Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da
Khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling: VAC) ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 110 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP THẤT TRÁI - ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Phạm Vũ Thu Hà1, Lương Công Thức1, Đoàn Văn Đệ1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling: VAC) ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. Đối tượng và phương pháp: 129 BN được chẩn đoán BTTMCBMT và 40 người được chụp ĐMV bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/2016 đến 12/2018. Tính chỉ số VAC và các thành phần của nó bằng phương pháp đơn nhịp trên siêu âm tim, đánh giá lại sau can thiệp 7 ngày, 1, 3 và 6 tháng. Kết quả: Giá trị trung vị của Ea, Ees và VAC ở nhóm BTTMCBMT lần lượt là 2,52 mmHg/ml (1,88 - 3,30); 3,87 mmHg/ml (2,88 - 4,97) và 0,64 mmHg/ml (0,54 - 0,79). Ở BN bị BTTMCBMT, Ees giảm, còn VAC tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Sau can thiệp, VAC bắt đầu ở thời điểm sau can thiệp 3 tháng và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với trước thủ thuật. Ở các nhóm tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh hay 3 nhánh, VAC đều giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp (p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa số lượng đặt stent đối với VAC sau can thiệp. Ở nhóm đặt 1 hay 2 stent, VAC sau 3 tháng cải thiện so với trước can thiệp (p < 0,05). VAC sau can thiệp không khác biệt ở vị trí đặt stent. Ở từng vị trí LAD và RCA, VAC giảm có ý nghĩa sau can thiệp 1 tháng (p < 0,05). Kết luận: Ees ở BN mắc BTTMCBMT thấp trong khi đó, VAC cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. VAC không khác biệt giữa số lượng hoặc vị trí đặt stent. Chỉ số này sau can thiệp giảm rõ rệt đặc biệt từ tháng thứ 3. * Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Can thiệp động mạch vành qua da; Tương hợp thất trái động mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng ở những nước đang phát triển. Kỹ thuật can thiệp ĐMV qua da trong những năm gần đây tiến bộ không ngừng, trở thành một phương pháp điều trị hiệu quả và hiện đại [1, 2]. Các nghiên cứu về đánh giá sự thay đổi hoạt động đồng bộ của hệ tim mạch ở những BN mắc bệnh ĐMV mạn tính trước cũng như sau khi can thiệp ĐMV qua da ít được đề cập trong lâm sàng. Chỉ số VAC là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá hoạt động của hệ tim mạch. Năm 1983, Sunagawa và CS là người đầu tiên đưa ra chỉ số này, chỉ số được xác định bằng tỷ lệ giữa độ đàn hồi của động mạch (arterial elastance - Ea) với độ đàn hồi của thất trái cuối thì tâm thu (left ventricular elastance - Ees). Ea là chỉ số đánh giá hậu gánh, trong khi Ees là chỉ số đánh giá hoạt động thất trái, không phụ thuộc vào hậu gánh [5, 6]. Tại Việt Nam, 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding author): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/01/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 111 chưa có nhiều nghiên cứu về chỉ số VAC ở BN mắc BTTMCBMT cũng như sự biến đổi của nó sau khi can thiệp ĐMV qua da. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: - Nghiên cứu đặc điểm chỉ số VAC ở BN mắc BTTMCBMT. - Khảo sát sự biến đổi của chỉ số VAC ở những BN này trước và sau can thiệp ĐMV qua da. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Nhóm bệnh: 129 BN được chẩn đoán xác định BTTMCBMT bằng chụp ĐMV qua da, được đặt stent ĐMV tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 12/2016 đến 12/2018. * Tiêu chuẩn lựa chọn: + BN được chẩn đoán mắc BTTMCBMT dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng (ECG, siêu âm tim, ECG gắng sức, siêu âm gắng sức và chụp ĐMV). BN có chỉ định can thiệp và đã được đặt stent ĐMV. + Trước và sau can thiệp ĐMV, BN đều được điều trị nội khoa tối ưu (Theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ 2012). + Định kỳ theo dõi BN sau 1, 3, 6 tháng sau khi can thiệp theo hướng dẫn Hội Tim mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ 2012). * Tiêu chuẩn loại trừ: + BN có hội chứng mạch vành cấp: triệu chứng đau ngực tiến triển trên lâm sàng, có biến đổi ECG trong cơn đau (chênh lên của đoạn ST và sóng T, có block nhánh trái mới xuất hiện), có thay đổi men tim (CK, CKMB, Troponon I). + BN đang điều trị các bệnh nội khoa nặng khác (nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận, bệnh phổi mạn tính). + BN có các bệnh van tim kèm theo (hẹp hoặc hở van mức độ vừa trở lên). + BN bị rung nhĩ, cuồng nhĩ. + BN có chất lượng hình ảnh siêu âm không đạt tiêu chuẩn. + BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Nhóm chứng: 40 BN được lựa chọn tương xứng với nhóm bệnh về tuổi và giới (là những BN đau ngực được chụp ĐMV bình thường tại thời điểm nghiên cứu). BN trước khi chụp được điều trị nội khoa theo hướng BTTMCBMT. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có chỉ định chụp ĐMV tuy nhiên kết quả chụp ĐMV hẹp < 50% đường kính lòng mạch tại thời điểm nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: Có các tiêu chuẩn loại trừ tương tự nhóm bệnh. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. * Các bước tiến hành: - Tất cả BN của 2 nhóm đều được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng (điện tim, siêu âm tim và chụp ĐMV). - Quy trình đo độ đàn hồi thất trái, độ đàn hồi động mạch và chỉ số VAC trên siêu âm: + Xác định độ đàn hồi tâm thu thất trái bằng phương pháp đơn nhịp (Ees(sb) ) trên siêu âm: Trong nghiên cứu này, Ees xác định bằng phương pháp đơn nhịp không xâm nhập của Chen C.H và CS được tiến T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 112 hành trên siêu âm tim (Chen C. H., Fetics B., Nevo E., et al, 2001). Gồm các bước sau: . Đo huyết áp ĐM thì tâm thu và tâm trương trong siêu âm tim bằng phương pháp Korotkoff. . Xác định SV: thể tích nhát bóp được tính theo phươn ... ng kiểm định phi tham số Kruskall-Wallis (nếu biến không tuân theo T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 113 luật phân phối chuẩn). Số liệu định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%). So sánh tỷ lệ bằng test Chi-square (χ2) để so sánh tỷ lệ giữa 2 nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Phân tích số liệu được thực hiện trên SPSS 23.