Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên

Phát triển năng lực sáng tạo (NLST) cho học sinh (HS) là một trong những yêu cầu cấp thiết của giáo dục phổ thông nước ta, đặc biệt với trường THPT Chuyên - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 1

Trang 1

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 2

Trang 2

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 3

Trang 3

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 4

Trang 4

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 5

Trang 5

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 6

Trang 6

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 7

Trang 7

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 8

Trang 8

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 9

Trang 9

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Danh Thịnh 09/01/2024 960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên

Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 56 
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO 
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN 
Lê Văn Năm (1), Quách Văn Long (2) 
1 Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh 
2 Trường THPT Chuyên, Trường Đại học Vinh 
Ngày nhận bài 18/9/2019, ngày nhận đăng 28/11/2019 
Tóm tắt: Phát triển năng lực sáng tạo (NLST) cho học sinh (HS) là một trong 
những yêu cầu cấp thiết của giáo dục phổ thông nước ta, đặc biệt với trường THPT 
Chuyên - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển đất nước. 
Việc phát triển năng lực (NL) này trong dạy học hoá học (DHHH) có thể được thực 
hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Song, việc sử dụng bài tập hóa học thực tiễn 
(BTHH TT) được xem là một biện pháp hiệu quả. Qua khảo sát việc DHHH ở các 
trường THPT Chuyên khu vực Trung Bộ và Nam Bộ cho thấy giáo viên (GV) còn hạn 
chế sử dụng BTHH TT để tổ chức cho HS tìm tòi, nghiên cứu (NC), vận dụng kiến 
thức (KT) đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Bài báo này đề cập 
đến vấn đề sử dụng BTHH TT trong dạy học (DH) phần hoá học hữu cơ để phát triển 
NLST cho HS trường THPT Chuyên. 
Từ khóa: Năng lực sáng tạo; bài tập thực tiễn; phần hóa học hữu cơ; học sinh 
trường trung học phổ thông chuyên. 
1. Đặt vấn đề 
Theo Saul B. Robinson “Mục tiêu giáo dục là trang bị cho người học khả năng 
giải quyết các tình huống cuộc sống”. Hóa học hữu cơ có rất nhiều ứng dụng trong cuộc 
sống, vì vậy, bằng việc vận dụng kiến thức hóa học (KTHH) để tìm tòi, khám phá thế 
giới tự nhiên thì HS có khả năng phát hiện vấn đề và đề xuất được các vấn đề trong thực 
tế, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề (GQVĐ) một cách 
sáng tạo (Đặng Thị Oanh và cs., 2018). 
Đã có một số NC về việc phát triển NLST cho HS trong DH và DHHH. Các tác 
giả Trần Việt Dũng (2013), Phan Dũng (2010), Trần Thị Bích Liễu (2013) đề cập đến 
các vấn đề phương pháp luận của việc phát triển NLST trong giáo dục. Tác giả Phạm 
Thị Bích Đào (2015) NC sự vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột và dạy học dự án 
trong DHHH ở trường THPT để phát triển NLST cho HS. Tác giả Hoàng Thị Thuý 
Hương (2015) NC việc sử dụng BTHH vô cơ để phát triển NLST cho HS trong việc bồi 
dưỡng HS giỏi hoá học... Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi đề cập đến việc sử 
dụng BTTT trong DHHH phần hóa học hữu cơ trường THPT Chuyên nhằm phát triển 
NLST cho HS. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. NLST của học sinh chuyên hóa học 
Email: namledhv@gmail.com (L. V. Năm) 
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 48 - Số 4B/2019, tr. 56-66 
 57 
2.1.1. Khái niệm NLST 
Trần Việt Dũng (2013) cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có 
giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. Trần Thị Bích 
Liễu (2013) lại xác định: “Năng lực sáng tạo được xem là khả năng của một con người 
sản sinh các ý tưởng mới, nhìn nhận vấn đề theo cách mới, phát hiện cái mới trong cấu 
trúc cũ của sự vật hiện tượng để tạo ra các sản phẩm mới. Sản phẩm của sáng tạo là ý 
tưởng mới, vật dụng mới, cấu trúc hay dịch vụ mới hay là một thị trường mới trong kinh 
