
“brainy”, còn “smart” chỉ sự nắm bắt nhanh nhạy tình 
huống hoặc diễn biến đang xảy ra hoặc chỉ sự sáng sủa, 
gọn gàng liên quan đến thời trang trong khi “clever” chỉ 
sự lanh lợi, khôn ngoan. SV thường mắc lỗi khi viết câu 
như: “That was an intelligent career move” trong khi câu 
này nên được viết là: “That was a smart career move.” Sự 
nhầm lẫn còn thể hiện rõ ở cụm từ “slim - thin - skinny” 
hay cụm từ “look - stare - glance” vì từ “look” là từ trung 
tính nhất và có nghĩa là “nhìn” và “stare” là nhìn chằm 
chằm do tò mò, còn “glance” là liếc nhìn nhanh ai hay cái 
gì. Ví dụ: They argued so loudly. She glanced him into 
silence, trong khi câu này nên được viết lại như sau: They 
argued so loudly. She stared him into silence. 
- Dùng sai quy tắc phủ định 
Trong tiếng Anh, thường không sử dụng hai từ phủ 
định đi cùng nhau vì sẽ tạo ra những câu vô nghĩa và gây 
khó hiểu cho người đọc nên những lỗi như thế này khiến 
câu văn trở nên lủng củng, khó hiểu. Ví dụ: 
1. We did not see nothing trong khi câu này nên được 
viết lại thành: We saw nothing. 
2. David can’t hardly get out of bed before 8 a.m. 
trong khi câu này nên được viết thành: David can hardly 
get out of bed before 8a.m. 
2.4.3 Lỗi liên kết 
- Dùng nhiều câu đơn lẻ, rời rạc 
Khi đạt trình độ tiếng Anh B1, SV không chỉ sử dụng 
câu đầy đủ thành phần như chủ ngữ, động từ mà cần có 
sự uyển chuyển linh hoạt trong cách viết bằng cách sử 
dụng các từ nối hay các câu ghép để bài văn có sự liên 
kết, kết nối chặt chẽ. 
Ví dụ: “Write a short passage about your family.” 
Today I will tell you about my family. There are four 
people in my family: my father, my mother, my sister and 
me. My mother is Hoa. She is 45 years old and she has 
long black hair. My father is Thang. He is tall and very 
strong. His job is police. My sister is Thao. She has lived 
in London for 10 years. We all have a busy lives in day. 
However in the evening, we sit together in living-room, 
watch TV, talk about funny story,... My father plays with 
me on weekends. He teaches me everything for 
examples: swimming, cycling,... My mother makes 
delicious food for me and also plays with me when she 
gets time. She also teaches me little cooking. During 
weekend, we spent time together and sometimes go to 
cinema. My parents help me a lot and teach me many 
good things that we might not learn at schools. I love my 
family very much and I am proud to be their child. 
Đoạn văn này nên được khắc phục như sau: 
Today I will tell you about my family. Like many other 
families, there are four people in mine. A very special 
person in my house is my mother whose name is Hoa, aged 
40 with long black hair. And my father, whose name is 
Thang, is a very strong and brave policeman. My older 
sister is Thao who has lived in London for 10 years. 
Although we all have a busy daily routine, we always 
arrange to sit together in the evening to watch TV or chat 
together. Since my father is free at weekend, he is 
responsible for teaching me everything, for examples: 
swimming, cycling, or playing table tennis During that 
time, my mother prepares delicious meals for us. She also 
teaches me a little about cooking. Sometimes, we spend time 
together going to cinema. True to a saying: “Parents are 
also good teacher”, my parents help me a lot and teach me 
many good things that we may not learn at schools. I love 
my family very much and I am proud to be their child. 