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. Nhóm bệnh (n = 129) Nhóm chứng (n = 40) Đặc điểm n (%) n (%) p Nam 95 73,6 22 55 Nữ 34 26,4 18 45 0,02 Tuổi trung bình ( X ± SD) 67,75 ± 8,13 65,48 ± 8,16 0,12 BMI (kg/m2) 22,79 ± 3,17 22,38 ± 2,36 0,45 Huyết áp tâm thu 128,95 ± 17,32 130,13 ± 17,23 0,71 Huyết áp tâm trương 74,88 ± 9,87 76,75 ± 8,74 0,28 Các yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp 107 (82,95) 33 (82,5) 0,56 Đáo thái đường týp 2 37 (28,7) 9 (22,5) 0,29 Kết quả chụp ĐMV qua da LM 8 (6.2) - LAD 39 (30.2) - LCx 7 (5.4) - RCA 13 (10.1) - LAD + LCx 13 (10.1) - LAD + RCA 17 (13.2) - RCA + LCx 10 (7.8) - LAD + RCA + LCx 22 (17) - Đặc điểm về điều trị can thiệp ĐMV qua da 1 stent 107 (82.9) - 2 stent 22 (17.1) - Tuổi trung bình, BMI, huyết áp và các yếu tố nguy cơ của 2 nhóm tương đương nhau. Tỷ lệ nam ở nhóm bệnh nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 114 Bảng 2: Đặc điểm Ea, Ees và VAC ở BN BTTMCBMT. Chỉ số Nhóm bệnh (n = 129) Nhóm chứng (n = 40) p Ea (mmHg/ml) Trung vị (KTPV) 2,52 (1,88 - 3,30) 2,51 (2,05 - 2,96) 0,99 Ees (mmHg/ml) Trung vị (KTPV) 3,87 (2,88 - 4,97) 4,38 (3,70 - 5,29) 0,04 VAC Trung vị (KTPV) 0,64 (0,54 - 0,79) 0,57 (0,52 - 0,68) 0,02 Ees ở nhóm bệnh giảm trong khi VAC tăng cao hơn so với nhóm chứng. Ea giữa 2 nhóm nghiên cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: Sự biến đổi chỉ số Ea, Ees và VAC sau can thiệp ĐMV qua da. Chỉ số Ea (mmHg/ml) Trung vị (KTPV) Ees (mmHg/ml) Trung vị (KTPV) VAC Trung vị (KTPV) Trước can thiệp (n = 129) 2,52 (1,88 - 3,3) 3,87 (2,88 - 4,96) 0,64 (0,54 - 0,79) Sau 7 ngày (n = 129) 2,4 (1,93 - 2,96) 3,7 (2,75 - 5,06) 0,63 (0,51 - 0,75) Sau 1 tháng (n = 114) 2,45 (1,91 - 2,45) 4,3 (3,1 - 5,97) * 0,60 (0,5 - 0,74) Sau 3 tháng (n = 102) 2,14 (2,14 - 3,53) 4,95 (3,78 - 6,63) * 0,51 (0,45 - 0,65) * Sau 6 tháng (n = 97) 2,63 (2,11 - 3,43) 5,15 (4,15 - 7,05) * 0,48 (0,42 - 0,62) * p 0,23 0,01 0,01 Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp. Ea không có sự khác biệt giữa nhóm trước và sau can thiệp. Ees sau 1, 3 và 6 tháng tăng hơn trước can thiệp có ý nghĩa. Trong khi đó, chỉ số VAC sau can thiệp 3 tháng và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp. Bảng 4: Sự biến đổi chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo số nhánh ĐMV tổn thương. Số nhánh Chỉ số VAC 1 nhánh (n = 57) 2 nhánh (n = 41) ≥ 3 nhánh (n = 31) Trước can thiệp 0,61 (0,53 - 0,80) 0,61 (0,53 - 0,80) 0,68 (0,59 - 0,93) Sau can thiệp 7 ngày 0,65 (0,52 - 0,78) 0,65 (0,52 - 0,78) 0,65 (0,54 - 0,82) T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 115 Sau can thiệp 1 tháng 0,55 (0,48 - 0,69) 0,55 (0,48 - 0,69) 0,63 (0,48 - 0,78) Sau can thiệp 3 tháng 0,54 (0,46 - 0,7)* 0,54 (0,46 - 0,7)* 0,48 (0,44 - 0,63)* Sau can thiệp 6 tháng 0,47 (0,39 - 0,57)* 0,47 (0,39 - 0,57)* 0,55 (0,43 - 0,69)* p 0,004 0,004 0,0001 Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp. Ở cả 3 nhóm, chỉ số VAC sau can thiệp giảm có ý nghĩa. Thời điểm ngay sau can thiệp và 1 tháng, chỉ số VAC chưa có sự thay đổi nhưng sau can thiệp 3 - 6 tháng, chỉ số VAC có xu hướng giảm dần. Bảng 5: Sự biến đổi của chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo số lượng stent. Số lượng stent Chỉ số VAC 1 stent (n = 107) 2 stent (n = 22) p Trước can thiệp Trung vị (KTPV) 0,63 (0,54 - 0,79) 0,65 (0,52 - 0,89) 0,9 Sau can thiệp 7 ngày Trung vị (KTPV) 0,64 (0,51 - 0,76) 0,61 (0,53 - 0,77) 0,92 Sau