Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và đánh giá hoạt tính xúc tác quang-Fenton của hệ xúc tác dị thể có từ tính CuFe₂O₄/Fe₂O₃
Trong nghiên cứu này, các hạt nano Fe2O3 được gắn kết lên bề mặt bột từ tính CuFe2O4 bằng
phương pháp ngâm tẩm – phân hủy nhiệt đơn giản ở nhiều nhiệt độ nung khác nhau (200, 300,
400 và 500◦C) nhằm tạo ra những hệ xúc tác quang-Fenton dị thể mới với hoạt tính xúc tác được
tăng cường. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến thành phần pha, hình thái bề mặt và các nhóm
chức bề mặt của xúc tác lần lượt được đánh giá thông qua các kỹ thuật XRD, FE-SEM và FTIR. Hoạt
tính xúc tác theo cơ chế quang-Fenton được đánh giá thông qua phản ứng xử lý giảm cấp phẩm
nhuộm methylene xanh với H2C2O4 đóng vai trò là tác nhân tạo gốc tự do. Kết quả cho thấy các
hạt nano Fe2O3 đã được gắn kết thành công lên bề mặt CuFe2O4, không chỉ giúp hình thành pha
tinh thể a-Fe2O3 trong thành phần pha của các mẫu mà còn giúp gia tăng hàm lượng Fe3+ trên
bề mặt vật liệu, qua đó nâng cao hoạt tính xúc tác quang-Fenton. Ngoài ra, nhờ sở hữu thành phần
CuFe2O4 có từ tính tốt, các mẫu xúc tác CuFe2O4/Fe2O3 còn có thể dễ dàng được thu hồi sau phản
ứng, giúp việc ứng dụng các sản phẩm xúc tác này trở nên khả thi hơn trong thực tế. Trong số các
mẫu xúc tác, mẫu CuFe2O4/Fe2O3 được nung ở 300◦C thể hiện các giá trị hằng số tốc độ phản ứng
cao nhất ở cả hai vùng bức xạ UVA và khả kiến. Hoạt tính của mẫu này được tìm thấy gấp 6,8 lần
mẫu CuFe2O4 dưới ánh sáng UVA và gấp 2,1 lần mẫu CuFe2O4 dưới ánh sáng khả kiến. Tuy nhiên,
khi nhiệt độ nung tăng lên 500◦C, hoạt tính xúc tác có khuynh hướng giảm, do sự gia tăng kích
thước hạt và sự bền hóa liên kết Fe-O trên bề mặt xúc tác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và đánh giá hoạt tính xúc tác quang-Fenton của hệ xúc tác dị thể có từ tính CuFe₂O₄/Fe₂O₃
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP.HCM, Việt Nam 2Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Liên hệ Lê Tiến Khoa, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP.HCM, Việt Nam Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Email: ltkhoa@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 09-3-2021 Ngày chấp nhận: 31-5-2021 Ngày đăng: 04-6-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1037 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và đánh giá hoạt tính xúc tác quang-Fenton của hệ xúc tác dị thể có từ tính CuFe2O4/Fe2O3 Phan Văn Hùng1,2, Trần Thị Thu Uyên1,2, Lê Tiến Khoa1,2,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các hạt nano Fe2O3 được gắn kết lên bề mặt bột từ tính CuFe2O4 bằng phương pháp ngâm tẩm – phân hủy nhiệt đơn giản ở nhiều nhiệt độ nung khác nhau (200, 300, 400 và 500C) nhằm tạo ra những hệ xúc tác quang-Fenton dị thể mới với hoạt tính xúc tác được tăng cường. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến thành phần pha, hình thái bề mặt và các nhóm chức bề mặt của xúc tác lần lượt được đánh giá thông qua các kỹ thuật XRD, FE-SEM và FTIR. Hoạt tính xúc tác theo cơ chế quang-Fenton được đánh giá thông qua phản ứng xử lý giảm cấp phẩm nhuộm methylene xanh với H2C2O4 đóng vai trò là tác nhân tạo gốc tự do. Kết quả cho thấy các hạt nano Fe2O3 đã được gắn kết thành công lên bề mặt CuFe2O4 , không chỉ giúp hình thành pha tinh thể a-Fe2O3 trong thành phần pha của các mẫu mà còn giúp gia tăng hàm lượng Fe3+ trên bềmặt vật liệu, qua đó nâng cao hoạt tính xúc tác quang-Fenton. Ngoài ra, nhờ sở hữu thành phần CuFe2O4 có từ tính tốt, cácmẫu xúc tác CuFe2O4/Fe2O3 còn có thể dễ dàng được thu hồi sau phản ứng, giúp việc ứng dụng các sản phẩm xúc tác này trở nên khả thi hơn trong thực tế. Trong số các mẫu xúc tác, mẫu CuFe2O4/Fe2O3 được nung ở 300C thể hiện các giá trị hằng số tốc độ phản ứng cao nhất ở cả hai vùng bức xạ UVA và khả kiến. Hoạt tính của mẫu này được tìm thấy gấp 6,8 lần mẫu CuFe2O4 dưới ánh sáng UVA và gấp 2,1 lần mẫu CuFe2O4 dưới ánh sáng khả kiến. Tuy nhiên, khi nhiệt độ nung tăng lên 500C, hoạt tính xúc tác có khuynh hướng giảm, do sự gia tăng kích thước hạt và sự bền hóa liên kết Fe-O trên bề mặt xúc tác. Từ khoá: xúc tác quang–Fenton, hạt từ tính, Fe2O3, CuFe2O4, methylene xanh GIỚI THIỆU Xử lý nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải dệt nhuộm luôn là thách thức lớn với nhiều nhà khoa học trên thế giới khi mà các phân tử phẩm nhuộm hữu cơ độc hại như methylene xanh thường rất bền trong nước, không thể bị phân hủy bởi các phương pháp xử lý sinh học, hóa lý thông thường1,2. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học đã đề nghị sử dụng các quy trình xúc tác oxygen hóa nâng cao, trong đó quy trình Fenton dựa trên tác nhân oxy hóa H2O2 và hệ xúc tác đồng thể Fe3+/Fe2+ được thừa nhận rộng rãi có thể đạt được độ hiệu quả cao, đủ để ứng dụng vào thực tế. Hơn nữa, hoạt tính xúc tác Fenton còn có thể được tăng cường khi xúc tác này được kết hợp với các nguồn ánh sáng tử ngoại–khả kiến, tạo thành những hệ xúc tác quang–Fenton3. Tuy nhiên, các ion xúc tác Fe3+/Fe2+ tan trong nước nên rất khó được tách ra khỏi dung dịch sau phản ứng. Muốn thu hồi xúc tác, người ta cần sử dụng một lượng kiềm lớn để kết tủa hoàn toàn sắt tan trong nước, dẫn đến nguy cơ sinh ra một lượng lớn bùn đỏ, có khả năng thất thoát và gây ô nhiễm môi trường4,5. Ngoài ra, pH tối ưu của quy trình Fenton và quang–Fenton đồng thể thường từ 3 trở xuống, đòi hỏi dung dịch nước thải phải được bổ sung nhiều acid để có thể giảm pH hiệu quả. Để vượt qua những khó khăn này, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm phát triển các hệ xúc tác quang–Fenton dị thể mới, thí dụ như các hệ xúc tác quang-Fenton dựa trên vật liệu a-Fe2O3 6,7. Cụ thể, nhóm nghiên cứu của Guo đã phát triển thành công hệ xúc tác composite Fe2O3–kaolin với khả năng phân hủy hiệu quả phẩm nhuộm rhodamine B theo cơ chế quang–Fenton dưới ánh sáng khả kiến trong khoảng pH trải dài từ 2,21 đến 10,13 8. He và các cộng sự cũng đã tổng hợp thành công vật liệu nanoa- Fe2O3 với cấu trúc khoang rỗng nhằm ứng dụng làm xúc tác quang–Fenton dị thể cho phản ứng phân hủy phẩm nhuộm rhodamine