doanh”. 
Như vậy, với các nhà khoa học thì NLST thể hiện ở việc tìm ra các phát minh, 
sáng chế mới, sản phẩm mới có ý nghĩa cho nhân loại. HS chuyên là những HS được đào 
tạo chuyên sâu về một môn học xác định tại trường THPT Chuyên. Đối tượng này đã có 
các phẩm chất: trung thực, tự trọng, tự lập, tự tin, tự chủ, quyết đoán, tham vọng (khát 
khao mạnh mẽ để thực hiện mục tiêu của mình), rất có trách nhiệm, tò mò (để nghĩ ra ý 
tưởng mới và sáng tạo), kiên nhẫn, dũng cảm (để thực hiện ước mơ), đam mê (đây chính 
là động lực để phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra) và cuối cùng là có tinh thần vượt khó. 
Do vậy, NLST của HS chuyên là NL tìm ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới, NL phát 
hiện điều chưa biết và có phương án giải quyết hiệu quả, độc đáo và thích hợp với các 
vấn đề đặt ra trong học tập và thực tiễn cuộc sống. 
2.1.2. Cấu trúc và tiêu chí biểu hiện của NLST 
Chương trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
(2018) đã xác định cấu trúc NLST của HS THPT bao gồm: 
- Khả năng đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu 
tượng. 
- Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành, kết nối, các ý tưởng. 
- Nghiên cứu thay đổi giải pháp trước sự thay đổi bối cảnh; đánh giá rủi ro và có 
dự phòng. 
- Lập luận về quá trình tư duy, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm trái 
chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan điểm của mình và áp dụng điều đã 
biết trong hoàn cảnh mới. 
- Say mê, nêu được nhiều ý tưởng mới, không sợ sai, suy nghĩ không theo lối 
mòn, tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau. 
Từ sự phân tích khái niệm NLST và cấu trúc của nó, ta thấy NLST có cấu trúc 
phức hợp với nhiều thành tố. Với HS chuyên, chúng tôi xác định các thành tố cơ bản của 
NLST gồm: NL nhận thức và tư duy sáng tạo; NL phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 
hiệu quả, khoa học, sáng tạo; NL đánh giá, nhận xét và trình bày kết quả; NL vận dụng 
kết quả NC trong tình huống và bối cảnh mới. Từ đó, chúng tôi xác định các tiêu chí biểu 
hiện NLST của HS chuyên trong hoạt động giải BTHH TT, gồm: 
Tiêu chí 1: Phát hiện nhanh, làm rõ vấn đề NC trong BT. 
Tiêu chí 2: Phân tích, xử lí nhanh, chính xác các thông tin liên quan đến nội dung 
NC. 
Tiêu chí 3: Đề xuất được nhiều câu hỏi NC cho vấn đề đã phát hiện; đề xuất được 
các thí nghiệm tìm tòi hoặc phương án khác để trả lời cho câu hỏi NC. 
Tiêu chí 4: Lập được kế hoạch GQVĐ và thực hiện kế hoạch ngắn gọn, khoa học, 
hiệu quả. 
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 58 
Tiêu chí 5: Đề xuất được nhiều phương án GQVĐ và có các ý tưởng mới. 
Tiêu chí 6: Đánh giá và tự đánh giá được các qua ... Tại sao người ta lại gọi là xăng A83, A92, A95? Sự giống và khác nhau giữa 
các loại xăng này là gì? Tại sao người ta lại cấm sử dụng xăng có pha chất phụ gia là 
tetraetyl chì Pb(C2H5)4? Mục đích của việc sử dụng Pb(C2H5)4 là gì? Hiện nay, người ta 
đã dùng chất nào để thay thế cho Pb(C2H5)4? Tại sao lại dùng chất đó? Em hãy giải đáp 
những thắc mắc giúp bạn Thành nhé! 
Loại 4: Vận dụng cao 
Yêu cầu HS phải có khả năng phân tích, tổng hợp tốt, chọn lọc và xử lí nhanh các 
thông tin liên quan, đánh giá để lựa chọn các giải pháp phù hợp, tối ưu. Nó thể hiện sự 
hiểu biết sâu sắc các kiến thức khoa học, đăc biệt là các kiến thức chuyên sâu về hóa học. 
Loại BT này có tác dụng phát triển NLST cho HS cao hơn loại 3. Đặc trưng của loại này 
là những ý tưởng mới, giải pháp mới để giải quyết các vấn đề/nhiệm vụ đặt ra trong học 
tập và có thể có cả trong cuộc sống thực tiễn. 
Ví dụ (GV sử dụng khi luyện tập về về axit cacboxylic cho HS lớp 11 chuyên Hóa): 
a) Trong 100 gam dung dịch ép của loại chanh dây 
(hay chanh leo) quả vàng có chứa: axit xitric (55 gam), 
axit malic (3,86 gam), axit lactic (0,58 gam) và axit 
malonic (0,13 gam), axit succinic và ascobic (0,06 gam). 
Hãy chỉ ra những lỗi sai trong sơ đồ tổng hợp axit xitric 
từ propen như sau: Chanh dây quả vàng 
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 60 
       
