Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016
Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, 12.
Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo chiếm tỷ lệ cao, các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng, ảnh hưởng không ít đến tình trạng giảm thính lực của người lao động.
Công ty cổ phần Fecon Việt Nam là đơn vị liên doanh, một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn vị thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động nhưng trong quá trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công nhân làm việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều yếu tố độc hại phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc . ảnh hưởng nhiều đến tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người lao động.
Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau:
1- Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam.
2- Xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016
MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ... Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, [12]. Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo chiếm tỷ lệ cao, các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng, ảnh hưởng không ít đến tình trạng giảm thính lực của người lao động. Công ty cổ phần Fecon Việt Nam là đơn vị liên doanh, một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn vị thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động nhưng trong quá trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công nhân làm việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều yếu tố độc hại phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc .. ảnh hưởng nhiều đến tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người lao động. Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau: 1- Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. 2- Xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Khái quát về tiếng ồn 1.1.1 Khái niệm tiếng ồn Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc và nghỉ ngơi của con người. Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể. Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới. Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s. Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz. Dưới 16 Hz gọi là hạ âm. " Tai người không nghe được Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz. 1.1.2 Đơn vị tiếng ồn Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm. L = 10lg [dB] I: Cường độ âm, [W/m] I: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I=10 [W/m]. Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1). Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người 150 140 Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn 130 Giới hạn tối đa của tiếng nói 120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft 110 Discothegue Kèn xe hơi cách 3ft Máy đập kim loại 100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft Súng nổ cách 0,5 ft Rất có hại 90 Trạm xe ngầm New York Xe tải nặng cách 50 ft Hại thính giác (8 giờ) 80 Búa hơi cách 50 ft Có hại 70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft Lưu thông trên xa lộ cách 50ft nghe điện thoại 60 Máy điều hoà không khí cách 20 ft Gây chú ý (Intrusive) 50 40 Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft Phòng khách Phòng ngủ Yên tĩnh 30 Thư viện Tiếng thì thầm Rất yên tĩnh 20 Phòng thu thanh 10 0 Tai cảm nhận được Ngưỡng nghe được Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984) Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế. 1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau: Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kí ... lượng, chủng loại các chất thải công nghiệp/sản xuất (lỏng, rắn, khí, bụi, vi sinh) trong 24 giờ: Chất thải lỏng và chất thải rắn là 3m3 - Các công trình thiết bị xử lý chất thải công nghiệp/sản xuất: - Chất thải rắn số lượng không đáng kể được thu gom tận dụng sản xuất sản phẩm phụ - Các công trình khác: + Công trình vệ sinh (Bình quân 1 hố xí/số NLĐ/1 ca): 15 người/hố + Nhà tắm (Bình quân 1 vòi tắm/số NLĐ/1 ca): 20 người/nhà tắm + Nhà nghỉ giữa ca: + Nhà ăn: 5. Vệ sinh môi trường lao động - Các yếu tố có hại có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở lao động (nguồn gây ô nhiễm; các khu vực ảnh hưởng): - Tiếng ồn - Nhiệt độ nóng - Các giải pháp hiện có xử lý yếu tố nguy hại trong môi trường lao động: - Xử lý tiếng ồn: xây dựng