Nghiên cứu vai trò của chỉ số sVo2 để theo dõi huyết động bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao
Trước nhu cầu triển khai và phát triển chương trình phẫu thuật tim ngày càng tăng tại các bệnh viện, điều quan trọng là các nhà hồi sức cần hiểu rõ các phương pháp theo dõi và hồi sức bệnh nhân sau mổ tim.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu vai trò của chỉ số sVo2 để theo dõi huyết động bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu vai trò của chỉ số sVo2 để theo dõi huyết động bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201318 y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Tóm TắT Trước nhu cầu triển khai và phát triển chương trình phẫu thuật tim ngày càng tăng tại các bệnh viện, điều quan trọng là các nhà hồi sức cần hiểu rõ các phương pháp theo dõi và hồi sức bệnh nhân sau mổ tim. Một trong những phương pháp hữu ích nhất và có lẽ chưa được nghiên cứu nhiều là kỹ thuật đo độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn (SO2), cũng như mối tương quan giữa chỉ số này với chức năng tim, khả năng vận chuyển ôxy cho mô (DO2) và tiêu thụ ôxy của cơ thể (VO2). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên trên 60 bệnh nhân được phẫu thuật tim với phác đồ hồi sức huyết động bao gồm bù dịch thích đáng và sử dụng thuốc trợ tim nhằm mục đích đạt giá trị đích SO2 ≥70% trong 8h đầu sau mổ. Dobutamine sẽ được sử dụng cho đến liều 15μg/kg/phút nếu như SO2 chưa đạt đích với liệu pháp bù dịch đơn thuần. Nhóm chứng được hồi sức tương tự nhưng theo mục đích đạt giá trị đích của áp lực động mạch phổi bít, chỉ số tim, huyết áp động mạch và hematocrit. Ở thời điểm ban đầu, giá trị SO2 của 2 nhóm (67±6%) tương đương nhau nhưng có sự cải thiện tốt hơn giá trị này ở nhóm SO2 (69±5% ở nhóm chứng so với 71±4% ở nhóm SO2 ; p<0,001). Hồi sức theo hướng dẫn SO2 giúp cải thiện thời gian điều trị ở phòng hồi sức (29,23±7,82 vs. 40,27 ± 9,04 giờ; p<0,001) và cải thiện các biến chứng sau mổ. Hồi sức huyết động nhằm đạt giá trị đích SO2 rất thích hợp trong bối cảnh bệnh nhân có nhiều nguyên nhân phức tạp gây giảm bão hòa oxy máu tĩnh mạch. Khuynh hướng theo dõi giá trị SO2 như là một phương thức chuẩn để hồi sức các bệnh nhân sau phẫu thuật tim ngày nay. ĐặT vấn Đề Các biến chứng sau phẫu thuật tim là nguyên nhân dẫn đến tử vong và được nhiều nhà hồi sức quan tâm. Nguyên nhân gây ra các biến chứng sau mổ là rất phức tạp trong đó khả năng dự trữ tim - hô hấp kém dường như là yếu tố “chìa khóa” của vấn đề. Độ bão hòa ôxy trong máu tĩnh mạch trộn (SO2) là chỉ số phản ánh hiệu suất tim - hô hấp đặc biệt hữu ích giúp Nghiên cứu vai trò của chỉ số so2 để theo dõi huyết động bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao Đoàn Đức Hoằng*, Huỳnh Văn Minh**, Bùi Đức Phú*** * Nghiên cứu sinh của Đại học Y Dược Huế **Đại học Y Dược Huế ***Bệnh viện Trung ương Huế TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 19 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x hướng dẫn can thiệp hồi sức bệnh nhân giai đoạn trong và sau mổ. Vì vậy, việc hiểu biết một cách tường tận về nguyên lý và sinh lý học của kỹ thuật đo lường oxy máu tĩnh mạch là mấu chốt để có được giải pháp hồi sức an toàn và hiệu quả trong thực hành lâm sàng. SO2 phản ánh cân bằng giữa khả năng vận chuyển ôxy cho mô (DO2) và tiêu thụ oxy của cơ thể (VO2), và cân bằng này chịu tác động bởi rất nhiều các yếu tố ở giai đoạn trong và sau mổ. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo lường độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn SO2 để hồi sức huyết động cho bệnh nhân phẫu thuật tim Đánh giá kết quả ứng dụng này trên đối tượng các bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao. Đối Tượng nghiên cứu Các bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao được theo dõi huyết động với cathete Swan-Ganz và SO2 cũng như được hồi sức huyết động theo cùng một phác đồ bao gồm bù dịch thích hợp và sử dụng inotrop để đạt được mục đích hồi sức. Có 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: Nhóm SO2 được hồi sức nhằm đạt giá trị đích SO2≥70% Nhóm chứng được hồi sức nhằm đạt các giá trị chuẩn của áp lực động mạch phổi bít, chỉ số tim, huyết áp động mạch và hematocrit. KếT quả nghiên cứu 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Tuổi trung bình là 40,8±15,8. Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao và phân bố đều cho cả hai nhóm (28,33% so với 27,96%; p>0,05) 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đa số bệnh nhân có chẩn đoán bệnh lý van tim trong đó tổn thương nhiều van chiếm tỷ lệ cao 40%, bệnh mạch vành chiếm 25% (biểu đồ 1). Bảng 1: phân bố bệnh nhân theo NYHA NYHA Nhóm SO2 Nhóm chứng n % n % I 0 0 0 0 II 1 3,3 6 20,0 III 20 66,7 24 80,0 IV 9 30,0 0 0 TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201320 y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có NYHA III là cao nhất ở cả 2 nhóm (66,7% và 80%). Tỷ lệ bệnh nhân có NYHA IV nhóm SO2 là 30%. Bảng 2: phân bố bệnh nhân theo phân suất tống máu (EF) Phân suất tống máu (%) SO2 Chứng P n % n % ≥ 50% 11 36,67 22 73,33 0,1015 < 50% 19 63,33 8 26,67 0,1644 Tổng cộng 30 100 30 100 EF trung bình ( X ± SD) 49,98 ± 8,39% Bảng 3: phân bố bệnh nhân theo áp lực động mạch phổi tâm thu (PAP) PAP (mmHg) SO2 Chứng p n % n % PAP < 50 12 40 16 53,33 0,4450 PAP ≥ 50 18 60 14 46,67 0,5296 Tổng cộng 30 100 30 100 PAPS trung bình ( X ± SD) 53,33 ± 20,56 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có EF<50% chiếm tỉ lệ cao (63,33% và 26,67%; Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Nhận xét: Bệnh nhân tăng áp phổi ≥ 50 mmHg chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm. Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT)≥120phút và/hoặc thời gian cặp động mạch chủ (ĐMC)≥90phút ở nhóm SO2 cao hơn (40% vs. 30%, và 46,7% vs. 23,3%) Biểu đồ 2: phân bố bệnh nhân theo thời gian THNCT và cặp động mạch chủ TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 21 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x 3. Đặc điểm các thông số đánh giá hồi sức huyết động Bảng 6: tương quan giữa chỉ số tim và SO2 (%), (n = 30) SO2 ( X ± SD) Chỉ số tim ( X ± SD) 73,49 ± 4,55 2,73 ± 0,50 r = + 0,41 ; p = 0,0315 Bảng 4: giá trị trung bình hematocrit (Hct) trước và sau phẫu thuật Thể tích huyết cầu (%) SO2 Chứng p Hct trước phẫu thuật (T0) 37,67 ± 2,95 39,46 ± 3,69 0,0637 Hct sau phẫu thuậtms 30,94 ± 2,85 29,79 ± 2,60 0,0897 Bảng 5: giá trị trung bình của áp lực động mạch phổi bít PAWP và chỉ số tim CI (lít/phút/m2) ở các thời điểm trước mổ (t0) và 8h (t8) sau mổ Thời điểm Giá trị SO2 p T0 PAWP(1) 21,47 ± 4,44
File đính kèm:
- nghien_cuu_vai_tro_cua_chi_so_svo2_de_theo_doi_huyet_dong_be.pdf