can thiệp 1 tháng Trung vị (KTPV) 0,61 (0,5 - 0,75) 0,55 (0,49 - 0,68) 0,2 Sau can thiệp 3 tháng Trung vị (KTPV) 0,51 (0,46 - 0,66) *# 0,49 (0,45 - 0,54) *# 0,35 Sau can thiệp 6 tháng Trung vị (KTPV) 0,48 (0,42 - 0,62) *# 0,51 (0,42 - 0,60) *# 0,81 p 0,0001 0,028 Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp, #: p < 0,05 so với nhóm sau 7 ngày can thiệp. Chỉ số VAC giữa nhóm đặt 1 stent và 2 stent không có sự khác biệt ở tất cả thời điểm. Khi theo dõi dọc, sau 3 - 6 tháng, VAC ở từng nhóm có xu hướng giảm dần so với trước và sau can thiệp 7 ngày. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 116 Bảng 6: Sự biến đổi của chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo vị trí đặt stent. Vị trí VAC LAD (n = 58) LCx (n = 23) RCA (n = 43) p Trước can thiệp trung vị (KTPV) 0,64 (0,53 - 0,83) 0,67 (0,57 - 0,75) 0,62 (0,54 - 0,77) 0,8 Sau 7 ngày trung vị (KTPV) 0,64 (0,52 - 0,8) 0,66 (0,57 - 0,73) 0,60 (0,5 - 0,75) 0,5 Sau 1 tháng trung vị (KTPV) 0,61 (0,53 - 0,69) 0,64 (0,47 - 0,78) 0,6 (0,50 - 0,74) 0,97 Sau 3 tháng trung vị (KTPV) 0,50 (0,46 - 0,66) 0,52 (0,47 - 0,67) 0,50 (0,46 - 0,66) 0,69 Sau 6 tháng trung vị (KTPV) 0,48 (0,4 - 0,64) 0,53 (0,43 - 0,65) 0,49 (0,42 - 0,6) 0,6 p 0,0001 0,29 0,0001 Chỉ số VAC không khác biệt giữa các vị trí đặt stent tại tất cả thời điểm. Trong nhóm stent LAD và RCA, chỉ số VAC ngay sau can thiệp 7 ngày chưa có sự biến đổi, nhưng ở thời điểm sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, VAC bắt đầu giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp và sau can thiệp 7 ngày. Riêng nhóm đặt stent LCx, chỉ số VAC khác biệt trước và sau can thiệp ở các thời điểm không có ý nghĩa. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi gồm 129 BN BTTMCBMT và 40 BN thuộc nhóm chứng. Đặc điểm chung về tuổi, giới của 2 nhóm tương đương nhau (bảng 1). Ở những BN bị bệnh ĐMV, Ees thường giảm, đồng thời Ea tăng do co mạch và nhịp tim nhanh dưới tác dụng của việc kích hoạt hormon thần kinh. Người ta thấy tỷ lệ Ea/Ees > 1,0 ở BN nhồi máu cơ tim. Ở những BN nhồi máu cơ tim diện rộng, tình trạng bệnh nặng, tỷ lệ này lại càng cao. Ees là chỉ số đánh giá độ cứng của thất trái, đại diện cho khả năng co bóp của thất trái. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Ees của nhóm bệnh ĐMV nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng trong khi Ea lại không biến đổi. Ngược lại, VAC của nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng. Điều này chứng tỏ ở những BN BTTMCBMT đã xảy ra tình trạng bất tương hợp giữa thất trái và hệ động mạch. Antonini cũng nhận thấy, Ees ở nhóm sau nhồi máu cơ tim giảm (p = 0,015), còn VAC ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01) (Antonini-Canterin F, Enache R, Popescu BA, 2009). Gây thắt ĐMV trên chó thực nghiệm, sau đó theo dõi sau 2 tháng, Mathieu nhận thấy Ea và Ees cũng giảm nhiều (p < 0,001). Kết quả là tỷ lệ Ees/Ea giảm rõ rệt (1,4 ± 0,2 và 0,6 ± 0,1; p < 0,001). Trong các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bằng phương pháp xâm nhập, việc Ea đo được đều cao hơn sau khi gây thiếu máu là do trong quá trình này, nhóm nghiên cứu không được dùng thuốc theo phác đồ T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 117 điều trị nội khoa tối ưu, dẫn đến sự khác biệt trên (Mathieu M. et al, 2010). 