Nghiên cứu tác dụng đồng vận của tia Gamma Co-60 và Hydropeoxit cắt mạch Chitosan có độ đề Axetyl khoảng 70% ở trạng thái trương
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu tác dụng đồng vận của tia gamma Co-60 và hydropeoxit đến khả năng cắt mạch chitosan ỏ trạng thái truơng. Độ đề axetyl được xác dịnh bằng phổ hồng ngoại (IR). Khối lương phân tủ lượng được xác định bằng sắc ký gel thấm qua (GPC). Kết quả cho thấy chitosan khối luọng phân tủ thấp khoảng 13kDa đã được chế tạo hiệu quả bằng tác dụng dồng vận tia γCo^60 và H_2 O_2 5% ở liều xạ khoảng 22 kGy. Chitosan cắt mạch có cấu trúc hầu nhu không thay đổi so với chitosan ban đầu. Hiẹu ưng đồng vận cắt mạch cực đại đạt được tuơng đối thấp, khoảng 12% ở liều xạ 14kGy.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu tác dụng đồng vận của tia Gamma Co-60 và Hydropeoxit cắt mạch Chitosan có độ đề Axetyl khoảng 70% ở trạng thái trương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng đồng vận của tia Gamma Co-60 và Hydropeoxit cắt mạch Chitosan có độ đề Axetyl khoảng 70% ở trạng thái trương
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 21 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐỒNG VẬN CỦA TIA GAMMA Co-60 VÀ HYDROPEOXIT CẮT MẠCH CHITOSAN CÓ ĐỘ ĐỀ AXETYL KHOẢNG 70% Ở TRẠNG THÁI TRƯƠNG ĐẶNG XUÂN DỰ(*) DIỆP KHANH(**) TRẦN THỊ ANH THƯ(***) VÕ QUANG MAI (****) T M TẮT b o ì b y k quả u d ồ ậ ủ Co-60 và yd o eo k ả ă ắ ạ os ở ạ ư . Độ ề e y ượ bằ ổ ồ oạ (IR). K ượ â ử ượ ượ bằ sắ ký e ấ qu (GPC). K quả o ấy os k ượ â ử ấ k oả 13 kD ã ượ ạo u quả bằ d ồ ậ γCo60 và H2O2 5% ở ều ạ k oả 22 kGy. C os ắ ạ ó ấu ú ầu ư k ô y ổ so ớ os b ầu. H u ồ ậ ắ ạ ạ ạ ượ ư ấ k oả 12% ở ều ạ 14 kGy. óa: ồ ậ os H2O2 ABSTRACT In the present paper, the synergistic action of hydrogen peroxide and gamma ray for degradation of chitosan was investigated. The degree of deacetylation (DDA) of chitosan samples was determined by infrared spectra (IR). The molecular weight (Mw) of chitosan was measured by gel permeation chromatography (GPC). Results showed that low Mw chitosan with Mw ~ 13 kDa could be efficiently prepared by gamma ray irradiation of chitosan swollen in hydrogen peroxide solution (5%) at low dose ~ 22 kGy. The main structure of degraded chitosan was almost unchanged in comparison with that of initial chitosan. The maximum value of synergistic effect for degradation of chitosan by hydrogen peroxide and gamma ray obtained is relatively low, ~ 12% at 14 kGy. Keywords: synergistic, chitosan, gamma ray, H2O2 1. MỞ ĐẦU(*)(**)(***)(****) Chitosan và dẫn xuất của nó là những polyme có nguồn gốc thiên nhiên được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Chúng được dùng làm chất (*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn (**)ThS, Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu (***)ThS, Trường THPT chuyên Hùng Vương, Gia Lai (****)PGS.TS, Trường Đại học Sài Gòn kháng khuẩn [1], chất chống oxi hóa [2], chất kháng khối u [3], chất gây hiệu ứng tăng cường miễn dịch [4], chất kích kháng bệnh và thúc đẩy tăng trưởng cho cây trồng [ ], chất mang dược phẩm [ ],... Đặc biệt, oligochitosan có độ polyme hóa từ 7 – 10 có hiệu ứng chống xâm nhiễm của nhiều loại nấm gây bệnh thực vật thông qua cơ chế tự tạo kháng sinh (phytoalexin) [7]. Hàng năm, có khoảng 10 tỉ tấn chitin được sản xuất ra trên thế giới [ ], là nguồn 22 nguyên liệu dồi dào để chế tạo chitosan. Chitosan thông thường có khối lượng phân tử (KLPT) rất cao, chỉ tan trong môi trường