Phân tích hoạt động Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013
Cùng với sự tiến bộ không ngừng của y học, ngành công nghiệp dược phẩm
cũng đã có những bước tiến quan trọng trong việc nghiên cứu và chế tạo thuốc mới.
Sự ra đời của nhiều loại thuốc mới làm thay đổi cơ bản diễn biến nhiều loại bệnh
tật, tạo nên những cuộc cách mạng trong điều trị mang lại sức khỏe cho hàng triệu
người. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà thuốc mang lại, không thể phủ nhận
một thực tế là thuốc có thể gây ra những phản ứng bất lợi, những bệnh lý nghiêm
trọng, thậm chí gây tử vong cho người dùng thuốc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới
đã chứng minh phản ứng có hại của thuốc tạo ra những gánh nặng lớn về bệnh tật
và kinh tế [34], [40].
Với mục đích đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý trong phòng và điều trị bệnh,
Cảnh giác Dược là một hoạt động chuyên môn quan trọng chăm sóc sức khỏe bệnh
nhân [48]. Tại Việt Nam, hoạt động Cảnh giác Dược đã được triển khai từ năm
1994 với việc thành lập Trung tâm theo dõi ADR phía Bắc. Năm 1999, Việt Nam
trở thành thành viên của Chương trình giám sát thuốc toàn cầu của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO). Đến năm 2009, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo
dõi phản ứng có hại của thuốc được thành lập và chính thức tiếp nhận các báo cáo
ADR tự nguyện của cả nước từ ngày 1/1/2010.
Trong hoạt động Cảnh giác Dược, báo cáo phản ứng có hại của thuốc tự
nguyện là phương pháp phổ biến nhất được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới
để phát hiện và giám sát các phản ứng có hại của thuốc [44]. Hệ thống báo cáo
ADR tự nguyện được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới bởi ưu điểm là cơ cấu
đơn giản và ít tốn kém. Tuy nhiên, báo cáo ADR tự nguyện cũng có những hạn chế
nhất định là hiện tượng báo cáo thiếu và báo cáo chất lượng kém [44], [46]. Vì vậy,
nâng cao số lượng và chất lượng báo cáo ADR là một nhiệm vụ trọng tâm của hoạt
động Cảnh giác Dược.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hoạt động Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013
BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI ONG THẾ VŨ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Hà Nội – 2014 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI ONG THẾ VŨ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn: 1. Ths. Trần Thị Lan Anh 2. DS. Trần Ngân Hà Nơi thực hiện: 1. Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc 2. Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh Hà Nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hoàng Anh – Giảng viên Bộ môn Dược lực, Phó giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã cho tôi nhiều ý kiến nhận xét quí báu trong quá trình tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Lan Anh - Giảng viên Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, cô là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn DS. Trần Ngân Hà – Chuyên viên Trung tâm DI&ADR Quốc gia, tôi sẽ không thể hoàn thành khóa luận nếu không có sự quan tâm, tận tình giúp đỡ và dìu dắt tôi từ những bước đầu tiên khi tôi thực hiện khóa luận này của chị. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược, cùng các thầy cô giảng viên Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm tháng tôi học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị làm việc tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia, các cán bộ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tôi, những người đã luôn giúp đỡ, động viên, quan tâm tới tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2014. Sinh viên Ong Thế Vũ MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. Hoạt động Cảnh giác Dược trong bệnh viện .................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa và mục tiêu của Cảnh giác Dược ............................................. 3 1.1.2. Sự cần thiết triển khai hoạt động Cảnh giác Dược trong bệnh viện .......... 3 1.1.3. Các đối tác tham gia hoạt động Cảnh giác Dược trong bệnh viện ............. 4 1.1.4. Các hoạt động theo dõi ADR trong bệnh viện ........................................... 6 1.2. Hệ thống báo cáo tự nguyện ............................................................................. 9 1.2.1. Định nghĩa hệ thống báo cáo tự nguyện ..................................................... 9 1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của hệ thống báo cáo ADR tự nguyện .................... 10 1.2.4. Tình hình báo cáo ADR tự nguyện ở Việt Nam ....................................... 12 1.3. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh ........................................ 14 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 15 2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 15 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 15 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 16 2.4.1. Phân tích hoạt động báo cáo ADR ........................................................... 16 2.4.2. Phân tích thực trạng nhận thức, thái độ và thực hành báo cáo ADR của nhân viên y tế ..................................................................................................... 18 2.6. Xử lý số liệu .................................................................................................... 18 Chƣơng 3. KẾT QUẢ ............................................................................................. 19 3.1. Phân tích hoạt động báo cáo ADR .................................................................. 19 3.1.1. Thông tin về báo cáo ................................................................................ 19 3.1.2. Thông tin về thuốc nghi ngờ gây ADR .................................................... 21 3.1.3. Thông tin về ADR .................................................................................... 24 3.1.4. Đánh giá chất lượng báo cáo ADR ........................................................... 28 3.2. Phân tích thực trạng nhận thức, thái độ và thực hành báo cáo ADR của nhân viên y tế .................................................................................................................. 31 3.2.1. Thông tin về đối tượng được khảo sát ...................................................... 31 3.2.2. Nhận thức của nhân viên y tế về ADR và báo cáo ADR ......................... 32 3.2.3. Thái độ và thực hành báo cáo ADR của nhân viên y tế ........................... 35 4.1. Bàn luận về số lượng và chất lượng báo cáo ADR ......................................... 