Nghiên cứu tổng hợp Co-BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy
BiVO4 pha tạp coban (Co) được tổng hợp thành công thông qua phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu sau khi tổng hợp được xem xét đặc trưng cấu trúc vật liệu bằng các phương pháp phân tích vật lí hiện đại như XRD, Raman, SEM, TEM và UV-Vis DRS.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tổng hợp Co-BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tổng hợp Co-BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy
Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 14 Nghiên cứu tổng hợp Co-BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy Lê Bảo Tiến1, Cao Đại Vũ2, Nông Xuân Linh2, Nguyễn Hữu Vinh2, Nguyễn Duy Trinh2, Bạch Long Giang2,* 1 Khoa Công nghệ Hóa, Đại học Công nghiệp Thực phẩm, Tp. Hồ Chí Minh 2Viện Công nghệ cao, Đại học Nguyễn Tất Thành, Tp. Hồ Chí Minh * blgiangntt@gmail.com Tóm tắt BiVO4 pha tạp coban (Co) được tổng hợp thành công thông qua phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu sau khi tổng hợp được xem xét đặc trưng cấu trúc vật liệu bằng các phương pháp phân tích vật lí hiện đại như XRD, Raman, SEM, TEM và UV-Vis DRS. Kết quả phân tích vật lí XRD và Raman đã chỉ ra rằng, đặc trưng cấu trúc của các mẫu vật liệu đều thuộc cấu trúc đơn pha ở dạng tinh thể monoclinic-scheelite. Hàm lượng Co pha tạp có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành và kích thước tinh thể vật liệu. Các hạt Co hoặc oxit của Co bám xung quanh các tinh thể BiVO4 làm cho khả năng hấp phụ bề mặt của vật liệu tốt hơn. Tất cả các mẫu đều có thể hấp thu ánh sáng vùng khả kiến. Mẫu 0,2Co-BiVO4 là mẫu tốt nhất, có hoạt tính quang xúc tác tốt trong MB (methylene blue) với hiệu suất xử lí 96,78%. ® 2018 Journal of Science and Technology - NTTU Nhận 30.08.2018 Được duyệt 04.09.2018 Công bố 20.09.2018 Từ khóa BiVO4, thủy nhiệt, quang xúc tác, phân hủy methylene blue, ánh sáng khả kiến. 1 Giới thiệu Trong nhiều thập kỉ qua, vật liệu xúc tác quang hóa nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu vì những lợi ích mà nó mang lại. Đối với các vấn đề ―môi trường‖, vật liệu xúc tác quang hóa có thể phân hủy hoàn toàn lượng lớn các hợp chất hữu cơ độc hại khó phân hủy: tảo, virut, vi khuẩn và cả tế bào ung thư. Trong các chất bán dẫn, nổi bật nhất là TiO2 vì nó có một số ưu điểm như: có chi phí chế tạo rẻ, không độc hại, bền nhiệt và còn nhiều ưu điểm khác. Tuy nhiên, vật liệu này lại có nhược điểm rất lớn là sử dụng tia UV trong quá trình phản ứng. Từ nhược điểm này, các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công vật liệu sử dụng ánh sáng nhìn thấy như: CdS, Cu2O, Fe2O3 và WO3[1-3 . Nhưng hướng này không đạt được nhiều thành công vì, cho tới nay, không có chất bán dẫn nào hội tụ đủ các điều kiện về năng lượng vùng cấm, độ bền hóa học và hoạt tính xúc tác quang hóa cao. Từ những điều