Sửa lại cho đúng và xác định cấu trúc các chất X1, X2, X3, X4, X5 và X6. 
b) Viết cơ chế phản ứng X4 X5 và giải thích tại sao khi bỏ viên C sủi (thành 
phần chính là axit ascorbic (vitamin C), ngoài ra còn có axit xitric, natri hiđrocacbonat, 
cùng các tá dược phù hợp) vào nước lại sủi bọt? Viết phương trình hóa học (nếu có). 
c) Đề xuất công dụng của chanh dây đối với sức khỏe con người. 
2.2.3. Sử dụng BTTT trong DHHH hữu cơ để phát triển NLST cho HS trường 
THPT Chuyên 
BTTT phần hóa học hữu cơ được sử dụng trong các giờ luyện tập, xemina trong 
các chuyên đề. Việc sử dụng các loại BT này được chúng tôi thực hiện theo các biện 
pháp sau: 
Biện pháp 1: Tạo lập môi trường sáng tạo trong lớp học 
Môi trường sáng tạo được xem là điều kiện bên ngoài nhằm kích thích các hoạt 
động sáng tạo. Môi trường sáng tạo làm tăng các thuộc tính tâm lý cá nhân và tạo điều 
kiện cho các hoạt động sáng tạo. Do vậy, khi sử dụng BTHH TT trong DH, GV cần chú 
ý tạo ra môi trường sáng tạo để kích thích HS sáng tạo. Cu thể là: 
- Giáo dục cho HS lòng khát khao, niềm say mê nghiên cứu, tìm tòi cái mới, cách 
giải quyết mới. 
- Định hướng động cơ học tập đúng đắn cho HS. 
- Tạo tình huống có vấn đề để làm nảy sinh hoạt động tư duy sáng tạo. 
- Loại bỏ những chướng ngại vật (sự lười biếng, sự tự ti ở bản thân, sự sợ hãi,) 
ngăn cản hoạt động sáng tạo của HS. 
- Gạt bỏ những lối suy nghĩ thông thường theo lối mòn, theo kinh nghiệm đã có 
để suy nghĩ theo cách khác, bằng những giả thuyết khác với thông thường. 
- Khuyến khích tính tự giác, tích cực, chủ động, tự sáng tạo ở mỗi HS. 
Biện pháp 2: Sử dụng BTHH TT phối hợp với phương pháp dạy học giải quyết 
vấn đề 
Ví dụ: (GV sử dụng khi luyện tập về anđehit - xeton cho HS lớp 11 chuyên Hóa): 
Xitral hay 3,7-đimetyl-2,6-octađienal là tecpenoit có trong nhiều loại tinh dầu thực vật, 
đặc biệt là tinh dầu sả chanh. 
a) Viết công thức cấu tạo thu gọn và cho biết trạng thái 
tự nhiên, tính chất vật lí của xitral. 
b) Dựa vào cấu tạo, đề xuất tính chất hóa học của xiral. 
Lấy ví dụ minh họa. Trong phòng thí nghiệm có các hóa chất: 
xitral, thuốc thử Tollens, thuốc thử Felinh, nước brom, quỳ tím, 
phenolphtalein, dung dịch CuSO4. Hãy đề xuất thí nghiệm kiểm 
chứng tính chất hóa học của xitral. 
c) Tìm hiểu ứng dụng của xitral trong đời sống thực tiễn 
và sản xuất hóa học. 
d) Đề xuất sơ đồ tổng hợp xitral từ 3-metylbut-3-en-1-ol 
và 3-metylbut-2-en-1-ol. Tinh dầu sả chanh 
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 48 - Số 4B/2019, tr. 56-66 
 61 
Thiết kế các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển NLST: 
Hoạt động 1: Phát hiện vấn đề 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLST 
- Cho HS quan sát lọ tinh dầu 
sả chanh và hoặc cây sả chanh 
để tạo hứng thú và tạo không 
khí cởi mở, thân thiện cho HS. 
- Sau đó, chiếu BT trên để HS 
quan sát. 
- Chia lớp thành 4 nhóm, phân 
công mỗi nhóm NC một ý 
trong BT trên. Tổ chức, theo 
dõi học sinh thảo luận xác 
định rõ vấn đề NC. Định 
hướng tư duy, hỗ trợ thêm cho 
HS nếu cần. 
- Quan sát mẫu vật, thảo 
luận làm rõ vấn đề NC của 
nhóm mình, thu thập và xử 