40 4.2. Bàn luận về nhận thức, thái độ và thực hành báo cáo ADR của nhân viên y tế ............................................................................................................................... 43 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 46 KẾT LUẬN............................................................................................................ 46 ĐỀ XUẤT ..................................................... ... 8. Không biết 9. Khác (xin ghi rõ): .......................................................... Nếu không, anh/chị cho biết lý do: 1. Việc báo cáo không ảnh hưởng đến phác đồ điều trị 2. Mất thời gian 3. Thiếu kinh phí 4. Phản ứng này đã được biết quá rõ 5. Không có sẵn mẫu báo cáo 6. Không biết cách báo cáo 7. Phản ứng nhẹ không đáng kể để báo cáo 8. Sợ bị qui kết trách nhiệm 9. Không biết 10. Ý kiến khác (xin ghi rõ): ............................................... . 3. THỰC HÀNH Mã Nội dung Có Không P1 Anh/chị đã gặp bệnh nhân có những biểu hiện của phản ứng có hại của thuốc Nếu có, anh/chị đã : 1. Ghi nhâṇ laị các biểu hiêṇ lâm sàng và câṇ lâm sàng bất thường trên người bêṇh vào bêṇh án hoăc̣ sổ báo cáo ADR 2. Kiểm tra laị tất cả các thuốc người bêṇh đa ̃sử duṇg 3. Trao đổi với các đồng nghiêp̣ 4. Ghi laị thông tin về thuốc nghi ngờ 5. Kiểm tra chất lươṇg cảm quan mâũ thuốc đươc̣ lưu laị Nếu không anh/chị vui lòng trả lời tiếp các câu hỏi từ câu P2 P2 Anh/chị có gặp khó khăn nào sau đây khi xác định một phản ứng có hại của thuốc? (Có thể chọn nhiều hơn 1 phương án) 1. Khó xác định thuốc nghi ngờ 2. Không có thời gian 3. Khó tiếp cận hồ sơ bệnh án 4. Mẫu báo cáo phức tạp 5. Khó xác định mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại của thuốc 6. Thiếu kiến thức lâm sàng 7. Không có khó khăn nào 8. Ý kiến khác (xin ghi rõ):............................................ P3 Trong thực hành nghề nghiệp, anh/chị đã từng báo cáo phản ứng có hại của thuốc Nếu có, anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi từ P4 tới P10 Nếu không, xin anh/chị nói rõ lý do 1. Việc báo cáo không ảnh hưởng đến phác đồ điều trị 2. Mất thời gian 3. Thiếu kinh phí 4. Phản ứng này đã được biết quá rõ 5. Không có sẵn mẫu báo cáo 6. Không biết cách báo cáo 7. Phản ứng nhẹ không đáng kể để báo cáo 8. Sợ bị qui kết trách nhiệm 9. Không biết 10. Ý kiến khác (xin ghi rõ): . P4 Anh/chị đa ̃báo cáo những ADR nào sau đây: 1. Nghiêm trọng, không mong muốn và nghi ngờ 2. Bất cứ ADR nào của các thuốc cũ 3. Bất cứ biến cố bất lợi nào 4. ADR của thuốc mới 5. Chỉ những ADR đã được công nhận 6. Tất cả các trường hợp trên 7. Không trường hợp nào 8. Không biết 9. Khác (xin ghi rõ): ........................................ P5 Anh/chị đã gửi báo cáo lên: 1. Đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện hoặc khoa dược 2. Trung tâm DI&ADR Quốc gia hoặc khu vực 3. Nhà sản xuất/ Công ty phân phối/ Trình dược viên 4. Ý kiến khác (xin ghi rõ): P6 Thời gian anh/chị thưc̣ hiêṇ báo cáo phản ứng có haị của thuốc: 1. Ngay khi xuất hiện phản ứng có hại của thuốc 2. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại của thuốc 3. Bất cứ khi nào 4. Ý kiến khác (xin ghi rõ) P7 Anh/chị đa ̃lấy mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại: 1. Khoa phòng nơi làm việc 2. Khoa dược 3. Phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện 4. Liên hệ trực tiếp với Trung tâm DI&ADR Quốc gia 5. Online (trang web canhgiacduoc.org.vn) 6. Ý kiến khác (xin ghi rõ):.. P8 Anh/chị đa ̃tham khảo ý kiến đồng nghiêp̣ trước khi báo cáo phản ứng có hại của thuốc P9 Anh/chị có mong muốn nhận được phản hồi khi nộp báo cáo phản ứng có hại của thuốc hay không? P10 Anh/chị đa ̃nhâṇ đươc̣ hình thức phản hồi báo cáo: 1. Thư cảm ơn 2. Giao ban toàn viện 3. Bản tin thông tin thuốc 4. Phản hồi nhanh từ Trung tâm DI&ADR Quốc gia hoặc khu vực 5. Không nhận được bất cứ phản hồi nào P11 Theo anh/chị, biện pháp nào sau đây giúp nâng cao số lượng và chất lượng báo cáo phản ứng có hại của thuốc 1. Đào tạo và tập huấn ADR cho cán bộ y tế 2. Phối hợp bác si,̃ dược sĩ và y tá để hỗ trợ báo cáo ADR 3. Gửi phản hồi về kết quả đánh giá ADR đến cán bộ y tế 4. Xây dựng qui trình hướng dẫn báo cáo ADR của Bộ y tế và bệnh viện Xin trân troṇg cảm ơn sư ̣giúp đỡ của anh/chị! PHỤ LỤC 2 Thang đánh giá mức độ nặng của ADR của Tổ chức y tế thế giới (WHO) [49] Tim mạch Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Nhịp tim Không có triệu chứng, dấu hiệu thoáng qua không yêu cầu Rx Tái phát/ dai dẳng ; yêu cầu Rx triệu chứng Loạn nhịp không ổn định ; yêu cầu nhập viện và điều trị Tăng huyết áp Tăng thoáng qua > 20mm/Hg; không yêu cầu điều trị Tăng thường xuyên, mãn tính > 20mm/Hg. Yêu cầu điều trị Yêu cầu điều trị cấp tính ; điều trị ngoại trú hoặc có thế yêu cầu nhập viện Tổn thương cơ quan đích hoặc yêu cầu nhập viện Hạ huyết áp Hạ huyết áp tư thế thoáng qua với tăng nhịp tim < 20 nhịp/phút hoặc giảm < 10 mmHg huyết áp động mạch tâm thu, không yêu cầu điều trị Triệu chứng hạ huyết áp tư thế hoặc giảm huyết áp động mạch tâm thu < 20mmHg, điều trị bù dịch đường uống Yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch, không yêu cầu nhập viện Huyết áp động mạch trung bình < 60mmHg hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc shoc ; yêu cầu nhập viện và điều trị thuốc co mạch Viêm màng ngoài tim Tràn dịch tối thiểu Tràn dịch nhẹ/ vừa phải không triệu chứng, không điều trị Triệu chứng tràn dịch ; đau ; thay đổi điện tâm đồ Chèn ép tim ; chọc màng ngoài tìm hoặc yêu cầu phẫu thuật Xuất huyết, mất máu Nhỏ /mờ nhạt Nhẹ, không truyền máu Mất máu lớn, truyền 1-2 đơn vị Mất máu nặng ; truyền > 3 đơn vị Hô hấp Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Ho Thoáng qua- không điều trị Ho dai dẳng, đáp ứng điều trị Ho kịch phát, không kiểm soát với điều trị ------------------ Co thắt phế quản, cấp Thoáng qua, không điều trị, 70-80 % FEV1 của lưu lượng đỉnh Yêu cầu điều trị; đáp ứng với thuốc giãn phế quản; 50- 70 % FEV1 (của lưu lượng đỉnh) Không đáp ứng thuốc giãn phế quản; FEV1 25-50% của lưu lượng đỉnh hoặc xuất hiện co rút Tím tái: FEV1 < 25% của lưu lượng đỉnh hoặc cần ống thông Khó thở Khó thở khi gắng sức Khó thở với hoạt động thông thường Khó thở khi nghỉ ngơi Khó thở yêu cầu liệu pháp oxy Tiêu hóa Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Buồn nôn Nhẹ hoặc thoáng qua; duy trì lượng nước vào hợp lý Khó chịu vừa phải; lượng nước vào giảm đáng kể; hạn chế một số hoạt động Lượng nước đầu vào không đáng kể; yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch Yêu cầu nhập viện Nôn 1 hồi trong 24h 2-5 hồi trong 24h >6 hồi trong 24h hoặc cần truyền dịch tĩnh mạch Hệ quả sinh lý yêu cầu nhập viện hoặc yêu cầu dinh dưỡng ngoài ruột Táo bón Yêu cầu