B 9. Gần đây hơn, nghiên cứu của Domacena cũng cho thấy hoạt tính xúc tác của a-Fe2O3 có thể được điều khiển thông qua hình thái của vật liệu. Khi sử dụng phụ gia phù hợp, a- Fe2O3 có thể được điều chế dưới hình dạng như con nhím, với diện tích bềmặt riêng lớn, qua đó giúp nâng cao khả năng phân hủy phẩm nhuộm methyl cam10. Mặc dù có nhiều triển vọng ứng dụng, các hệ xúc tác dựa trên a-Fe2O3 trên hầu như đều ở dạng bột mịn, để có thể tách xúc tác ra khỏi dung dịch sau phản Trích dẫn bài báo này: Hùng P V, Uyên T T T, Khoa L T. Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và đánh giá hoạt tính xúc tác quang-Fenton của hệ xúc tác dị thể có từ tính CuFe2O4/Fe2O3. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1316-1325. 1316 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 ứng, cần phải sử dụng các kỹ thuật lọc và ly tâm phức tạp, tiêu tốn thời gian cũng như góp phần đẩy giá thành xử lý lên cao. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển một hệ xúc tác quang– Fenton dị thể mới bằng việc gắn kết các hạt nano Fe2O3 lên bề mặt bột từ tính CuFe2O4 thông qua quá trình ngâm tẩm – nung ở nhiều nhiệt độ khác nhau. Sự hiện diện của thành phần CuFe2O4 từ tính giúp các hạt xúc tác có thể dễ dàng được thu hồi bằng nam châm. Theo tìm hiểu của chúng tôi, chưa có nghiên cứu về xúc tác quang–Fenton được thực hiện trên hệ CuFe2O4/Fe2O3. Đặc biệt, chúng tôi cũng đề nghị thay thế tác nhân H2O2 bằng H2C2O4, một tác nhân tạo gốc tự do bền hơn H2O2 và là lần đầu tiên được áp dụn ... úc tác dưới ánh sáng UVA và khả kiến được thể hiện trên Hình 5. Theo đó, các đường biến thiên Ln(C0/C) theo thời gian (với C0 và C lần lượt là nồng độ MB ở thời điểm ban đầu và ở thời gian t giờ) đều là các đường thẳng tịnh tiến, chứng tỏ quá trình phân hủy 1320 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 Hình 3: Ảnh FE-SEM của các mẫu: a) CuFe2O4 và b, c, d) CuFe2O4/Fe2O3-X (X = 200, 300 và 500) Hình4: (a) Phổ FTIR (4000 – 400 cm 1) và (b) Phổ FTIR vùngdấu vân tay của cácmẫuCuFe2O4 vàCuFe2O4/Fe2O3-X (X = 300 và 500) 1321 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 MB trên các hệ xúc tác này đều tuân theo động học giả bậc 1. Vì vậy hoạt tính của các mẫu xúc tác vừa có thể được đánh giá thông qua %MB bị phân hủy, vừa có thể được so sánh thông qua hằng số tốc độ biểu kiến (Bảng 2). Hình 5 và Bảng 2 cho thấy tất cả các mẫu xúc tác kết hợp hai thành phần đều cho hoạt tính cao hơn mẫu CuFe2O4 dưới cả hai nguồn ánh sáng UVA và khả kiến. Dưới bức xạ UVA, chỉ khoảng 39% MB bị phân hủy trên CuFe2O4 nhưng với các mẫu xúc tác kết hợp, hơn 74% MB bị phân hủy chỉ sau 0,5 giờ. Tương tự, dưới bức xạ khả kiến, mẫu CuFe2O4 cũng cho giá trị %MB bị phân hủy là thấp nhất (khoảng 49% sau 2 giờ), còn các mẫu kết hợp đều cho %MB bị phân hủy cao hơn (từ 53% trở lên). Đặc biệt, tất cả các mẫu xúc tác đều cho phép tách ra khỏi dung dịch phản ứng dễ dàng bằng nam châm. Kết quả này chứng tỏ sự hiện diện của các hạt Fe2O3 trên bề mặt lõi từ vừa không ảnh hưởng đáng kể đến từ tính của vật liệu, vừa