hệ thống nhốt âm, bọc cao su bánh đà của các nhà xưởng - Nhiệt độ (chống nóng) dùng lưới chống nóng lợp chống nóng 6. Tổ chức y tế: - Tổng số cán bộ y tế: 01 - Có phòng riêng với diện tích 20 mét vuông - Cơ số thuốc, phương tiện và dụng cụ phục vụ sơ cấp cứu tại chỗ: - Tủ thuốc sơ cấp cứu ban đầu: 05 - Có các loại thuốc thiết yếu phục vụ cho CBCNX nhà máy - Phương án tổ chức cấp cứu tại chỗ: Có Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Tiếng ồn trong môi trường lao động ở Công ty cổ phần Fecon. - Người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang. 2.2.2. Chọn mẫu: - Dựa vào quy trình chọn cở mẫu hợp lý: z21-a/2 p ( 1 - p)DE n = ------------------------- d 2 Trong đó lấy p = 0,1 (tỷ lệ điếc nghề nghiệp chung 10%) a: chọn a = 0,05; z 1-a/2 = 1,96 d: độ chính xác mong muốn là 0,05 DE: hệ số thiết kế là 2 Cỡ mẫu tính được là 280 Số mẫu được chọn : 280 + 10% x 280 = 308 người ; chiếm tỷ lệ 1/3 lực lượng người lao động trực tiếp của Công ty. Do đó chọn 50 người lao động gián tiếp làm đối chứng theo tỷ lệ 1/3 trong số người lao động gián tiếp. Dùng danh sách cán bộ công nhân viên của Công ty, sử dụng bảng số ngẫu nhiên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. 2.3. Phương tiện nghiên cứu: 2.3.1. Cán bộ nghiên cứu: Cán bộ tham gia đo đạc môi trường lao động: Cán bộ labo kỹ thuật y tế lao động của Khoa Sức khỏe nghề nghiệp- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Cán bộ khám phát hiện Điếc nghề nghiệp: Bác sĩ Phòng khám Bệnh nghề nghiệp - Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. 2.3.2. Dụng cụ và biện pháp: 2.3.2.1. Phương pháp khảo sát và máy đo: Đo tiếng ồn bằng máy: 0NOSOKKI LA210 made in Japan theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế Phương pháp: Đo các chỉ số vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió), ánh sáng, tiếng ồn, ồn phân tích giải tần, bụi toàn phần, bụi hô hấp, một số hơi khí tại các vị trí làm việc của người lao động. Kỹ thuật theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Thiết bị đo: - Đo vi khí hậu: + Đo nhiệt độ, độ ẩm toàn phần bằng máy HD 100 Kimo + Đo tốc độ gió bằng máy VT 100 Kimo - Đo ánh sáng : + Bằng máy LX 100 – Kimo - Đo bụi: + Bằng máy Cassella CEL - Đo ồn, ồn PTGT: + Bằng máy Cirrus CR919 - Đo hơi khí độc: + Máy phát hiện khí MX6 IBrid Tiêu chuẩn tham chiếu theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế và có kết quả đo như sau: 2.4. Xử lý số liệu: Người lao động trước khi thăm khám được hướng dẫn, giải thích cho hiểu rõ. Loại bỏ những đối tượng không hợp tác ra khỏi mẫu nghiên cứu. Sau đó tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu trên phần mền EPI INFO version 3.3.5 2.5. Đạo đức nghiên cứu Đây là đề tài nghiên cứu khoa học, mục đích là đánh giá thực trạng môi trường lao động và đặc điểm sức khoẻ của cán bộ công nhân chi nhánh xăng dầu Hà Nam, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố có hại trong môi trường lao động đến sức khoẻ cán bộ công nhân, ngoài ra không còn mục đích nào khác. 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN: 3.1.1. KẾT QUẢ ĐO TIẾNG ỒN TẠI CÁC XƯỞNG SẢN XUẤT BẢNG 3.1. KẾT QUẢ ĐO TIẾNG ỒN TẠI CÁC XƯỞNG SẢN XUẤT Tiêu chuẩn cho phép Mức âm tương đương ≤ 85 dBA Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân (Hz) không vượt quá dB Vị trí lao động 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000 ≤ 99 ≤ 92 ≤ 86 ≤ 83 ≤ 80 ≤ 78 ≤ 76 ≤ 74 dB dB dB dB dB dB dB dB XƯỞNG 1 Trộn bê tông 85,0 Lắp lồng thép 1 84,9 Hàn lồng thép (đang dừng hoạt động) 83,6 Gia cọc 85,0 Lắp lồng thép 2 84,7 Giao khuôn 90,1 Tổ đổ bê tông 95,2 XƯỞNG 2 Phòng las 970 - máy kéo thép mới 76,7 Trộn bê tông 93,2 Đội sửa chữa 90,8 Căng kéo thép 83,2 Tổ gia công Bich - máy đột dập 95,6 Tổ cơ khí -Hàn 84,7 Tổ cơ khí máy lok 84,0 Tổ cơ khí máy kéo thép 84,6 Gia cọc 83,7 Máy cắt thép 84,9 Hàn lồng thép máy 3 85,0 Lắp lồng thép 84,7 Bãi cọc 71,0 Tổng 20 10 10 10 10 10 10 10 10 Tổng hợp kết quả đo: + Tổng số mẫu ồn: 20 mẫu + Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu + Tổng số mẫu ồn phân tích dải tần: 10 mẫu + Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu ở các giải tần số 125, 250, 500, 1.000, 2.000, 4.000, 8.000 Hz. TT Khu vực Số mẫu Giá trị tối thiểu Tối đa Giá trị trung bình Mẫu không đạt Tỷ lệ không đạt 1 Xưởng đập nhỏ đá vôi, than 2 Sấy khô đất sét 3 Phối liệu, nghiền liệu sống 4 Lò nung 5 Nghiền xi măng 6 Xưởng đóng bao 7 Khu vực băng tải chuyền 8 Xưởng bao bì CỘNG 3.1.2. KẾT