1. Biến đổi chỉ số Ea, Ees, VAC sau can thiệp ĐMV qua da Chúng tôi nhận thấy Ees ở thời điểm sau can thiệp 1 - 3 - 6 tháng tăng hơn có ý nghĩa so với trước can thiệp. VAC sau 3 tháng và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp. Lanoye thực hiện nghiên cứu về VAC sau tái tưới máu trên lợn thực nghiệm được gây tắc LAD, sau đó tác giả đánh giá chức năng tim và động mạch vào các thời điểm sau 1 giờ, 2 giờ và can thiệp ĐMV sau 3 giờ. Tác giả nhận thấy biểu đồ thể tích - áp lực ESPVR tăng độ dốc và đường cong dịch chuyển sang bên phải, chứng tỏ Ees giảm. Nhưng ngay sau tái tưới máu 4 giờ vào thời điểm T300, chưa thấy có sự cải thiện về chỉ số Ees và VAC so với thời điểm T60 trước tái tưới máu (Lanoye L., Segers P., 2007). Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận vào thời điểm sau can thiệp 7 ngày, Ees và VAC hầu như chưa thay đổi so với trước can thiệp. Nghiên cứu của Trambaiolo sau can thiệp ĐMV qua da, VAC cũng giảm (1,74 ± 0,8 và 1,24 ± 0,09, p = 0,021). Các thông số khác như EF, SV cũng được cải thiện, giảm mức độ rối loạn vận động vùng (WMSI) từ 2,16 ± 0,47 xuống 2,05 ± 0,54; p = 0,025. Do vậy, can thiệp ĐMV qua da kết hợp điều trị nội khoa giúp tăng sức co bóp cơ tim, cải thiện VAC, giúp hệ tim mạch hoạt động hiệu quả hơn (Trambaiolo P. , Bertini P. et al, 2019). 2. Liên quan giữa VAC sau can thiệp với số nhánh ĐMV tổn thương Theo dõi dọc thời gian trung bình là 4,7 ± 2,3 tháng, chúng tôi nhận thấy VAC ở nhóm tổn thương 1 nhánh - 2 nhánh hay ≥ 3 nhánh cải thiện đáng kể, đặc biệt là vào thời điểm 3 và 6 tháng. Điều này chứng tỏ VAC cải thiện đáng kể sau can thiệp ĐMV qua da. Theo Kass, sự tương hợp cũng ảnh hưởng đến tình trạng tưới máu cơ tim, làm tăng dòng chảy ĐMV trong thì tâm thu lên tới 50%. Sự tăng độ cứng của thất và động mạch ảnh hưởng tới các vùng thiếu máu cơ tim, làm tăng áp lực thất trái cuối tâm trương, làm giảm chức năng tâm thu và tâm trương. Theo Remmelink, khi nghiên cứu BN sau can thiệp ĐMV qua da, tác giả không thấy sự cải thiện về tỷ lệ Ea/Ees so với trước can thiệp. Do thời điểm tác giả đo bằng phương pháp xâm nhập là ngay sau khi tiến hành can thiệp ĐMV qua da nên các chỉ số chưa thể hiện được sự biến đổi (Remmelink M. MD, Krischan D. et al, 2010). 3. Liên quan giữa VAC sau can thiệp với số lượng stent Ở nhóm đặt 1 stent và 2 stent, chúng tôi nhận thấy VAC giữa 2 nhóm không có sự khác biệt ở tất cả thời điểm sau can thiệp. Nhưng trong từng nhóm khi theo dõi dọc, VAC tại thời điểm 3 và 6 tháng có sự cải thiện so với trước và sau can thiệp 7 ngày. Nghiên cứu cho thấy bệnh lý ĐMV ảnh hưởng đến độ cứng của hệ động mạch, độ nặng của ĐMC dẫn đến sự thiếu hụt các markers đánh giá độ cứng của động mạch, rối loạn chức năng thất trái cũng như tình trạng suy tim. Thiếu máu cơ tim gây tình trạng giảm chức năng tâm thu thất trái theo chiều dọc và làm tăng hậu gánh do tăng độ cứng động mạch, ảnh hưởng đến VAC. Khi can thiệp ĐMV qua da, các tình trạng này được cải thiện. Do vậy, VAC cùng với sức căng thất trái theo chiều dọc và độ T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 118 cứng của động mạch cũng giảm rõ rệt từ đó, dẫn đến cải thiện sự tương hợp. 