lí các thông tin liên quan 
tính chất hóa học của 
anken, anđehit và điều chế 
anđehit,  
- Tạo lập môi trường học 
tập cởi mở, thân thiện 
giữa HS và GV và giữa 
các HS với nhau. 
- Chính xác hóa vấn đề 
NC, liên hệ được các KT 
và KN liên quan. 
Hoạt động 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLST 
- Yêu cầu HS thảo luận đề 
xuất giải pháp giải quyết vấn 
đề NC, từ đó lập kế hoạch chi 
tiết để giải quyết các vấn đề 
NC. 
- Theo dõi, có thể gợi ý hoặc 
hỗ trợ thêm khi HS lập kế 
hoạch giải quyết vấn đề NC. 
- Thảo luận, tích cực, chủ 
động trong việc huy động 
KT, KN và đề xuất giải 
pháp trả lời cho các vấn đề 
NC, lập kế hoạch để giải 
quyết vấn đề NC đó. 
- Đề xuất nhiều giải pháp 
giải quyết vấn đề NC 
hoặc đưa ra giải pháp mới 
không gò bó, lối mòn. 
- Trình bày kế hoạch giải 
quyết vấn đề NC, chi tiết, 
ngắn gọn, độc đáo. 
Hoạt động 3: Trình bày giải pháp 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLST 
- Theo dõi, tổ chức cho HS 
trình bày giải pháp, tranh luận 
và làm trọng tài cho HS thảo 
luận. 
- Tổng hợp, chính xác hóa nội 
dung NC. 
- Đại diện 4 nhóm lên trình 
bày lời giải và trả lời câu 
hỏi khi nhóm khác yêu cầu. 
- Chỉnh sửa, hoàn thiện nội 
dung lời giải. 
- Sử dụng tiêu chí đánh giá 
NLST qua lời giải. 
- Trình bày lời giải theo 
các cách khác nhau 
(Dùng sơ đồ tư duy, viết 
lên giấy A0, sử dụng 
Powerpoint,) hoặc 
theo phong cách riêng, 
độc đáo. 
- Tổng hợp kiến thức theo 
cách hiểu riêng của mình. 
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 62 
GV tổng hợp, khái quát hóa nội dung kiến thức thành sơ đồ tư duy sau: 
Một số hình ảnh hoạt động của HS Trường THPT Chuyên – Trường Đại hoc Vinh: 
Hình 1: HS làm thí nghiệm kiểm chứng tính chất của xitral thuốc thử Tollens và Felinh 
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 48 - Số 4B/2019, tr. 56-66 
 63 
Hình 2: HS báo cáo kết quả NC theo các cách khác nhau 
 (trình chiếu PowerPoint và dùng giấy A0) 
Hoạt động 4: Nghiên cứu sâu giải pháp và vận dụng 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLST 
- Động viên, khuyến 
khích HS đề xuất 
thêm những vấn đề 
mới nảy sinh. 
- Các nhóm cùng thảo luận, 
phát triển ý tưởng, đề xuất 
vấn đề nảy sinh và hướng 
giải quyết những vấn đề đó. 
- Đề xuất được nhiều vấn đề mới 
nảy sinh. 
- Đề xuất nhiều cách giải quyết 
ngắn gọn, logic, khoa học. 
Một số vấn đề mà HS đã đề xuất: 
Vấn đề 1: Tìm hiểu cách làm tinh dầu sả chanh tại nhà một cách đơn giản. 
Vấn đề 2: Tìm hiểu công dụng của tinh dầu sả chanh đối với sức khỏe con người. 
Vấn đề 3: Đề xuất thí nghiệm kiểm chứng sự có mặt của xiral trong tinh dầu sả 
chanh. 
2.3. Kết quả nghiên cứu 
Từ các BTTT phần hóa học hữu cơ THPT Chuyên và các biện pháp sử dụng các 
BTTT trong DH đã đề xuất, chúng tôi tiến hành thực nghiệm để đánh giá tính phù hợp 
của BT, tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp đề ra. Việc thực nghiệm sư phạm 
(TNSP) đươc tiến hành trong năm học 2018 - 2019 tại 10 lớp 11 và 10 lớp 12 của 9 
trường THPT Chuyên thuộc 9 tỉnh và thành phố khu vực Trung và Nam Bộ (THPT 
Chuyên - Trường Đại học Vinh (Nghệ An), THPT Chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An), 