kiện trên, một trong những loại vật liệu xúc tác quang hóa thế hệ mới có thể kể đến là BiVO4 với tiềm năng đầy hứa hẹn do tính chất quang xúc tác của nó dưới ánh sáng nhìn thấy, có độ bền hóa học và hoạt tính quang hóa tương đối cao[4-5]; phân hủy các chất hữu cơ độc hại thành sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và chất hữu cơ ít độc hơn. Tuy nhiên, hiệu quả thật sự đạt được của loại vật liệu này vẫn còn khá xa so với mong đợi vì hiệu suất phân tích electron-lỗ trống còn kém, đối với BiVO4 đơn thuần sẽ có bề mặt riêng thấp. Để cải tiến hiệu suất phân tích electron-lỗ trống có các phương án như điều khiển hình thái tinh thể, tối ưu hóa bề mặt, biến tính và kiến tạo các dạng composite. Một phương pháp được quan tâm nghiên cứu để nâng cao tính chất xúc tác quang hóa là hình thành các liên kết p-n. Gần đây, rất nhiều loại vật liệu xúc tác quang hóa loại chuyển tiếp dị thể trên cơ sở BiVO4 (BiVO4-based heterojunction), như là CaFe2O4/BiVO4[6], TiO2/BiVO4[7], rGO/BiVO4[8], Co3O4/BiVO4[9] và Ag3PO4/BiVO4[10 đã được tổng hợp thành công. Trong trường hợp tạp chất Co3O4 (bán dẫn loại p) xuất hiện trong BiVO4 (bán dẫn loại n) có thể tạo thành liên kết p-n trong vật liệu, sau khi sinh ra electron tại vùng dẫn (CB) và lỗ trống tại vùng hóa trị (VB) ở cả lớp bán dẫn p (Co3O4) và lớp bán dẫn n (BiVO4), nhờ kích thích của bức xạ ánh sáng có năng lượng thích hợp sẽ diễn ra quá trình trao đổi điện tích. Trong quá trình trao đổi điện tích tại lớp tiếp xúc p-n, các electron tại vùng dẫn ở Co3O4 sẽ chuyển sang vùng dẫn ở BiVO4; các lỗ Đại học Nguyễn Tất Thành 15 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 trống tại vùng hóa trị ở BiVO4 sẽ chuyển sang vùng hóa trị ở Co3O4. Sau đó, các electron và lỗ trống sẽ di chuyển đến bề mặt vật liệu xúc tác tham gia các phản ứng quang hóa như cơ chế thông thường của vật liệu xúc tác quang[9] . Quá trình trao đổi điện tích tại lớp tiếp xúc p-n của vật liệu Co3O4-BiVO4 được thể hiện qua Hình 1: Hình 1 Quá trình trao đổi điện tích tại lớp tiếp xúc p-n. Theo các nghiên cứu trước đó, các kim loại chuyển tiếp như: Fe, Co, Ni, Cu khi được pha tạp vào BiVO4 cũng có thể làm tăng khả năng vận chuyển điện tử của vật liệu và giảm sự tái kết hợp của electron với lỗ trống, qua đó cải thiện hoạt tính quang hóa của BiVO4 mà hiệu quả kinh tế lại cao hơn so với việc pha tạp với kim loại quí (Au và Ag)[11-18]. Trong các phương pháp tổng hợp, thì phương pháp thủy nhiệt thường được ứng dụng để tổng hợp các vật liệu kích cỡ nano, vật liệu khung hữu cơ - kim loại, vật liệu composite, vật liệu xúc tác quang[19 . Đã có nhiều nghiên cứu về việc tổng hợp vật liệu BiVO4 bằng phương pháp thủy nhiệt được công bố, cho thấy rằng đây là một phương pháp tổng hợp hiệu quả, dễ thực hiện và mang lại kết quả tổng hợp cao[20-25]. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp thủy nhiệt để tổng hợp vật liệu BiVO4 pha tạp kim loại (Co) nhằm tạo ra vật liệu ở pha monoclinic scheelite, hạn chế được sự tái tổ hợp electron với lỗ trống và hiệu quả quang xúc tác cao hơn so với BiVO4 đơn thuần. 2 Thực nghiệm 2.1 Hóa chất Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: ammonium metavanadate (NH4VO3, ≥98%), bismuth(III) nitrate pentahydrate (Bi(NO3)3.5H2O, ≥98.0%), Terephthalic acid (C8H6O4≥98%), Tert-Butanol (C4H10O≥99,5%) và Ammonium oxalate monohydrate ((NH4)2C2O4.H2O≥99,5%) được đặt từ Sigma-Aldrich. Cobalt(II) Nitrate Hexahydrate (Co(NO3)2.6H2O≥99%), Nitric acid (HNO3≥65-68%), Sodium hydroxide (NaOH ≥ 9 ... ,C,D) ảnh phóng to các peak nhiễm xạ ở vị trí 2θ = (15,1°); (28,9°) và (35°). Hình thái bề mặt, kích thước và cách bố trí các tinh thể của vật liệu được nghiên cứu qua ảnh SEM và TEM. Hình 3.2 là ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của các mẫu vật liệu đã được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt. Hình 3.2 Ảnh SEM của tất cả các mẫu được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt 10 20 30 40 50 60 14 15 16 28 29 34 35 36 BiVO 4 0,5Co-BiVO 4 0,3Co-BiVO 4 0,05Co-BiVO 4 0,1Co-BiVO 4 (2 0 4 ) (0 2 4 ) (0 2 0 ) (2 0 0 ) (1 1 2 ) (0 1 1 ) (1 0 1 ) (I n te n s it y ( a .u .) Wavelength (nm) (A) 0,2Co-BiVO 4 (B) (C) (D) Đại học Nguyễn Tất Thành 17 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 Mẫu BiVO4 có hình thái bề mặt không đồng nhất. Các tinh thể là các khối với hình dạng và kích thước khác nhau, đa số các tinh thể có bề rộng từ 1µm đến 2µm. Đối với các mẫu có pha tạp Co, trên bề mặt các khối tinh thể xuất hiện các hạt nhỏ bao phủ. Lớp bao phủ này tăng lên dựa vào lượng Co pha tạp vào vật liệu và làm cho kích thước các khối tinh thể lớn hơn. Ở các mẫu 0,05Co-BiVO4 và mẫu 0,1Co-BiVO4 có lượng hạt nhỏ bao phủ lên các khối tinh thể ít, nên kích thước và hình dạng tinh thể vẫn giống như mẫu BiVO4. Mẫu 0,2Co-BiVO4 và mẫu 0,3Co-BiVO4 có lượng bao phủ nhiều hơn, nên sự thay đổi về kích thước và hình dạng tinh thể rõ ràng hơn, bề rộng tinh thể của các mẫu này khoảng từ 2µm đến 4µm. Mẫu 0,5Co-BiVO4 không thể quan sát được các tinh thể do lượng hạt bao phủ tăng lên quá nhiều và che mất bề mặt tinh thể của vật liệu. Kết quả SEM cho thấy pha tạp Co vào BiVO4 có ảnh hưởng đến hình thái bề mặt của tinh thể. Các hạt Co hoặc oxit của Co bám lên các tinh thể BiVO4 giúp tăng diện tích bề mặt riêng, qua đó cải thiện khả năng hấp phụ của vật liệu. Hình 3.3 là ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của mẫu 0,2Co-BiVO4. Qua hình 3.3, thấy rằng mẫu 0,2Co-BiVO4 có độ co cụm tinh thể tương đối cao. Hình dạng các hạt tinh thể không đồng nhất với nhiều dạng khác nhau. Đối chiếu kết quả từ ảnh SEM, có thể thấy: những hạt tinh thể to, hình khối trụ dài với kích thước từ 80nm đến 100nm, là các tinh thể BiVO4; các hạt tinh thể nhỏ hơn bám xung quanh với kích thước từ 15nm đến 20nm là các