Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da

Khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling: VAC) ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da.

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 5

Trang 5

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 6

Trang 6

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 7

Trang 7

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 8

Trang 8

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da

Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành qua da
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
110 
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP THẤT TRÁI - 
ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU 
CỤC BỘ SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA 
 Phạm Vũ Thu Hà1, Lương Công Thức1, Đoàn Văn Đệ1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling: 
VAC) ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) trước và sau 
can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. Đối tượng và phương pháp: 129 BN được chẩn đoán 
BTTMCBMT và 40 người được chụp ĐMV bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/2016 đến 
12/2018. Tính chỉ số VAC và các thành phần của nó bằng phương pháp đơn nhịp trên siêu âm tim, 
đánh giá lại sau can thiệp 7 ngày, 1, 3 và 6 tháng. 
Kết quả: Giá trị trung vị của Ea, Ees và VAC ở nhóm BTTMCBMT lần lượt là 2,52 mmHg/ml 
(1,88 - 3,30); 3,87 mmHg/ml (2,88 - 4,97) và 0,64 mmHg/ml (0,54 - 0,79). Ở BN bị BTTMCBMT, 
Ees giảm, còn VAC tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Sau can thiệp, 
VAC bắt đầu ở thời điểm sau can thiệp 3 tháng và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với trước thủ 
thuật. Ở các nhóm tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh hay 3 nhánh, VAC đều giảm có ý nghĩa so với 
trước can thiệp (p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa số lượng đặt stent đối với VAC sau can 
thiệp. Ở nhóm đặt 1 hay 2 stent, VAC sau 3 tháng cải thiện so với trước can thiệp (p < 0,05). 
VAC sau can thiệp không khác biệt ở vị trí đặt stent. Ở từng vị trí LAD và RCA, VAC giảm có 
ý nghĩa sau can thiệp 1 tháng (p < 0,05). Kết luận: Ees ở BN mắc BTTMCBMT thấp trong khi đó, 
VAC cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. VAC không khác biệt giữa số lượng hoặc vị 
trí đặt stent. Chỉ số này sau can thiệp giảm rõ rệt đặc biệt từ tháng thứ 3. 
* Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Can thiệp động mạch vành qua da; Tương hợp 
thất trái động mạch. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là 
bệnh thường gặp ở các nước phát triển 
và có xu hướng gia tăng ở những nước 
đang phát triển. Kỹ thuật can thiệp ĐMV 
qua da trong những năm gần đây tiến bộ 
không ngừng, trở thành một phương 
pháp điều trị hiệu quả và hiện đại [1, 2]. 
Các nghiên cứu về đánh giá sự thay đổi 
hoạt động đồng bộ của hệ tim mạch ở 
những BN mắc bệnh ĐMV mạn tính trước 
cũng như sau khi can thiệp ĐMV qua da 
ít được đề cập trong lâm sàng. Chỉ số 
VAC là một trong những chỉ số quan trọng 
đánh giá hoạt động của hệ tim mạch. 