2.5. Nguyên nhân việc mắc lỗi trong bài viết của sinh viên 
- Do sự chuyển dịch từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh 
(first language transfer). Chẳng hạn, tiếng Việt dùng 2 từ 
để nối 2 mệnh đề, như: vì thế nên; nếu thì nhưng 
tiếng Anh chỉ dùng 1 từ để nối: because, if; Mặt khác, 
tiếng Việt không chia động từ theo thì, đồng thời trật tự 
của tiếng Việt ngược với tiếng Anh đã ảnh hưởng khá 
nhiều đến cách dùng tiếng Anh của SV. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 
46 
- Do sự phức tạp của của yếu tố từ vựng (lexical 
items) của chính bản thân ngoại ngữ đó. Nhiều SV chỉ 
học từ và nghĩa của từ nhưng không học cách dùng từ, 
đặc biệt là cụm từ (phrasal verbs, idioms) 
- Do SV không thực hành viết thường xuyên. Vivian 
(1989) đã từng ví “việc học viết cũng như học bơi”, người 
học phải tự mình thực hành thường xuyên, bởi vậy, để có 
kĩ năng viết tốt, SV cần phải luyện tập thường xuyên dưới 
sự hỗ trợ đắc lực của người dạy để tránh lặp lại lỗi sai. 
2.6. Đề xuất biện pháp cơ bản nhằm khắc phục các 
lỗi trong bài viết của sinh viên Trường Đại học Giao 
thông vận tải 
2.6.1. Khắc phục lỗi ở phần viết thư 
- Phần bố cục: Giảng viên (GV) cần giúp SV nắm 
vững bố cục cơ bản của một bức thư phải gồm có: 
greetings, opening paragraph, main paragraph 1, main 
paragraph 2, closing paragraph, saying goodbye and 
signature và có form mẫu sẵn như sau: 
- Phần nội dung: Yêu cầu SV lập dàn ý trước khi viết, 
luôn chú ý đến câu hỏi và đảm bảo trả lời được các ý. 
- Phần từ vựng: + GV giúp SV nắm vững những cụm 
từ thường được dùng trong trường hợp như thư xin lỗi, thư 
mời, thư cám ơn hay thư miêu tả hay thư giải thích. Ví dụ 
như thư mời sẽ có các cụm từ sau diễn đạt: I would like to 
invite you to , Would you like to join in ., Are you free 
this evening? I want you to take part in, How about 
doing sth? Do you want to? Hay là những cụm từ 
thường dùng khi viết thư xin lỗi như: I’m really sorry 
for, I am sorry that., I apologize for doing sth, We 
deeply regret that, It was my fault, please accept my 
apologies for doing sth, I should/shouldn’t have done... 
Làm quen với việc này sẽ giúp SV tránh được việc tra từ 
điển quá nhiều để tìm từ vựng và cũng giúp SV có thể diễn 
đạt ý bằng nhiều cách khác nhau để bài viết thu hút hơn. 
- Phần ngữ pháp: + Yêu cầu SV sử dụng đa dạng cấu 
trúc ngữ pháp và các thì và giữa các ý câu hỏi luôn có sự 
kết nối chặt chẽ bằng cách dùng các từ nối hợp lí; + Sau 
khi viết xong, yêu cầu SV tự kiểm tra kĩ xem có mắc lỗi gì 
không, bao gồm cả lỗi chính tả và ngữ pháp; trong vài tuần 
học đầu có thể ghép đôi, ghép nhóm để luyện tập sửa lỗi. 
2.6.2. Khắc phục lỗi ở phần viết đoạn văn theo chủ đề 
Để viết tốt đoạn văn, SV cần vốn từ vựng phong phú 
và thuần thục về cấu trúc ngữ pháp. Do vậy, GV cần: 
- Khuyến khích SV trau dồi vốn từ vựng, đặc biệt là 
những từ đồng nghĩa và cách dùng trong ngữ cảnh cụ thể; 
cần yêu cầu SV mua Từ điển Oxford learner’s thesaurus: 
a dictionary of synonyms. GV nên thống kê các dạng bài 
tập đồng nghĩa từ dễ đến khó, khuyến khích SV dùng các 
từ thay thế, tránh lặp từ một cách nhàm chán. 