làm mềm phân hoặc sửa đổi chế độ ăn uống Sử dụng thuốc nhuận tràng Táo bón yêu cầu thụt rửa bằng tay hoặc dùng thuốc xổ Tắc ruột hoặc độc tính megacolon (rộng bất thường ruột) Tiêu chảy Nhẹ hoặc thoáng qua; 3- 4 phân lỏng/ngày hoặc tiêu chảy nhẹ kéo dài < 1 tuần Vừa phải hoặc dai dẳng; 5-7 phân lỏng/ngày hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tuần >7 phân lỏng/ngày hoặc tiêu chảy máu hoặc hạ huyết áp tư thế hoặc mất cân bằng điện giải hoặc yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch > 2L Sốc hạ huyết áp hoặc hậu quả sinh lý yêu cầu nhập viện Khó uống/khó nuốt Khó chịu nhẹ; không khó khăn khi nuốt Một vài hạn chế khi ăn uống Ăn/nói rất hạn chế; không thể nuốt thực phẩm rắn Không thể uống chất lỏng; yêu cầu truyền dịch tĩnh mạch Thần kinh Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Thần kinh tiểu não Mất phối hợp nhẹ Dao động, run không chủ đích; không kiểm soát phạm vi hoạt động; nói lắp; rung giật nhãn cầu Mất điều hòa vận động Mất hết khả năng Bệnh tâm thần Lo âu nhẹ hoặc trầm cảm Lo âu vừa phải hoặc trầm cảm; yêu cầu điều trị; thay đổi trong sinh hoạt bình thường Thay đổi tâm trạng nặng yêu cầu điều trị; hoặc ý định tự tử; hoặc ý định gây gổ Rối loạn tâm thần cấp tính yêu cầu nhập viện; hoặc cử chỉ/cố gắng tự tử hoặc ảo giác Sức lực cơ bắp Yếu cơ chủ quan không có dấu hiệu/triệu chứng khách quan Dấu hiệu/triệu chứng khách quan nhẹ, không giảm chức năng Giới hạn chức năng khách quan yếu Liệt Dị cảm (nóng bừng, ngứa ran, v.v) Khó chịu nhẹ, không yêu cầu điều trị Khó chịu vừa phải, yêu cầu giảm đau không gây nghiện Khó chịu nặng, hoặc yêu cầu giảm đau gây nghiện có cải thiện triệu chứng Mất hết khả năng, hoặc không đáp ứng với giảm đau gây nghiện Thần kinh cảm giác Suy yếu nhẹ về cảm giác (giảm cảm giác, ví dụ: rung, kim châm, nóng/lạnh ngón chân cái) tại vị trí trọng tâm/ đối xứng, hoặc thay đổi vị giác, thính giác, tầm nhìn và/hoặc nghe Suy yếu vừa phải (cảm giác giảm vừa phải, ví dụ: rung, kim châm, nóng/lạnh mắt cá chân) và/hoặc vị trí khớp hoặc suy yếu vừa phải, không đối xứng Suy giảm nặng (giảm hoặc mất cảm giác đầu gối hoặc cổ tay) hoặc mất cảm giác ở mức độ vừa phải ở nhiều vị trí khác nhau của cơ thể (ví dụ: chi trên, dưới) Mất cảm giác ở các chi, thân; liệt hoặc co giật Cơ Xƣơng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Đau khớp Đau nhẹ không gây ảnh hưởng tới chức năng Đau vừa phải, mất cảm giác và/hoặc đau ảnh hưởng tới chức năng nhưng không ảnh hưởng tới hoạt động sống thường ngày Đau nặng, đau và/hoặc mất cảm giác làm ảnh hưởng tới hoặt động sống thường ngày Đau không làm gì được Viêm khớp Đau nhẹ với viêm, ban đỏ hoặc sưng khớp nhưng không ảnh hưởng tới chức năng Đau vừa phải với viêm, ban đỏ hoặc sưng khớp-ảnh hưởng tới chức năng nhưng không ảnh hưởng tới hoạt động sống Đau nặng với viêm, ban đỏ hoặc sưng khớp, ảnh hưởng tới hoạt động sống thường ngày Cứng và/hoặc mất khả năng vận động khớp. thường ngày Đau cơ Đau cơ với không hạn chế hoạt động Mềm cơ (ở vị trí khác vị trí tiêm) hoặc giảm hoạt động vừa phải Mềm cơ nặng, ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động Thoái hóa sợi cơ tại chỗ rõ ràng Da Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Da và niêm mạc Ban đỏ, ngứa Lan tỏa, phát ban có mụn nhỏ, bong vảy khô Mụn nước hoặc bong vảy ẩm hoặc loét Viêm da tróc vảy, cuộn