axit. Điều này đã hạn chế khả năng ứng dụng của nó trong nhiều trường hợp [ ]. Vì vậy, vấn đề biến tính cắt mạch chitosan nhằm mở rộng khả năng ứng dụng của loại polyme này là rất cần thiết. Nhiều phương pháp cắt mạch chitosan khác nhau đã được nghiên cứu và áp dụng. Trong đó, phương pháp hóa học sử dụng H2O2 và phương pháp chiếu xạ sử dụng bức xạ gamma Co- 0 (γCo60) cắt mạch chitosan gần đây được tập trung nghiên cứu áp dụng vì cho hiệu suất cao, thân thiện với môi trường [10], [ ] và có khả năng áp dụng với quy mô lớn [11]. Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng kết hợp hai tác nhân này cho đến nay vẫn còn rất ít và chưa thật sự có hệ thống. Tác dụng đồng vận được hiểu là sự tương tác đồng thời của hai tác nhân phản ứng cho hiệu quả lớn hơn tổng tương tác của các thành phần riêng rẽ [11]. Nghiên cứu tác dụng đồng vận H2O2 và bức xạ γCo60 cắt mạch chitosan có độ đề axetyl (ĐĐA) 0% và 0% ở trạng thái trương đã được chúng tôi công bố [12], [13]. Trong bài báo này, chúng tôi thông báo tóm tắt kết quả nghiên cứu tác dụng đồng vận H2O2 và bức xạ γCo 60 đối với chitosan có ĐĐA ~72%. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu và Hóa c ất Chitosan nguyên liệu được chế tạo từ vỏ tôm có Mw0 = 48,7 kDa, PI0 = 4,21và ĐĐA~72% (CTS-72). Hydroperoxit là sản phẩm tinh khiết của Merck (Đức). Các hóa chất khác CH3COONa, CH3COOH,... được sử dụng ở dạng tinh khiết phân tích. Nước cất được sử dụng cho toàn bộ thí nghiệm. 2.2. P ương p p t ực ng iệm 2.2.1. C uẩ b ẫu u ạ Cân 5g CTS-72 vào bình chiếu xạ, thêm vào 2 ml dung dịch H2O2 %, trộn trong 10 phút để CTS-72 trương đều. Mẫu được chiếu xạ bằng nguồn SVST Co – 0/B đến liều tối đa là 2 kGy, suất liều 1,33 kGy/h, tại Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ VINAGAMA, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi chiếu xạ, mẫu được rửa sạch bằng nước cất, sau đó được sấy khô ở nhiệt độ 0°C trong 2 giờ. 2.2.2. X k ượ â ử ộ ề e y Khối lượng phân tử khối (Mw) trung bình của chitosan được xác định bằng phương pháp sắc kí gel thấm qua (GPC) trên máy LC – 20AB Shimadzu (Nhật), sử dụng detector RID –10A và cột Ultrahydrogel 2 0 của hãng Waters, kích thước cột 7, 300mm. Nhiệt độ cột là 40°C, pha động là dung môi CH3COOH 0,25M/CH3COONa 0,2 M với tốc độ chảy là 1ml/phút [14]. ĐĐA của chitosan được xác định bằng phương pháp phổ hồng ngoại trên máy FT – IR 400S, Shimadzu (Nhật) và được tính theo phương trình [1 ]: ĐĐA % = 100 ([31,92 (A1320/A1420)] 12,20) (1) Với A1320 và A1420 là mật độ quang tương ứng tại các đỉnh 1320 và 1420 cm-1. 23 2.2.3. X u suấ ắ ạ b ạ ằ s ộ ả ắ ạ Hiệu suất cắt mạch bức xạ (Gs) được tính theo phương trình (2) [11], [13]: (1/Mw – 1/Mw0) = Gs×D×d×1000/2×C (2) Trong đó, Mw0, Mw lần lượt là KLPT khối trung bình chitosan ban đầu và chitosan cắt mạch, D là liều xạ (kGy), d là khối lượng riêng dung dịch chitosan (g/ml), C là nồng độ dung dịch chitosan (g/l) và Gs (mol/J) là hiệu suất cắt mạch bức xạ. Hằng số tốc độ phản ứng cắt mạch chitosan được xác định dựa vào phương trình (3) [16]: 0 0 1 1 - (3) w w k D M M m Trong đó Mw0 và Mw là KLPT khối trung bình của chitosan tương ứng tại thời điểm ban đầu và thời điểm t, k (kGy-1) là hằng số tốc độ phản ứng, D (kGy) là liều xạ, m0 là KLPT của một đơn vị monome. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khối lượng phân tử khối trung bình Mw của các sản phẩm cắt mạch từ CTS-72 được xác định bằn
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dung_dong_van_cua_tia_gamma_co_60_va_hydropeo.pdf