tinh thể Co hoặc oxit của Co được pha tạp vào. 40 nm100 nm200 nm Hình 3.3 Ảnh TEM của mẫu 0,2CO-BiVO4. Tính chất dao động của tinh thể BiVO4 pha tạp Co được nghiên cứu thông qua phổ tán xạ Raman. Hình 3.4 là phổ tán xạ Raman của các mẫu BiVO4 không pha tạp và pha tạp Co được đo ở nhiệt độ phòng. Kết quả chỉ ra rằng, các mẫu đều có các mode dao động đặc trưng cho tinh thể monoclinic scheelite BiVO4 rõ nét. Khi tăng dần tỉ lệ pha tạp Co thì cường độ các mode dao động này giảm dần, nhưng không nhiều. Đó là do hàm lượng Co được pha tạp vào vật liệu ít, nên ảnh hưởng đến cấu trúc tinh thể không đáng kể. Riêng mẫu 0,5Co-BVO thiếu mode dao động kéo dãn bất đối xứng của V-O (υas) và các mode dao động đặc trưng yếu. Vị trí của các mode dao động và độ dài liên kết của các mẫu được thể hiện trong Bảng 3.1. Hình 3.4 Phổ Raman của các mẫu vật liệu đã được tổng hợp: (a) BiVO4; (b) 0,05Co- BiVO4; (c) 0,1Co- BiVO4; (d) 0,2Co- BiVO4; (e) 0,3Co- BiVO4; (f) 0,5Co- BiVO4. Bảng 3.1 Các đỉnh dao động và độ dài liên kết của các mẫu vật liệu. Tên mẫu Dao động của V-O (cm-1) Dao động của VO4 3- (cm -1 ) Dao động tổ hợp R (Å) υs υas υ’as δs δas BiVO4 831,8 709,5 641,9 325,9 368,7 131 212.3 1,692 200 400 600 800 1000 (f) (e) (d) (c) (b) (a) s (V-O) as (V-O) ' as (V-O) as (VO 3- 4 ) s (VO 3- 4 ) External modes I n te n si ty ( a .u .) Raman Shift (cm -1 ) Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 18 0,05Co- BiVO4 832 711,1 642,3 328,4 368,7 130,3 212,8 1,692 0,1Co- BiVO4 831,2 711,1 643,9 328,3 368,7 130,5 213,8 1,692 0,2Co- BiVO4 831,2 710,1 642,4 328,1 368,7 130,2 212,5 1,692 0,3Co- BiVO4 831,5 709,7 642,4 328,4 368,7 130,1 213,9 1,692 0,5Co- BiVO4 831,2 - - 326,1 368,8 131,6 208,7 1,692 Kết quả Raman chỉ ra rằng các vật liệu BiVO4 không pha tạp và pha tạp Co được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt đều có cấu trúc m-s BiVO4 (trừ mẫu 0,5Co-BiVO4). Kết quả này phù hợp với kết quả XRD đã trình bày ở trên. Khả năng hấp thụ ánh sáng của các mẫu vật liệu được nghiên cứu bằng phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại - khả kiến (UV-Vis DRS) thể hiện qua Hình 3.5. Kết quả từ phổ UV-Vis DRS cho thấy, tất cả các mẫu vật liệu đều thể hiện sự hấp thụ mạnh ánh sáng vùng khả kiến, do đó tính chất quang xúc tác của vật liệu sẽ được tăng cường trong vùng ánh sáng này. Hình 3.5 Phổ UV-Vis DRS của các mẫu vật liệu. Sự ảnh hưởng của pha tạp Co lên hoạt tính xúc tác quang của BiVO4 trong phản ứng phân hủy màu MB được thể hiện rõ qua Hình 3.6. Đối với mẫu BiVO4 khi ở trong tối 100 phút, lượng MB bị hấp phụ là 9,8%. Sau đó, chiếu đèn trong 3 giờ, hiệu quả xử lí MB đạt 71,98% (k=0,633.10-3.M- 1). Đối với các mẫu BiVO4 pha tạp Co, khi tăng hàm lượng Co từ 5% đến 20% thì hiệu quả xử lí MB tăng dần và đạt cao nhất ở mẫu pha tạp 20% Co. Cụ thể, mẫu 0,2Co- BiVO4 hấp phụ MB sau 100 phút trong tối là 22% và hiệu quả xử lí MB sau 3 giờ chiếu đèn là 96,78% (k=1,882.10- 3 .M -1 ). Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng hàm lượng Co từ 30% đến 50% thì hiệu quả xử lí MB giảm mạnh. Cụ thể, mẫu 0,5Co- BiVO4 có hoạt tính xúc tác quang thấp nhất, sau 3 giờ chiếu đèn chỉ đạt hiệu quả xử lí là 58,36% (k=0,333.M- 1 ). Hình 3.7 thể hiện kết quả động học của các mẫu vật liệu được tổng hợp. Hình 3.6 Hoạt tính xúc tác quang của các mẫu trong phản ứng phân hủy màu MB. 200 400 600 800 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 B V O (nm) BiVO 4 0.05Co-BiVO 4 0.1Co-BiVO 4 0.2Co-BiVO 4 0.3Co-BiVO 4 0.5Co-BiVO 4 -100 -50 0 50 100 150 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 Light on C /C o Time (min) BiVO 4 0.05Co-BiVO 4 0.1Co-BiVO 4 0.2Co-BiVO 4 0.3Co-BiVO 4 0.5Co-BiVO 4 Dark Đại học Nguyễn Tất Thành 19 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 Hình 3.7 Động học của các mẫu vật liệu. 4 Kết luận Qua các kết quả nghiên cứu đạt được, ta thấy rằng vật liệu BiVO4 pha tạp Co thể hiện kết quả tốt hơn so với BiVO4 đơn thuần. Qua kết quả phân tích vật lí XRD và Raman đã chỉ ra rằng, đặc trưng cấu trúc của các mẫu vật liệu đều thuộc cấu trúc đơn pha ở dạng tinh thể monoclinic- scheelite. Hàm lượng Co quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng không thể xác định được cấu trúc tinh thể, được thể hiện cụ thể qua mẫu 0,5Co-BiVO4. Các hạt tinh thể BiVO4 được tổng hợp có kích thước bề mặt không đồng nhất từ 1µm đến 2µm, hình dạng tinh thể là các khối trụ dài từ 80nm đến 100nm, các hạt Co hoặc oxit của Co có kích thước từ 15nm đến 20nm bám xung quanh các tinh thể BiVO4 làm khả năng hấp phụ bề mặt của vật liệu tốt hơn qua ảnh SEM và TEM. Tất cả các mẫu đều có thể hấp thu ánh sáng vùng khả kiến. Mẫu 0,2Co-BiVO4 là mẫu tốt nhất, với hiệu suất xử lí vượt trội lên đến 96,78% với hằng số k=1,882×10-3 phút -1 . Tài Liệu Tham Khảo [1]. Li, L., Chu, Y., Liu, Y. & Dong, L. Template-Free Synthesis and Photocatalytic Properties of Novel Fe2O3 Hollow Spheres. J. Phys. Chem. C 111, 2123–2127 (2007). [2]. Chen, D. & Ye, J. Hierarchical WO3hollow shells: Dendrite, sphere, dumbbell, and their photocatalytic properties. Adv. Funct. Mater. 18, 1922–1928 (2008). [3]. Li, G. S., Zhang, D. Q. & Yu, J. C. A new visible-light photocatalyst: CdS quantum dots embedded mesoporous TiO2. Environ. Sci. Technol. 43, 7079–7085 (2009). [4]. Tokunaga, S., Kato, H. & Kudo, A. Selective preparation of monoclinic and tetragonal BiVO4 with scheelite structure and their photocatalytic properties. Chem. Mater. 13, 4624–4628 (2001). [5]. Yu, J. & Kudo, A. Effects of structural variation on the photocatalytic performance of hydrothermally synthesized BiVO4. Adv. Funct. Mater. 