Năm 1983, Sunagawa và CS là người 
đầu tiên đưa ra chỉ số này, chỉ số được 
xác định bằng tỷ lệ giữa độ đàn hồi của 
động mạch (arterial elastance - Ea) với độ 
đàn hồi của thất trái cuối thì tâm thu 
(left ventricular elastance - Ees). Ea là chỉ số 
đánh giá hậu gánh, trong khi Ees là chỉ số 
đánh giá hoạt động thất trái, không phụ 
thuộc vào hậu gánh [5, 6]. Tại Việt Nam, 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding author): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 20/01/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
111 
chưa có nhiều nghiên cứu về chỉ số VAC 
ở BN mắc BTTMCBMT cũng như sự biến 
đổi của nó sau khi can thiệp ĐMV qua da. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: 
- Nghiên cứu đặc điểm chỉ số VAC ở 
BN mắc BTTMCBMT. 
- Khảo sát sự biến đổi của chỉ số VAC 
ở những BN này trước và sau can thiệp 
ĐMV qua da. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
- Nhóm bệnh: 129 BN được chẩn đoán 
xác định BTTMCBMT bằng chụp ĐMV 
qua da, được đặt stent ĐMV tại Khoa Nội 
Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 
12/2016 đến 12/2018. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
+ BN được chẩn đoán mắc BTTMCBMT 
dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng (ECG, 
siêu âm tim, ECG gắng sức, siêu âm 
gắng sức và chụp ĐMV). BN có chỉ định 
can thiệp và đã được đặt stent ĐMV. 
+ Trước và sau can thiệp ĐMV, BN 
đều được điều trị nội khoa tối ưu (Theo 
hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa Kỳ và 
Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ 2012). 
+ Định kỳ theo dõi BN sau 1, 3, 6 tháng 
sau khi can thiệp theo hướng dẫn Hội Tim 
mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim mạch 
Hoa Kỳ 2012). 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ BN có hội chứng mạch vành cấp: 
triệu chứng đau ngực tiến triển trên lâm sàng, 
có biến đổi ECG trong cơn đau (chênh lên 
của đoạn ST và sóng T, có block nhánh 
trái mới xuất hiện), có thay đổi men tim 
(CK, CKMB, Troponon I). 
+ BN đang điều trị các bệnh nội khoa 
nặng khác (nhiễm trùng nặng, suy gan, 
suy thận, bệnh phổi mạn tính). 
+ BN có các bệnh van tim kèm theo 
(hẹp hoặc hở van mức độ vừa trở lên). 
+ BN bị rung nhĩ, cuồng nhĩ. 
+ BN có chất lượng hình ảnh siêu âm 
không đạt tiêu chuẩn. 
+ BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Nhóm chứng: 40 BN được lựa chọn 
tương xứng với nhóm bệnh về tuổi và 
giới (là những BN đau ngực được chụp 
ĐMV bình thường tại thời điểm nghiên 
cứu). BN trước khi chụp được điều trị nội 
khoa theo hướng BTTMCBMT. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có chỉ định 
chụp ĐMV tuy nhiên kết quả chụp ĐMV 
hẹp < 50% đường kính lòng mạch tại thời 
điểm nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Có các tiêu chuẩn 
loại trừ tương tự nhóm bệnh. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: 
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. 
* Các bước tiến hành: 
- Tất cả BN của 2 nhóm đều được 
khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng 
(điện tim, siêu âm tim và chụp ĐMV). 
- Quy trình đo độ đàn hồi thất trái, 
độ đàn hồi động mạch và chỉ số VAC trên 