tăng cường hiệu quả hoạt tính xúc tác giảm cấp phẩm nhuộmMB.Thật vậy, việc phủ Fe2O3 lên CuFe2O4 nhiều khả năng đã làm tăng hàm lượng tâm Fe hoạt tính trên bề mặt, qua đó thúc đẩy khả năng tương tác của các tâm Fe này với H2C2O4 để tạo ra nhiều phức chất trung gian [Fe(C2O4)]3 . Dưới điều kiện chiếu sáng phù hợp, các phức chất [Fe(C2O4)]3 có thể bị kích thích và sản sinh ra gốc tự do hydroxyl (phương trình 1 – 514,15), giúp phân hủy hiệu quả phẩm nhuộmMB. [ Fe(C2O4)]+ +hv! Fe2+ + C2O 4 (1) C2O 4 + O2 ! O 2 +2CO2 (2) O 2 +H + ! HO2 (3) HO2+ HO 2 ! H2O2+O2 (4) Fe2+ +H2O2 ! Fe3 +OH +OH (5) Đặc biệt, nhiệt độ xử lý mẫu cũng được nhận thấy có ảnh hưởng mạnh đến mức độ hiệu quả của xúc tác. Cụ thể, khi nhiệt độ nung xúc tác tăng từ 200 C đến 300 C, hằng số tốc độ của phản ứng giảm cấp MB tăng nhanh từ 2,744 đến 6,566 h 1 dưới bức xạ UVA và từ 0,378 đến 0,730 h 1 dưới bức xạ khả kiến. Sự biến thiên về hoạt tính xúc tác này tỏ ra phù hợp với sự gia tăng hàm lượng tâm Fe đến từ các hạt nano a- Fe2O3 trên bề mặt xúc tác, được chứng tỏ thông qua các kết quả XRD, FE-SEM và FTIR. Nhờ vậy, mẫu xúc tác CuFe2O4/Fe2O3-300 của chúng tôi thể hiện hoạt tính vượt trội khi so với nhiều nghiên cứu trước đó, thí dụ so với mẫu xúc tác CoFe2O4 được điều chế bằng phương pháp sol-gel có sự hỗ trợ của polyethy- lene glycol (k = 2,570 h 1 và k = 0,496 h 1 lần lượt dưới bức xạ UVA và khả kiến) 16 hay mẫu CuFe2O4 được điều chế bằng phương pháp sol-gel có sự hỗ trợ của hồ tinh bột (k = k = 1,788 h 1 và k = 0,294 h 1 lần lượt dưới bức xạ UVA và khả kiến)17. Tuy nhiên, khi nhiệt độ nung vượt quá 300 C, hoạt tính xúc tác giảm dần. Điều này có thể được giải thích thông qua sự tăng trưởng về kích thước của các hạt nano Fe2O3 theo nhiệt độ nung cùng với sự gia tăng số sóng của mũi dao động đặc trưng Febd–O. Ảnh FE-SEM cho thấy kích thước các hạt nano đã tăng từ 20–50 nm ở 300 C đến 50–100 nm ở 500C. Khi kích thước hạt tăng, diện tích bề mặt riêng giảm, từ đó làm suy giảm hoạt tính xúc tác quang-Fenton. Đồng thời, sự tăng cường số sóng củamũi Febd–Okhimẫu được điều chế ở 500 C thể hiện sự gia tăng đồ bền của liên kết Fe– O, khiến Fe khó tham gia tạo phức với H2C2O4, cũng góp phần làm giảm hoạt tính xúc tác. Như vậy, trong các nhiệt độ nung được khảo sát, nhiệt độ 300Cđược chọn là nhiệt độ phù hợp nhất để gắn kết Fe2O3 lên bề mặt lõi từ CuFe2O4. KẾT LUẬN Hệ xúc tác quang-Fenton dị thể CuFe2O4/Fe2O3 có từ tính đã được điều chế thành công bằng quá trình ngâm tẩm – nung đơn giản nhằm làm xúc tác cho phản ứng phân hủy phẩm nhuộm methylene xanh. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc cố định Fe2O3 lên bề mặt CuFe2O4 đã tạo ra một hệ xúc tác không chỉ có hoạt tính cao khi kết hợp với tác nhân H2C2O4 trong cả hai vùng bức xạ UVA và khả kiến, mà còn thể hiện từ tính tốt, cho phép dễ dàng thu hồi xúc tác bằng nam châm sau quá trình xử lý. Trong số các mẫu xúc tác được nung ở các nhiệt độ khác nhau, mẫu CuFe2O4/Fe2O3-300 thể hiện hoạt tính xúc tác cao nhất nhờ có hàm lượng tâm Fe trên bềmặt cao và kích thước các hạt nano Fe2O3 chưa quá lớn. Khi nhiệt độ nung tăng, kích thước hạt nano Fe2O3 và độ bền liên kết Fe–O trên bề mặt có khuynh hướng tăng, làm suy giảm hoạt tính xúc tác. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số C2020-18-08. 1322 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 Hình 5: Biến thiên C (a) và Ln(C0/C) (b) theo thời gian xử lý trong các hệ xúc tác dưới ánh sáng UVA; biến thiên C (c) và Ln(C0/C) (d) theo thời gian xử lý trong các hệ xúc tác dưới ánh sáng khả kiến. C0 và C lần lượt là nồng độMB ở thời điểm ban đầu và ở thời gian t giờ Bảng 2: Hằng số tốc độ biểu kiến (k, h 1) của phản ứng phân hủyMB trên cácmẫu xúc tác dưới ánh sáng UVA và ánh sáng khả kiến Sample CuFe2O4 CuFe2O4/Fe2O3- 200 CuFe2O4/Fe2O3- 300 CuFe2O4/Fe2O3- 400 CuFe2O4/Fe2O3- 500 k (h 1) dưới ánh sáng UVA 0,968 2,744 6,566 4,868 3,272 k (h 1) dưới ánh sáng khả kiến 0,346 0,378 0,730 0,653 0,548 DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TG-DSC: Phân tích nhiệt trọng lượng – Phân tích nhiệt quét vi sai XRD: Nhiễu xạ tia X FE-SEM: Kính hiển vi điện tử quét trường điện tử FTIR: Quang phổ hồng ngoại chuyển hóa Fourier MB: Phẩm nhuộm methylene xanh XUNGĐỘT LỢI ÍCH Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi ích. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ PhanVănHùng thực hiện quá trình tổng hợp cácmẫu xúc tác, phân tích mẫu dưới sự hướng dẫn, thiết kế thực nghiệm của Lê Tiến Khoa. Trần Thị Thu Uyên thực hiện quá trình khảo sát hoạt tính xúc tác của các mẫu. Ngoài ra, các tác giả còn chung sức trong việc đăng báo. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Tunç S, Gürkan T, Duman O. On-line spectrophotometric method for the determination of optimum operation param- eters on the decolorization of Acid Red 66 and Direct Blue 71 from aqueous solution by Fenton process. Chem Eng J. 2012;181:431-442;Available from: 10.1016/j.cej.2011.11.109. 1323 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1316-1325 2. He X, Male KB, Nesterenko PN, Brabazon D, Paull B, Luong JHT. Adsorption and desorption of methylene blue on porous car- bon monoliths and nanocrystalline cellulose. ACS Appl Mater Interfaces. 2013;5:8796-8804;PMID: 23931698. Available from: https://doi.org/10.1021/am403222u. 3. Zepp RG, Faust BC, Hoigne J. Hydroxyl radical formation in aqueous reactions (pH 3-8) of iron (II) with hydrogen peroxide: the photo-Fenton reaction. J Environ Sci Tech- nol. 1992;26:313-319;Available from: https://doi.org/10.1021/ es00026a011. 4. Catrinescu C, Teodosiu M, Macoveanu M, Miehe-Brendlé J, Dred RL. Catalytic wet peroxide oxidation of phenol over Fe-exchanged pillared beidellite. Water Res. 2003;37:1154- 1160;Available from: https://doi.org/10.1016/S0043-1354(02) 00449-9. 5. Hanna K, Kone T, Medjahdi G. Synthesis of the mixed oxides of iron and quartz and their catalytic activities for the Fenton- like oxidation. Catal Commun. 2008;9:955-959;Available from: https://doi.org/10.1016/j.catcom.2007.09.035. 