THPT Chuyên Hà Tĩnh, THPT Chuyên Lê Quý Đôn (Quảng Trị), THPT Chuyên Võ 
Nguyên Giáp (Quảng Bình), THPT Chuyên Lê Khiết (Quảng Ngãi), THPT Chuyên Lê 
Quý Đôn (Khánh Hòa), THPT Chuyên Hùng Vương (Bình Dương), THPT Chuyên Long 
An, THPT Chuyên Quang Trung (Bình Phước). Chúng tôi tiến hành đánh giá sự phát 
triển NLST của HS qua hoạt động giải BTHH TT phần hóa học hữu cơ theo bảng kiểm 
quan sát với 8 tiêu chí thông qua các biểu hiện được trình bày ở phần 2.1.2 trên 4 mức độ 
(chưa đạt, đạt, khá, tốt). Ở các giai đoạn trước tác động (trước TĐ, trước khi sử dụng 
BTHH TT) và sau tác động (sau TĐ, sau khi sử dụng BTHH TT trong bài luyện tập) và 
so sánh kết quả đánh giá các tiêu chí ở 2 giai đoạn này. Trong khuôn khổ bài báo này, 
chúng tôi trình bày kết quả đánh giá sự phát triển NLST của HS lớp 12 chuyên hóa tại 
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 64 
Trường THPT Chuyên Đại học Vinh và Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp (Quảng 
Bình) sau bài dạy luyện tập về amin. Kết quả TNSP được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 1: Kết quả đánh giá sự phát triển NLST của HS 
khi sử dụng dạng BTTT phần hóa học hữu cơ ở trường THPT Chuyên 
Đối tượng 
TN 
Thời 
điểm 
Tổng điểm quan sát của các tiêu chí 
1 2 3 4 5 6 7 8 
12A6-ĐHV 
(38 HS) 
Trước 
TĐ 
76,38 81,7 55,48 79,04 70,68 71,82 56,24 50,92 
Sau TĐ 120,84 114,38 139,46 119,7 126,16 120,08 123,88 135,66 
12H-VNG 
(35 HS) 
Trước 
TĐ 
72,1 73,15 54,25 68,25 61,95 70,7 61,25 43,4 
Sau TĐ 114,1 110,25 123,2 112,35 117,25 111,65 119,7 121,8 
Trong 8 tiêu chí trên thì các tiêu chí 3, 5, 7, 8 có điểm quan sát chênh lệch rất 
nhiều giữa hai thời điểm trước và sau tác động. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng BTHH TT 
phần hóa học hữu cơ đã giúp phát triển mạnh ở HS khả năng đề xuất câu hỏi NC, phương 
án giải quyết vấn đề mà không sợ sai và tăng cường hứng thú học tập, khả năng vận dụng 
kiến thức hóa học vào đời sống thực tiễn. 
Bảng 2: So sánh các dữ liệu 
Đối tượng TN 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Độ chênh lệch 
giá trị trung 
bình (TB) 
p của T-Test 
độc lập 
Mức độ 
ảnh 
hưởng ES 
(SMD) 
12A6-ĐHV Trước TĐ 67,78 11,11 
57,24 6,86829.10
-8 
5,15 
Sau TĐ 125,02 7,97 
12H-VNG Trước TĐ 63,13 9,60 
53,16 1,11906.10
-7
 5,54 
Sau TĐ 116,29 4,60 
Qua bảng trên ta thấy: 
Ở lớp 12A6: Độ chênh lệch giá trị TB trước TĐ và sau TĐ là 57,24 và p = 
6,86829.10
-8; mức ảnh hưởng ES là 5,15. 
Ở lớp 12H: Độ chênh lệch giá trị TB trước TĐ và sau TĐ là 53,16 và p = 
1,11906.10
-7; mức ảnh hưởng ES là 5,54. 
Do đó sự chênh lệch về giá trị TB ở hai lớp trên tại hai thời điểm không có khả 
năng xảy ra ngẫu nhiên; mức độ ảnh hưởng ES > 1,0 chứng tỏ sử dụng BTTT kết hợp với 
PPDH GQVĐ và tạo lập môi trường sáng tạo đã tác dụng gần như hoàn toàn đến việc 
phát triển NLST cho HS. 
Kết quả TNSP đánh giá sự phát triển NLST của HS tại các lớp 11 và 12 chuyên 
Hóa ở 10 trường THPT Chuyên nêu trên sau các bài luyện tập được đều được chúng tôi 
xử lí tương tự như trên. Kết quả thu được không có sự khác biệt nhiều so với kết quả ở 