- Yêu cầu SV trau dồi ngữ pháp: Vốn ngữ pháp được 
hình thành từ cơ bản đến phức tạp, SV nên được khuyến 
khích áp dụng các cấu trúc ngữ pháp đã học ở sách, giáo 
trình vào bài viết một cách thuần thục và linh hoạt. Khi 
SV chưa chắc chắn về một cấu trúc hay cách dùng thì có 
thể yêu cầu SV tra lại sách ngữ pháp hoặc tra từ điển. 
- Yêu cầu SV tự nâng cao từ vựng và ngữ pháp bằng 
cách đọc sách báo, tài liệu bằng tiếng Anh theo từng chủ 
đề để có kiến thức nền tảng về các chủ đề khác nhau và 
khi đọc tài liệu, SV tiếp cận nguồn văn phong khác nhau 
của nhiều tác giả và học cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp 
một cách hiệu quả. Ví dụ, khi đọc nên gạch chân và viết 
lại các cụm từ cấu trúc đặc biệt, sau đó tập đặt câu và luyện 
tập thường xuyên để sử dụng chúng một cách hoàn hảo. 
- Khuyến khích SV luyện viết tiếng Anh thường xuyên 
vì người Anh có câu “Practice makes perfect” - “luyện 
tập sẽ hoàn hảo”, tránh việc dịch máy móc từ Việt sang 
Anh sẽ gây nên sự sai lệch trong ảnh hưởng của tiếng mẹ 
đẻ. Việc luyện viết có thể được thực hiện qua viết nhật kí 
hằng ngày, tham gia nhóm cộng đồng luyện viết với 
người bản xứ 
- Trau dồi khả năng viết bằng cách phát hiện lỗi theo 
cặp hoặc theo nhóm dưới sự giám sát và hỗ trợ của GV, 
sau đó SV tự viết lại cho đến khi hoàn chỉnh. 
3. Kết luận 
Viết là một công cụ để giao tiếp hiệu quả. Có kĩ năng 
viết tốt, người học sẽ có cơ hội để thành công trong học 
tập. Thành thạo kĩ năng viết sẽ giúp SV có thể viết dễ 
dàng các bài nghiên cứu khoa học hay bài báo cáo; từ đó 
mở ra cho người học nhiều cơ hội trong công việc ở 
tương lai. Viết là một kĩ năng khó đối với SV; tuy nhiên, 
nếu biết trau dồi, rèn luyện và khắc phục lỗi như những 
đề xuất trong bài viết này thì chắc chắn khả năng viết của 
SV sẽ được nâng cao. Hi vọng bài viết này sẽ là nguồn 
tài liệu tham khảo cho SV Trường ĐH Giao thông vận 
tải nói riêng và SV các trường không chuyên tiếng Anh 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 42-47 
47 
nói chung, giúp các em tự tin hơn khi làm bài viết tiếng 
Anh và nâng cao điểm số của môn viết trong các kì thi 
quan trọng, đặc biệt là kì thi hết học phần Tiếng Anh B1. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Corder, S. P. (1967). The Significance of Learners’ 
Errors. International Review of Applied Linguistics 
in Language Teaching, Vol. 5, pp.161-169. 
[2] James, C. (1998). Errors in language learning and 
use. Addition Wesley: Longman Inc. 
[3] Lenon, P. (1991). Error: Some Problems of 
Definition, Identification, and Distinction. Applied 
Linguistics, Vol. 12, Issue 2, pp. 180-196. 
University of Reading Press. 
[4] Cheng, J. (1994). On the teaching of English 
writing. Foreign Language Teaching and Reaseach. 
[5] French, G. (2005). The cline of errors in the writing 
of Japanese University students. World Englishes. 
Vol. 23(3), pp. 371-382. 
[6] Lê Văn Tùng (2018). Lỗi thường gặp trong bài viết 
email trình độ Tiếng Anh B2 của sinh viên Trường 
Đại học Giao thông vận tải và những biện pháp 
khắc phục. Kỉ yếu hội thảo về giảng dạy và nghiên 
cứu khoa học cơ bản năm 2018. NXB Giao thông 
vận tải, tr 200-207. 
[7] Aish, F. - Tomlinson J. (2013). Get ready for IELTS 
writing. UK: HarperCollins Publisher. 