siêu âm: 
+ Xác định độ đàn hồi tâm thu thất trái 
bằng phương pháp đơn nhịp (Ees(sb) ) trên 
siêu âm: Trong nghiên cứu này, Ees xác 
định bằng phương pháp đơn nhịp không 
xâm nhập của Chen C.H và CS được tiến 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
112 
hành trên siêu âm tim (Chen C. H., Fetics B., 
Nevo E., et al, 2001). Gồm các bước sau: 
. Đo huyết áp ĐM thì tâm thu và tâm 
trương trong siêu âm tim bằng phương 
pháp Korotkoff. 
. Xác định SV: thể tích nhát bóp được 
tính theo phươn ... ng kiểm định phi tham số 
Kruskall-Wallis (nếu biến không tuân theo 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
113 
luật phân phối chuẩn). Số liệu định tính 
được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần 
trăm (%). So sánh tỷ lệ bằng test 
Chi-square (χ2) để so sánh tỷ lệ giữa 
2 nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. 
Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa 
thống kê. Phân tích số liệu được thực 
hiện trên SPSS 23.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. 
Nhóm bệnh (n = 129) Nhóm chứng (n = 40) 
Đặc điểm 
n (%) n (%) 
p 
Nam 95 73,6 22 55 
Nữ 34 26,4 18 45 
0,02 
Tuổi trung bình ( X ± SD) 67,75 ± 8,13 65,48 ± 8,16 0,12 
BMI (kg/m2) 22,79 ± 3,17 22,38 ± 2,36 0,45 
Huyết áp tâm thu 128,95 ± 17,32 130,13 ± 17,23 0,71 
Huyết áp tâm trương 74,88 ± 9,87 76,75 ± 8,74 0,28 
Các yếu tố nguy cơ 
Tăng huyết áp 107 (82,95) 33 (82,5) 0,56 
Đáo thái đường týp 2 37 (28,7) 9 (22,5) 0,29 
Kết quả chụp ĐMV qua da 
LM 8 (6.2) - 
LAD 39 (30.2) - 
LCx 7 (5.4) - 
RCA 13 (10.1) - 
LAD + LCx 13 (10.1) - 
LAD + RCA 17 (13.2) - 
RCA + LCx 10 (7.8) - 
LAD + RCA + LCx 22 (17) - 
Đặc điểm về điều trị can thiệp ĐMV qua da 
1 stent 107 (82.9) - 
2 stent 22 (17.1) - 
Tuổi trung bình, BMI, huyết áp và các yếu tố nguy cơ của 2 nhóm tương đương nhau. 
Tỷ lệ nam ở nhóm bệnh nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
114 
Bảng 2: Đặc điểm Ea, Ees và VAC ở BN BTTMCBMT. 
Chỉ số Nhóm bệnh (n = 129) Nhóm chứng (n = 40) p 
Ea (mmHg/ml) 
Trung vị (KTPV) 
2,52 
(1,88 - 3,30) 
2,51 
(2,05 - 2,96) 0,99 
Ees (mmHg/ml) 
Trung vị (KTPV) 
3,87 
(2,88 - 4,97) 
4,38 
(3,70 - 5,29) 0,04 
VAC 
Trung vị (KTPV) 
0,64 
(0,54 - 0,79) 
0,57 
(0,52 - 0,68) 0,02 
Ees ở nhóm bệnh giảm trong khi VAC tăng cao hơn so với nhóm chứng. Ea giữa 2 nhóm 
nghiên cứu không khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3: Sự biến đổi chỉ số Ea, Ees và VAC sau can thiệp ĐMV qua da. 
Chỉ số Ea (mmHg/ml) 
Trung vị (KTPV) 
Ees (mmHg/ml) 
Trung vị (KTPV) 
VAC 
Trung vị (KTPV) 
Trước can thiệp 
(n = 129) 
2,52 
(1,88 - 3,3) 
3,87 
(2,88 - 4,96) 
0,64 
(0,54 - 0,79) 
Sau 7 ngày 
(n = 129) 
2,4 
(1,93 - 2,96) 
3,7 
(2,75 - 5,06) 
0,63 
(0,51 - 0,75) 
Sau 1 tháng 
(n = 114) 
2,45 
(1,91 - 2,45) 
4,3 
(3,1 - 5,97) * 
0,60 
(0,5 - 0,74) 
Sau 3 tháng 
(n = 102) 
2,14 
(2,14 - 3,53) 
4,95 
(3,78 - 6,63) * 
0,51 
(0,45 - 0,65) * 
Sau 6 tháng 
(n = 97) 
2,63 
(2,11 - 3,43) 
5,15 
(4,15 - 7,05) * 
0,48 
(0,42 - 0,62) * 
p 0,23 0,01 0,01 
Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp.
Ea không có sự khác biệt giữa nhóm trước và sau can thiệp. Ees sau 1, 3 và 6 tháng 