màng nhày hoặc ban đỏ, đa dạng hoặc nghi ngờ Stevens- Jonhson hoặc hoại tử yêu cầu phẫu thuật Vết chai 30mm Ban đỏ 30mm Phù 30mm Phát ban tại vị tiêm 30mm Ngứa Ngứa nhẹ tại vị trí tiêm Ngứa vừa phải tại vị trí tiêm Ngứa trên toàn bộ cơ thể Cơ thể Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Phản ứng dị ứng Ngứa không phát ban Mề đay cục bộ Mề đay toàn thân, phù mạch Quá mẫn Đau đầu Nhẹ, không Thoáng qua, Nặng, đáp ứng Dai dẳng, yêu yêu cầu điều trị vừa phải, yêu cầu điều trị với liệu pháp thuốc ngủ ban đầu cầu liệu pháp thuốc ngủ nhiều lần Sốt 37,7 -38,5C hoặc 100,0 – 101,5 F 38,6 -39,5C hoặc 101,6 - 102,9 F 39,6 -40,5C hoặc 103 - 105 F > 40 C hoặc > 105 F Mệt mỏi Giảm hoạt động bình thường < 48h Giảm hoạt động bình thường 25- 50% > 48 h Giảm hoạt động bình thường > 50% không thể làm việc Không thể tự chăm sóc PHỤ LỤC 3 Điểm phạt các trƣờng thông tin trong báo cáo ADR theo VigiGrade [23] Trƣờng thông tin Mô tả Yêu cầu Điểm phạt (Pi) Loại báo cáo Loại báo cáo (báo cáo tự nguyện của bệnh viện, báo cáo của các công ty, báo cáo từ các nghiên cứu.) Nếu không nêu rõ loại báo cáo: trừ 10% số điểm 10% Người báo cáo Thông tin về chức vụ của người báo cáo. Chức vụ của người báo cáo có thể là: bác sỹ (trưởng khoa, phó khoa), dược sỹ (dược sỹ đại học, dược sỹ trung học, trưởng khoa dược, phó khoa dược), điều dưỡng, hộ sinh, y tá, y sỹ, nhân viên y tế khác (cán bộ, nhân viên thống kê ) Trong trường hợp không điền hoặc chức vụ không phù hợp (không phải là nhân viên y tế trong bệnh viện): trừ 10% số điểm 10% Giới tính Giới tính của bệnh nhân Nếu bỏ trống: trừ 30% số điểm 30% Thời gian tiềm tàng xuất hiện ADR Thời gian xảy ra ADR Mục 5 (ngày xuất hiện phản ứng) có thể được thay thế bằng ngày kết thúc sử dụng thuốc. Nếu không có thông tin này: trừ 50% số điểm. Nếu có ngày xuất hiện phản ứng mà thiếu thông tin về ngày bắt đầu sử dụng thuốc hoặc thông tin này không phù hợp (sau ngày xuất hiện phản ứng): trừ 50% số điểm Nếu có ngày xuất hiện phản ứng và chỉ có thông tin về 50% tháng bắt đầu sử dụng thuốc: trừ 10% số điểm Nếu có ngày xuất hiện phản ứng và chỉ có thông tin về năm bắt đầu sử dụng thuốc: trừ 30% số điểm Tuổi của bệnh nhân Năm sinh hoặc tuổi của bệnh nhân Nếu không điền mục này: trừ 30% số điểm Nếu chỉ điền nhóm tuổi: trừ 10% số điểm Yêu cầu tuổi của bệnh nhân nằm trong khoảng từ 0-134 30% Diễn biến của phản ứng Hậu quả của ADR Không điền cả 3 mục 12 (kết quả sau xử trí phản ứng), 14 (kết quả sau khi ngừng/giảm liều), 15 (kết quả sau khi tái sử dụng thuốc) trừ 30% số điểm Điền đủ cả 3 mục nhưng thông tin thu được mâu thuẫn: trừ 30% số điểm. 30% Lý do sử dụng thuốc Chỉ định của thuốc nghi ngờ Nếu không điền hoặc chỉ định của thuốc không rõ ràng: trừ 30% số điểm 30% Liều dùng Lượng thuốc sử dụng trong ngày Nếu thiếu 1 trong 2 mục liều sử dụng một lần và số lần dùng trong ngày: trừ 10% số điểm 10% Thông tin bổ sung Thông tin bổ sung Không điền cả 4 mục 8 (các xét nghiệm liên quan đến phản ứng), 9 (tiền sử), 10 (cách xử trí phản ứng), 19 (bình luận của cán bộ y tế) trừ 10% số điểm 10% Quốc gia Quốc gia báo cáo Tên quốc gia 10% Ghi chú: Trong trường hợp báo cáo không có thông tin về thuốc nghi ngờ và không có mô tả về ADR thì được xếp vào nhóm không đủ điều kiện đánh giá (0 điểm).
File đính kèm:
- phan_tich_hoat_dong_bao_cao_phan_ung_co_hai_cua_thuoc_tai_be.pdf