4. Liên quan giữa VAC sau can thiệp với vị trí đặt stent Khi phân chia từng vị trí đặt stent, chúng tôi nhận thấy tại thời điểm trước và sau can thiệp ĐMV qua da 7 ngày, 1, 3 hay 6 tháng, VAC không có sự khác biệt giữa các vị trí đặt stent. Theo Rememlink, sau can thiệp đều không có sự khác biệt về hoạt động từng vùng của thất trái giữa nhóm tổn thương LAD và RCA (Remmelink Maurice, Robbert J. de Winter et al, 2009). Trong nghiên cứu của Sikora, tác giả nhận thấy độ đàn hồi thất trái và sức căng theo chiều dọc ở các vùng chi phối của 3 ĐMV không có sự khác biệt. Theo dõi sau can thiệp ĐMV, sức căng theo chiều dọc từng vùng chi phối riêng của ĐMV đều có sự cải thiện chứng tỏ độ đàn hồi cơ tim tăng (Sikora-Frac M., Zaborska B. et al, 2019). Như vậy, không có sự khác biệt về VAC và các thành tố của nó giữa các vị trí đặt stent khác nhau. KẾT LUẬN Ees ở BN BTTMCBMT nhỏ hơn còn VAC lại cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sau can thiệp ĐMV qua da, Ees sau can thiệp tăng có ý nghĩa còn VAC giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp. Ea, Ees và VAC ở tất cả thời điểm sau can thiệp không có sự khác biệt giữa số lượng stent cũng như vị trí stent. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen C.H., Fetics B., Nevo E., et al. Noninvasive single-beat determination of left ventricular end-systolic elastance in humans. J Am Coll Cardiol. 2001, 38 (7), pp.2028-2034. 2. Antonini-Canterin F., Enache R., Popescu B.A. Prognostic value of ventricular-arterial coupling and B-type natriuretic peptide in patients after myocardial infarction: A five-year follow- up study. J Am Soc Echocardiogr. 2009, 22, pp.1239-1245. 3. Mathieu M. et al. Ventricular-arterial uncoupling in heart failure with preserved ejection fraction after myocardial infarction in dogs - invasive versus echocardiographic evaluation. BMC Cardiovascular Disorders. 2010, 10, pp.32-42. 4. Lanoye L., Segers P. Cardiovascular haemodynamics and ventriculo-arterial coupling in an acute pig model of coronary ischaemia- reperfusion. Exp Physiol. 2007, 92 (1), pp.127-137. 5. Trambaiolo P., Bertini P. et al. Evaluation of ventriculo-arterial coupling in ST elevation myocardial infarction with left ventricular dysfunction treated with levosimendan. Int J Cardiol. 2019, 288, pp.1-4 6. Remmelink M. MD, Krischan D. et al. Effects of mechanical left ventricular unloading by impella on left ventricular dynamics in high-risk and primary percutaneous coronary intervention patients. Catheterization and Cardiovascular Interventions. 2010, 75, 187-194. 7. Remmelink Maurice, Robbert J. de Winter et al. The effect of repeated ischemic periods on left ventricular dynamics during percutaneous coronary intervention. Cardiac hemodynamics in PCI: Effects of ischemia, reperfusion and mechanical support. Amsterdam: University of Amsterdam. 2009, pp.26-32. 8. Sikora-Frac M., Zaborska B. et al. Improvement of left ventricular function after percutaneous coronary intervention in patients with stable coronary artery disease and preserved ejection fraction: Impact of diabetes mellitus. Cardiology Journal. 2019.
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_bien_doi_chi_so_tuong_hop_that_trai_dong_mach.pdf