[8] Harmer, J. (1994). The Practice of English 
Language Teaching. New York: Longman. 
[9] Liu, M., - Wang, G. (2011). Paragraph-level errors 
in Chinese undergraduate EFL learners' 
Compositions: A cohort study. Academy Publisher, 
Vol. 1, Isue 6, pp. 584-593. 
[10] Murphy, R. (1994). English Grammar in use. 
Cambrige University Press. 
[11] Nguyễn Thanh Tâm (2013). Một số lỗi mà sinh 
viên không chuyên thường mắc phải khi sử dụng từ 
đồng nghĩa trong tiếng Anh và nguyên nhân của lỗi 
này. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Văn hóa, 
số 64, tr 45-50. 
[12] Oxford University (2008). Oxford Learner’s 
Thesaurus: a dictionary of synonym. Oxford 
University Press. 
[13] Cambridge University (2015). Preliminary English 
Test 8. Cambridge University Press. 
[14] Vivian, M. R. (1989). Reading, writing and 
thinking. New York: Ramdom House. 
[15] Vũ Thanh Hiền (2016). Một số điểm giống và khác 
nhau cơ bản của động từ tình thái trong tiếng Anh 
và tiếng Việt. Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 
số 54, tr 123-129. 
KHUNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG 
(Tiếp theo trang 16) 
3. Kết luận 
Để thực hiện tốt chức năng về QHCC của Ban Tuyên 
giáo thì cần tổ chức thiết lập được một đơn vị/bộ phận 
độc lập thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về QHCC trong 
Ban Tuyên giáo. Hơn nữa, để phát triển QHCC trong GD 
của Ban Tuyên giáo đòi hỏi phải tổ chức thiết lập được 
các quan hệ tin tưởng và cùng có lợi giữa Ban Tuyên giáo 
với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội có liên quan, 
đồng thời phải tổ chức thiết lập được mô hình giao tiếp 
hai chiều giữa Ban Tuyên giáo và công luận để cùng 
nhau giải quyết các vấn đề tồn tại, nảy sinh nhằm đạt tới 
mục tiêu của ngành GD cũng như đáp ứng được nhu cầu, 
sự quan tâm của công luận và phù hợp với cách mục tiêu, 
chính sách, nghị quyết, chủ trương, đường lối của địa 
phương về phát triển giáo dục và đào tạo. 
QHCC trong GD của Ban Tuyên giáo đóng vai trò rất 
quan trọng trong việc kết nối Ban Tuyên giáo với công 
luận để tạo nên thành công của ngành GD, góp phần to 
lớn vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển 
KT-XH của từng địa phương. Khung lí luận trình bày và 
phân tích trên đây là những tiền đề cho việc nghiên cứu 
thực trạng và đề xuất giải pháp quản lí QHCC trong GD 
của Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành ủy. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Mayfield A. (2008). What is social media?. 
Icrossing. 
[2] Nguyễn Tiến Hùng (2016). Bản chất của quan hệ công 
chúng trong giáo dục. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 134, tr 1-4. 
[3] Phạm Thu Hà (2017). Cách tiếp cận của quản lí quan 
hệ công chúng trong giáo dục của Ban tuyên giáo các 
tỉnh, thành ủy. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện 
Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 146, tr 59-62. 
[4] Dozier D.M. - Grunig L.A. - Grunig J.E. (2013). 
Manager's guide to excellence in public relations 
and communication management. Routledge. 
[5] IFC (2006). Quan hệ công chúng. NXB Trẻ. 
[6] Devlin, T. (1998). Public Relations and Marketing for 
Schools. Financial Times/Pitman Publising London. 
[7] Phạm Thu Hà (2016). Quan hệ công chúng và vai trò 
quan hệ công chúng trong giáo dục. Tạp chí Giáo 
dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6/2016, tr 133-136; 123. 
[8] Davis, A. (2004). Mastering Public Relations. 
London: Palgrave. 
[9] Moi Ali (2006). Effective Public Relations. NXB 
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_loi_thuong_gap_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_giao_t.pdf