QUẢ ĐO TIẾNG ỒN TẠI KHU VỰC HÀNH CHÍNH VÀ NGOÀI NHÀ MÁY BẢNG 3.2. KẾT QUẢ ĐO TIẾNG ỒN TẠI KHU VỰC HÀNH CHÍNH TT Khu vực Số mẫu Giá trị tối thiểu Tối đa Giá trị trung bình Mẫu không đạt Tỷ lệ không đạt 1 Khu vực văn phòng 2 Khu vực khác: Y tế, bảo vệ, tạp vụ... 3 Ngoài nhà máy CỘNG 3.2. TÌNH TRẠNG GIẢM THÍNH LỰC NGHỀ NGHIỆP Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN FECON VIỆT NAM: 3.2.1 MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢM THÍNH LỰC NGHỀ NGHIỆP Bảng 3.3.Giảm thính lực theo thành phần lao động Đối tượng n Mắc bệnh Tỷ lệ % p Lao động tại các xưởng Lao động khu vực hành chính (Nhóm chứng) Cộng 3.2.2. Phân bố bố giảm thính lực theo tuổi đời Bảng 3.4. Giảm thính lực theo tuổi đời Bệnh Tuổi đời N GIẢM THÍNH LỰC Tỷ lệ % p 18-29 30-39 40-49 ≥ 50 Cộng Bảng 3.5. Giảm thính lực theo tuổi nghề Bệnh Tuổi nghề N GIẢM THÍNH LỰC Tỷ lệ % p £5 6-10 11-20 Cộng 4. KẾT LUẬN Qua các kết quả trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây: 1. Tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam: - Tỷ lệ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu vực sản xuất của Công ty - Cường độ tiếng ồn vượt từ 1,5 - 15 dBA so với tiêu chuẩn 85 dBA hiện hành của Bộ y tế. 2. Tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam - Tình trạng giảm thính lực ở người lao động trong các khu vực sản xuất trực tiếp - Tỷ lệ giảm thính lực tăng theo tuổi đời, - Sự khác biệt giữa giảm thính lực và tuổi nghề trong người lao động ở Công ty . 5. KIẾN NGHỊ Có kế hoạch đăng kiểm môi trường lao động hàng năm theo định kỳ, Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động hàng năm nhằm phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời những trường hợp mắc bệnh và phòng chống các bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp. Tổ chức bố trí mạng lưới vệ sinh viên để giám sát, đề xuất biện pháp cải thiện môi trường lao động. 6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN 14 Tiến độ thực hiện (phù hợp với những nội dung đã nêu tại mục 12) TT Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện (các mốc đánh giá chủ yếu) Kết quả phải đạt Thời gian (bắt đầu, kết thúc) Người, cơ quan thực hiện 1 2 3 4 5 Nội dung công việc Sản phẩm phải đạt Thời gian bắt đầu, kết thúc Người cơ quan thực hiện 1 Xây dựng đề cương, bảo vệ Đề cương 01 Tháng 5/2016 HĐ khoa học Ths. Dũng Nhóm NC 2 Chuẩn bị nhân lực, tổ chức tập huấn, dung cụ... Đảm bảo chất lượng, số lượng Tháng 6/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC - Khoa SKNN - Khoa SKCĐ 3 Tổ chức tiền trạm -Thu thập thông tin, - Lập dah sách - Chọn mẫu - Liên hệ ké hoạch Tháng 6-7/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC - Ban chủ nhiệm đề tài 4 Tổ chức điều tra tại thực địa - Mô tả các yếu tố vệ sinh môi trường - Khám sức khoẻ - Đo MT lao động -Đủ số mẫu đã địn - Đảm bảo số lượng -Trung thực, chất lượng Tháng 9/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC - Nhân viên khám sưc khoẻ - Nhân viên MT 5 Điều tra bổ xung - Bổ sung dữ kiện Tháng 10/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC 6 Xử lý số liệu Chính sác, trung thực, khách quan Tháng 10/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC 7 Viết báo cáo, chỉnh sử, tham vấn kết quả.... - Đầy đủ nội dung - Báo cáo tóm Tháng 10- 11/2016 - Ths. Dũng - Nhóm NC -Các chuyên gia 8 Báo cáo nghiệm thu - Báo cáo kết quả trước hội đồng khoa học Tháng 11/2016 - HĐ khoa học - Ths. Dũng - Nhóm NC 7. DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ (Giải trình chi tiết xem phụ lục kèm theo) ( 1,000 đồng ) TT Nguồn kinh phí Tổng số Trong đó Thuê khoán CM Nguyên vật liệu, năng lượng Thiết bị máy móc Xây dựng, sữa chữa nhỏ Chi khác 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng Kinh phí: 34.500 7.500 16.000 11.000 Trong đó: ( x 1000 đồng ) 1 Ngân sách SNKH 2 Các nguồn vốn khác - Vốn tự có của cơ sở - Khác Viết bằng chữ: ( Ba mươi bốn triệu năm trăm đồng chẵn) Buôn Ma Thuột, ngày tháng năm 2016 THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (Họ tên và chữ ký) Nguyễn Văn Dũng 8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN 16.Yêu cầu chất lượng và số lượng về kết quả, sản phẩm Khoa học và Công nghệ dự kiến tạo ra (Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả,...) Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN - Đề tài có thể đạo tạo học viên chuyên khoa cấp 1 hay thạc sỹ YTCC - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài về lĩnh vực khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và các yêu tố vi khí ,vệ sinh môi trường trong các làng nghề tại Hà Nam Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan: - Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu và giả định khác trong lĩnh vực bệnh tật liên quan tới môi trường - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần khảng định năng lực NC của trung tâm trong việc phát hiện và phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh nói chung - Nghiên cứu được triển khai góp phần tăng cường việc trao đổi khoa học giữa các cán bộ nghiên cứu của trung tâm YTDP Hà Nam với các nhà khoa học trong nước, quốc tế, từ đó nâng cao trình độ khoa học công nghệ của trung tâm y Tế Dự phòng Hà nam Đối với kinh tế - xã hội: - Góp phần nâng cao sức khoẻ người lao động đặc biệt là lao động trong các doanh nghiệp ở Hà Nam - Góp phần bảo vệ môi trường cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài 17.Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả I) TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất Đơn vị đo Mức chất lượng ( Theo các tiêu chuẩn mới nhất ) Mức chất lượng ( Theo các tiêu chuẩn mới nhất ) lượng chủ yếu của sản phẩm Cần đạt Mẫu tương tự Trong nước Thế giới Báo cáo khoa học 01 01 Theo tiêu chuẩn quốc tế Mô hình giải pháp 01 011 Theo tiêu chuẩn quốc tế 18. Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả II, III) TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học dự kiến đạt được Ghi chú 1 2 3 4 1 - Báo cáo thực trạng - Bệnh trong làng nghề - Tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh - Tình trạng ô nhiễm môi trường lao động - Hướng dẫn cỉa thiện môi trường lao đông - Theo đúng qui chuẩn của bộ Y tế ban hành, về định danh bệnh, phân loại bệnh, mức đô ô nhiễm môi trường lao động - Việc ô nhiễm môi trường xung quang chỉ mô tả theo qui trình(có hay chưa) - Theo nguyên tăc WISE TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế (2002), 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông sốvệ sinh lao động. Bộ Y tế-Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2000), Kỹ thuật giám sát môi trường lao động, Hà Nội. Bộ y tế (2004), Cẩm nang thực hành quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động cho cán bộ y tế cơ sở, nhà xuất bản lao động-xã hội, Hà Nội. Tạ Tuyết Bình, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Duy Bảo và ctv (2005), “Ô nhiễm môi trường sống do phương tiện giao thông và sức khỏe của dân cư”, Tạp chí y học Việt nam-chuyên đề sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường, 315, tr.88-96. Vũ Thị Giang (2005), “ Đánh giá ảnh hưởng của tiếng ồn tới sức nghe của công nhân trong các ngành nghề”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học Quốc tế y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ nhất 1, nhà xuất bản y học Hà Nội. Nguyễn Thế Huệ, Đoàn hữu Quý (2005), "Đánh giá thực trạng tiếng ồn và giải pháp cải thiện ở nhà máy xi măng Hà tu Quảng ninh", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học Quốc tế y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ nhất 1, nhà xuất bản y học Hà Nội. Lê Văn Hoàn (2007), “Nghiên cứu môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật của công nhân tại Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2007”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế. Nguyễn Quang Khanh và cs (2003), "Thực trạng tiếng ồn và sức nghe của công nhân sửa chữa máy bay và thiết bị chuyên dụng thuộc tổng công ty hàng không Việt nam", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ V, nhà xuất bản y học, Hà Nội. Huỳnh Văn Hảo (2003), Nghiên cứu tình hình vệ sinh môi trường và sức khỏe của người lao động tại Công ty SXKDVLXD Long thọ, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế. Nguyễn Thị Hồng Tú (2003), Sức khoẻ nghề nghiệp tại Việt Nam- Báo cáo tại Hội nghị Quốc tế Sức khoẻ nghề nghiệp, Brazin. Lê Trung, Nguyễn Duy Bảo, Tạ Tuyết Bình, Hà Huy Kỳ, Từ Hữu Thiêm, Nguyễn Thị Toán, Khúc Xuyền (2000), “Khảo sát điều kiện lao động và ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân ngành vật liệu xây dựng ở Việt nam”, Y học lao động và vệ sinh môi trường, (số 15), tr 32-37. Hồ Xuân Vũ (2006), Nghiên cứu tình hình sức khỏe bệnh tật của người lao động và các yếu tố môi trường của công ty cổ phần ô tô Thống nhất Huế, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế.
File đính kèm:
- nghien_cuu_tinh_hinh_o_nhiem_tieng_on_va_giam_thinh_luc_cua.doc