lớp 12 thuộc 2 trường được trình bày ở trên. 
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 48 - Số 4B/2019, tr. 56-66 
 65 
3. Kết luận 
Kết quả thực nghiệm được chúng tôi thống kê ở trên cho thấy việc sử dụng BTTT 
phối hợp với các PPDH tích cực đã đem đến hiệu quả cao trong việc phát triển NLST cho 
HS THPT, đặc biệt là HS trường THPT Chuyên. Để việc sử dụng BTTT trong DH phát 
triển được NLST của HS trường THPT Chuyên đòi hỏi GV phải có lòng yêu nghề, NL 
chuyên môn nghiệp vụ tốt để xây dựng được hệ thống BTTT đa dạng, phong phú, kích 
thích các hoạt động học tập sáng tạo của HS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2018. Hà 
Nội. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, một số phương 
pháp và kĩ thuật dạy học. Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm. 
Trần Việt Dũng (2013). Một số suy nghĩ về năng lực sáng tạo và phương hướng phát huy 
năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay. Tạp chí khoa học Trường Đại 
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 49, tr. 160-166. 
Phan Dũng (2010). Phương pháp luận sáng tạo và đổi mới. NXB Trẻ. 
Phạm Thị Bích Đào (2015). Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ 
thông trong dạy học hóa học hữu cơ chương trình nâng cao. Trường Đại học sư 
phạm Hà Nội, Luận án tiến sĩ. 
Hoàng Thị Thúy Hương (2015). Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học vô cơ 
nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở 
trường trung học phổ thông Chuyên. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Luận án 
tiến sĩ. 
Trần Thị Bích Liễu (2013). Giáo dục phát triển năng lực sáng tạo. NXB Giáo dục Việt 
Nam. 
Đặng Thị Oanh (chủ biên), Phạm Hồng Bắc, Phạm Thị Bình, Phạm Thị Bích Đào, Đỗ 
Thị Quỳnh Mai (2018). Dạy học phát triển năng lực môn hóa học THPT. NXB Đại 
học Sư phạm. 
L. V. Năm, Q. V. Long / Sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực 
 66 
SUMMARY 
USING THE PRACTICAL EXERCISES OF ORGANIC CHEMISTRY 
TO DEVELOP CREATIVE CAPACITY 
FOR GIFTED HIGH SCHOOL STUDENTS 
Developing creative capacity for students is one of the urgent requirements of our 
high school education, especially those of gifted students high schools, which train high-
quality human resources for the development of the country. This capacity in chemistry 
teaching can be developed through different measures. However, the use of practical 
chemistry exercises is considered as an effective measure. Through the survey of 
teaching chemistry in gifted students high schools in the Central and Southern Regions, it 
is found that teachers are limited to using practical chemistry exercises to help students 
explore, research, and apply knowledge learned to solve practical problems. This paper 
addresses the use of practical exercises in teaching organic chemistry modules to develop 
creative capacities for gifted high school students. 
Keywords: Creative capacity; chemistry exercises; organic chemistry part; gifted 
students high school. 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_bai_tap_thuc_tien_phan_hoa_hoc_huu_co_nham_phat_trie.pdf