6. Guo T, Wang K, Zhang G, Wu X. A novel a-Fe2O3@g-C3N4 catalyst: Synthesis derived from Fe-based MOF and its supe- rior photo-Fenton performance. Appl Surf Sci. 2019;469:331- 339;Available from: https://doi.org/10.1016/j.apsusc.2018.10. 183. 7. PhamVV, DuongVC, NguyenQH, NguyenND, CaoMT. Visible- light-inducedphoto-Fentondegradationof rhodamineBover Fe2O3-diatomite materials. J Sci Adv Mater Dev. 2020;5:308- 315;Available from: https://doi.org/10.1016/j.jsamd.2020.07. 007. 8. Guo S, Zhang G, Wang J. Photo-Fenton degradation of rho- damine B using Fe2O3-Kaolin as heterogeneous catalyst: Characterization, process optimization andmechanism. J Col- loid Interface Sci. 2014;433:1-8;PMID: 25093942. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jcis.2014.07.017. 9. He Z, You X, Di J, Wang X, Zhai B. Hollow cage-like a-Fe2O3 nanostructures: facile synthesis and ex- cellent photo-Fenton catalytic performance. Funct Mater Lett. 2019;12:1950036;Available from: https: //doi.org/10.1142/S179360471950036X. 10. Domacena AMG, Aquino CLE, Balela MDL. Photo-Fenton degradation of methyl orange using hematite (a-Fe2O3) of various morphologies. Mater Today Proc. 2020;22:248- 254;Available from: https://doi.org/10.1016/j.matpr.2019.08. 095. 11. Gómez-Villacieros R, Hernán L, Morales J, Tirado JL. Textu- ral evolution of synthetic g-FeOOH during thermal treat- ment by differential scanning calorimetry. J Colloid Interface Sci. 1984;101:392-400;Available from: https://doi.org/10.1016/ 0021-9797(84)90050-X. 12. Zaki HM, Dawoud HA. Far-infrared spectra for copper-zinc mixed ferrites. Phys B: Condens Matter. 2010;405:4476- 4479;Available from: https://doi.org/10.1016/j.physb.2010.08. 018. 13. Laokul P, Amornkitbamrung V, Seraphin S, Maensiri S. Characterization and magnetic properties of nanocrystalline CuFe2O4, NiFe2O4, ZnFe2O4 powders prepared by the Aloe vera extract solution. Curr Appl Phys. 2011;11:101- 108;Available from: https://doi.org/10.1016/j.cap.2010.06.027. 14. Mulazzani QG, D’Angelantonio M, Venturi M, Hoffman MZ, Rodgers MAJ. Interaction of formate and oxalate ions with radiation-generated radicals in aqueous solution. Methylvi- ologen as a mechanistic probe. J Phys Chem. 1986;90:5347- 5352;Available from: https://doi.org/10.1021/j100412a090. 15. Liu SQ, Feng LR, XuN, Chen ZG,Wang XM.Magnetic nickel fer- rite as a heterogeneous photo-Fenton catalyst for the degra- dation of rhodamine B in the presence of oxalic acid. Chem Eng J. 2012;203:432-439;Available from: https://doi.org/10. 1016/j.cej.2012.07.071. 16. Ngo TPH, Le TK. Polyethylene glycol-assisted sol-gel synthe- sis ofmagnetic CoFe2O4 powder as photo-Fenton catalysts in the presence of oxalic acid. J Sol-gel Sci Technol. 2018;88:211- 219;Available from: https://doi.org/10.1007/s10971-018-4783- y. 17. Dinh TT, Nguyen TQ, Quan GC, Nguyen VDN, Tran HQ, Le TK. Starch-assisted sol-gel synthesis of magnetic CuFe2O4 pow- der as photo-Fenton catalysts in the presence of oxalic acid. Int J Environ Sci Technol. 