16, 2163–2169 (2006). [6]. Kim, E. S. et al. Improved Photoelectrochemical Activity of CaFe 2 O 4 /BiVO 4 Heterojunction Photoanode by Reduced Surface Recombination in Solar Water Oxidation. ACS Appl. Mater. Interfaces 6, 17762–17769 (2014). [7]. Tong, R. et al. Cobalt-Phosphate modified TiO2/BiVO4nanoarrays photoanode for efficient water splitting. Int. J. Hydrogen Energy 42, 5496–5504 (2017). [8]. Patil, S. S. et al. Fern-like rGO/BiVO4hybrid nanostructures for high-energy symmetric supercapacitor. ACS Appl. Mater. Interfaces 8, 31602–31610 (2016). [9]. X. Zhao et al., ―One-step fabrication of carbon decorated Co3O4/BiVO4 p-n heterostructure for enhanced visible-light photocatalytic properties,‖ Chem. Phys. Lett., 2018. [10]. Qi, X. et al. Controlled synthesis of Ag3PO4/BiVO4composites with enhanced visible-light photocatalytic performance for the degradation of RhB and 2, 4-DCP. Mater. Res. Bull. 80, 215–222 (2016). [11].C. Regmi, T. H. Kim, S. K. Ray, T. Yamaguchi, and S. W. Lee, ―Cobalt-doped BiVO4 (Co-BiVO4) as a visible-light- driven photocatalyst for the degradation of malachite green and inactivation of harmful microorganisms in wastewater,‖ Res. Chem. Intermed., vol. 43, no. 9, pp. 5203–5216, 2017. 0 30 60 90 120 150 180 0 1 2 3 4 BiVO 4 0,05Co-BiVO 4 0,1Co-BiVO 4 0,2Co-BiVO 4 0,3Co-BiVO 4 0,5Co-BiVO 4 -l n (C /C o ) Time (min) Đại học Nguyễn Tất Thành Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 20 [12].X. Chen, L. Li, T. Yi, W. Zhang, X. Zhang, and L. Wang, ―Microwave assisted synthesis of sheet-like Cu/BiVO4 and its activities of various photocatalytic conditions,‖ J. Solid State Chem., vol. 229, pp. 141–149, 2015. [13]. S. Chala, K. Wetchakun, S. Phanichphant, B. Inceesungvorn, and N. Wetchakun, ―Enhanced visible-light-response photocatalytic degradation of methylene blue on Fe-loaded BiVO4 photocatalyst,‖ J. Alloys Compd., vol. 597, pp. 129–135, 2014. [14]. C. Regmi, Y. K. Kshetri, T. H. Kim, R. P. Pandey, S. K. Ray, and S. W. Lee, ―Fabrication of Ni-doped BiVO4 semiconductors with enhanced visible-light photocatalytic performances for wastewater treatment,‖ Appl. Surf. Sci., vol. 413, pp. 253–265, 2017. [16]. M. Wang et al., ―Effects of Cu dopants on the structures and photocatalytic performance of cocoon-like Cu-BiVO4 prepared via ethylene glycol solvothermal method,‖ J. Alloys Compd., vol. 691, pp. 8–14, 2017. [16].Y. Geng, P. Zhang, N. Li, and Z. Sun, ―Synthesis of Co doped BiVO4 with enhanced visible-light photocatalytic activities,‖ J. Alloys Compd., vol. 651, pp. 744–748, 2015. [17]. S. Gu, W. Li, F. Wang, H. Li, and H. Zhou, ―Substitution of Ce (III,IV) ions for Bi in BiVO4 and its enhanced impact on visible light-driven photocatalytic activities,‖ Catal. Sci. Technol., vol. 6, no. 6, pp. 1870–1881, 2016. [18]. B. Zhou, X. Zhao, H. Liu, J. Qu, and C. P. Huang, ―Visible-light sensitive cobalt-doped BiVO4 (Co-BiVO4) photocatalytic composites for the degradation of methylene blue dye in dilute aqueous solutions,‖ Appl. Catal. B Environ., vol. 99, no. 1–2, pp. 214–221, 2010 [19].S. H. Feng and G. H. Li, Hydrothermal and Solvothermal Syntheses. 