tăng hơn trước can thiệp có ý nghĩa. Trong khi đó, chỉ số VAC sau can thiệp 3 tháng 
và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp. 
Bảng 4: Sự biến đổi chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo số nhánh ĐMV 
tổn thương. 
Số nhánh 
Chỉ số VAC 
1 nhánh 
(n = 57) 
2 nhánh 
(n = 41) 
≥ 3 nhánh 
(n = 31) 
Trước can thiệp 
0,61 
(0,53 - 0,80) 
0,61 
(0,53 - 0,80) 
0,68 
(0,59 - 0,93) 
Sau can thiệp 7 ngày 
0,65 
(0,52 - 0,78) 
0,65 
(0,52 - 0,78) 
0,65 
(0,54 - 0,82) 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
115 
Sau can thiệp 1 tháng 
0,55 
(0,48 - 0,69) 
0,55 
(0,48 - 0,69) 
0,63 
(0,48 - 0,78) 
Sau can thiệp 3 tháng 
0,54 
(0,46 - 0,7)* 
0,54 
(0,46 - 0,7)* 
0,48 
(0,44 - 0,63)* 
Sau can thiệp 6 tháng 
0,47 
(0,39 - 0,57)* 
0,47 
(0,39 - 0,57)* 
0,55 
(0,43 - 0,69)* 
p 0,004 0,004 0,0001 
Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp.
Ở cả 3 nhóm, chỉ số VAC sau can thiệp giảm có ý nghĩa. Thời điểm ngay sau can 
thiệp và 1 tháng, chỉ số VAC chưa có sự thay đổi nhưng sau can thiệp 3 - 6 tháng, chỉ 
số VAC có xu hướng giảm dần. 
Bảng 5: Sự biến đổi của chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo số lượng stent. 
 Số lượng stent 
Chỉ số VAC 
1 stent 
(n = 107) 
2 stent 
(n = 22) 
p 
Trước can thiệp 
Trung vị (KTPV) 
0,63 
(0,54 - 0,79) 
0,65 
(0,52 - 0,89) 
0,9 
Sau can thiệp 7 ngày 
Trung vị (KTPV) 
0,64 
 (0,51 - 0,76) 
0,61 
(0,53 - 0,77) 
0,92 
Sau can thiệp 1 tháng 
Trung vị (KTPV) 
0,61 
 (0,5 - 0,75) 
0,55 
(0,49 - 0,68) 0,2 
Sau can thiệp 3 tháng 
Trung vị (KTPV) 
0,51 
(0,46 - 0,66) *# 
0,49 
(0,45 - 0,54) *# 0,35 
Sau can thiệp 6 tháng 
Trung vị (KTPV) 
0,48 
(0,42 - 0,62) *# 
0,51 
(0,42 - 0,60) *# 0,81 
p 0,0001 0,028 
Chú thích: *: p < 0,05 so với nhóm trước can thiệp, #: p < 0,05 so với nhóm sau 
7 ngày can thiệp. 
Chỉ số VAC giữa nhóm đặt 1 stent và 2 stent không có sự khác biệt ở tất cả thời 
điểm. Khi theo dõi dọc, sau 3 - 6 tháng, VAC ở từng nhóm có xu hướng giảm dần so 
với trước và sau can thiệp 7 ngày. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
116 
Bảng 6: Sự biến đổi của chỉ số VAC sau can thiệp ĐMV qua da theo vị trí đặt stent. 
 Vị trí 
VAC 
LAD 
(n = 58) 
LCx 
(n = 23) 
RCA 
(n = 43) p 
Trước can thiệp trung vị 
(KTPV) 
0,64 
(0,53 - 0,83) 
0,67 
(0,57 - 0,75) 
0,62 
(0,54 - 0,77) 0,8 
Sau 7 ngày trung vị 
(KTPV) 
0,64 
(0,52 - 0,8) 
0,66 
(0,57 - 0,73) 
0,60 
(0,5 - 0,75) 0,5 
Sau 1 tháng trung vị 
(KTPV) 
0,61 
(0,53 - 0,69) 
0,64 
(0,47 - 0,78) 
0,6 
(0,50 - 0,74) 0,97 
Sau 3 tháng trung vị 
(KTPV) 
0,50 
(0,46 - 0,66) 
0,52 
(0,47 - 0,67) 
0,50 
(0,46 - 0,66) 0,69 
Sau 6 tháng trung vị 
(KTPV) 
0,48 
(0,4 - 0,64) 
0,53 
(0,43 - 0,65) 
0,49 
(0,42 - 0,6) 0,6 
p 0,0001 0,29 0,0001 
Chỉ số VAC không khác biệt giữa các vị trí đặt stent tại tất cả thời điểm. Trong nhóm 
stent LAD và RCA, chỉ số VAC ngay sau can thiệp 7 ngày chưa có sự biến đổi, nhưng 
ở thời điểm sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, VAC bắt đầu giảm có ý nghĩa so với 
trước can thiệp và sau can thiệp 7 ngày. Riêng nhóm đặt stent LCx, chỉ số VAC khác 