2017;14:2613-2622;Available from: https://doi.org/10.1007/s13762-017-1343-x. 1324 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1316-1325 Open Access Full Text Article Research Article 1University of Science, Ho Chi Minh city, Vietnam 2Vietnam National University, Ho Chi Minh City, Vietnam Correspondence Tien Khoa Le, University of Science, Ho Chi Minh city, Vietnam Vietnam National University, Ho Chi Minh City, Vietnam Email: ltkhoa@hcmus.edu.vn History Received: 09-3-2021 Accepted: 31-5-2021 Published: 04-6-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1037 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Synthesis, characterization and photo-Fenton catalytic activity of magnetic CuFe2O4/Fe2O3materials Van Hung Phan1,2, Thu Uyen Tran Thi1,2, Tien Khoa Le1,2,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT In this work, we proposed to immobilize Fe2O3 nanoparticles on the surface of magnetic CuFe2O4 particles by a facile impregnation – annealing method at different annealing temperatures (200, 300, 400 and 500C) in order to create new heterogeneous photo-Fenton catalysts with enhanced catalytic performance for the oxidation of organic dyes. The influences of annealing temperatures used in the synthesis procedure on the phase composition, the morphology, the particle size and the surface functional groups of our catalysts were investigated by XRD, FE-SEM and FTIR tech- niques, respectively. The photo-Fenton catalytic performance was evaluated by the degradation of methylene blue under both UVA and visible light illumination in the presence of H2C2O4 as radical-producing source. According to the experimental results, Fe2O3 nanoparticles were suc- cessfully coated on CuFe2O4 surface, which successfully formed the a-Fe2O3 phase in the phase composition and also increased the Fe3+ content on the surface. As a consequence, the rate con- stant of photo-Fenton catalytic degradation of methylene blue over these samples were clearly improved. More especially, owing to the good magnetic property of CuFe2O4 component, our CuFe2O4/Fe2O3 samples were easy to be separated from the solution by a magnet, making them more feasible in practical applications of environmental treatment. Among our catalytic samples, the CuFe2O4/Fe2O3 sample annealed at 300C showed the best performancewith the highest rate constants under both UVA light and visible light. Its catalytic activities was found to be 6.8 times higher than CuFe2O4 under UVA light and 2.1 times higher than CuFe2O4 under visible light. How- ever, when the annealing temperature was up to 500C, the catalytic activity was reduced, which can be explained by the growth of particles and the stabilization of surface Fe-O bonds. Key words: Photo-Fenton catalyst, magnetic particles, Fe2O3, CuFe2O4, methylene blue Cite this article : Phan V H, Thi T U T, Le T K. Synthesis, characterization and photo-Fenton catalytic activity of magnetic CuFe2O4/Fe2O3 materials. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1316-1325. 1325
File đính kèm:
- nghien_cuu_tong_hop_dac_trung_va_danh_gia_hoat_tinh_xuc_tac.pdf