2017. [20]. F. W. P. Ribeiro, F. C. Moraes, E. C. Pereira, F. Marken, and L. H. Mascaro, ―New application for the BiVO4 photoanode: A photoelectroanalytical sensor for nitrite,‖ Electrochem. commun., vol. 61, pp. 1–4, 2015. [21]. B.-X. Lei, P. Zhang, S.-N. Wang, Y. Li, G.-L. Huang, and Z.-F. Sun, ―Additive-free hydrothermal synthesis of novel bismuth vanadium oxide dendritic structures as highly efficient visible-light photocatalysts,‖ Mater. Sci. Semicond. Process., vol. 30, pp. 429–434, Feb. 2015. [22]. Y. Lu, Y.-S. Luo, H.-M. Xiao, and S.-Y. Fu, ―Novel core–shell structured BiVO4 hollow spheres with an ultra-high surface area as visible-light-driven catalyst,‖ CrystEngComm, vol. 16, no. 27, pp. 6059–6065, Jun. 2014. [23]. M. Han, X. Chen, T. Sun, O. K. Tan, and M. S. Tse, ―Synthesis of mono-dispersed m-BiVO4 octahedral nano-crystals with enhanced visible light photocatalytic properties,‖ CrystEngComm, vol. 13, no. 22, p. 6674, Oct. 2011. [24]. B. Wang, L. Guo, and T. He, ―Fabrication of an olive-like BiVO4 hierarchical architecture with enhanced visible-light photocatalytic activity,‖ RSC Adv., vol. 6, no. 36, pp. 30115–30124, Mar. 2016. [25]. Y. Lu, Y.-S. Luo, D.-Z. Kong, D.-Y. Zhang, Y.-L. Jia, and X.-W. Zhang, ―Large-scale controllable synthesis of dumbbell-like BiVO4 photocatalysts with enhanced visible-light photocatalytic activity,‖ J. Solid State Chem., vol. 186, pp. 255–260, Feb. 2012. Synthesis of Co-doped BiVO4 via a hydrothermal method for decomposition of methylene blue under visible light Le Bao Tien 1 , Cao Dai Vu 2 , Nong Xuan Linh 2 , Nguyen Huu Vinh 2 , Nguyen Duy Trinh 2 , Bach Long Giang 2,* 1 Faculty of Chemical Technology, Ho Chi Minh City University of Food Industry 2 Nguyen Tat Thanh Institute of High Technology, Nguyen Tat Thanh University * blgiangntt@gmail.com Abstract In this study, Co-doped BiVO4 was sucessfully synthesized via a hydrothermal method. The as-synthesized Co- doped BiVO4 was characterized by X-ray diffraction (XRD), Raman, scanning electron microscope (SEM), transmission electron microscope (TEM), X-ray photoelectron spectroscopy (XPS) and UV-Vis diffuse reflectance (UV-Vis DRS). The XRD and Raman results shown that the BiVO4 crystallites show a monoclinic-scheelite structure. Co-doped concentrations had a significant effect on the formation and size of the crystalline material. The adsorption properties of the material with the cobalt or cobalt oxide particles on the BiVO4 surface was strongly enhanced. All samples can absorb visible light. The 0.2Co-BiVO4 sample exhibited the best photocatalytic activity, 96.78% MB removal was achieved within 180 min. Keyword BiVO4, Hydrothermal method, Photocatalysis, Methylene blue, visible light.
File đính kèm:
- nghien_cuu_tong_hop_co_bivo4_bang_phuong_phap_thuy_nhiet_va.pdf