biệt trước và sau can thiệp ở các thời điểm không có ý nghĩa. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 129 BN 
BTTMCBMT và 40 BN thuộc nhóm chứng. 
Đặc điểm chung về tuổi, giới của 2 nhóm 
tương đương nhau (bảng 1). 
Ở những BN bị bệnh ĐMV, Ees thường 
giảm, đồng thời Ea tăng do co mạch và 
nhịp tim nhanh dưới tác dụng của việc 
kích hoạt hormon thần kinh. Người ta 
thấy tỷ lệ Ea/Ees > 1,0 ở BN nhồi máu cơ 
tim. Ở những BN nhồi máu cơ tim diện 
rộng, tình trạng bệnh nặng, tỷ lệ này lại 
càng cao. Ees là chỉ số đánh giá độ cứng 
của thất trái, đại diện cho khả năng co 
bóp của thất trái. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, Ees của nhóm bệnh ĐMV nhỏ 
hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng trong 
khi Ea lại không biến đổi. Ngược lại, 
VAC của nhóm bệnh cao hơn so với 
nhóm chứng. Điều này chứng tỏ ở những 
BN BTTMCBMT đã xảy ra tình trạng bất 
tương hợp giữa thất trái và hệ động mạch. 
Antonini cũng nhận thấy, Ees ở nhóm sau 
nhồi máu cơ tim giảm (p = 0,015), còn VAC 
ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với 
nhóm chứng (p < 0,01) (Antonini-Canterin F, 
Enache R, Popescu BA, 2009). Gây thắt 
ĐMV trên chó thực nghiệm, sau đó theo 
dõi sau 2 tháng, Mathieu nhận thấy Ea và 
Ees cũng giảm nhiều (p < 0,001). Kết quả 
là tỷ lệ Ees/Ea giảm rõ rệt (1,4 ± 0,2 và 
0,6 ± 0,1; p < 0,001). Trong các nghiên 
cứu thực nghiệm được tiến hành bằng 
phương pháp xâm nhập, việc Ea đo được 
đều cao hơn sau khi gây thiếu máu là do 
trong quá trình này, nhóm nghiên cứu 
không được dùng thuốc theo phác đồ 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
117 
điều trị nội khoa tối ưu, dẫn đến sự khác 
biệt trên (Mathieu M. et al, 2010). 
1. Biến đổi chỉ số Ea, Ees, VAC sau 
can thiệp ĐMV qua da 
Chúng tôi nhận thấy Ees ở thời điểm 
sau can thiệp 1 - 3 - 6 tháng tăng hơn có 
ý nghĩa so với trước can thiệp. VAC sau 
3 tháng và 6 tháng giảm có ý nghĩa so với 
trước can thiệp. Lanoye thực hiện nghiên 
cứu về VAC sau tái tưới máu trên lợn 
thực nghiệm được gây tắc LAD, sau đó 
tác giả đánh giá chức năng tim và động 
mạch vào các thời điểm sau 1 giờ, 2 giờ 
và can thiệp ĐMV sau 3 giờ. Tác giả nhận 
thấy biểu đồ thể tích - áp lực ESPVR tăng 
độ dốc và đường cong dịch chuyển sang 
bên phải, chứng tỏ Ees giảm. Nhưng ngay 
sau tái tưới máu 4 giờ vào thời điểm 
T300, chưa thấy có sự cải thiện về chỉ số 
Ees và VAC so với thời điểm T60 trước tái 
tưới máu (Lanoye L., Segers P., 2007). 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận 
vào thời điểm sau can thiệp 7 ngày, 
Ees và VAC hầu như chưa thay đổi so với 
trước can thiệp. Nghiên cứu của Trambaiolo 
sau can thiệp ĐMV qua da, VAC cũng 
giảm (1,74 ± 0,8 và 1,24 ± 0,09, p = 0,021). 
Các thông số khác như EF, SV cũng 
được cải thiện, giảm mức độ rối loạn vận 
động vùng (WMSI) từ 2,16 ± 0,47 xuống 
2,05 ± 0,54; p = 0,025. Do vậy, can thiệp 
ĐMV qua da kết hợp điều trị nội khoa giúp 
tăng sức co bóp cơ tim, cải thiện VAC, 
giúp hệ tim mạch hoạt động hiệu quả hơn 
(Trambaiolo P. , Bertini P. et al, 2019). 
2. Liên quan giữa VAC sau can thiệp 
với số nhánh ĐMV tổn thương 
Theo dõi dọc thời gian trung bình là 
4,7 ± 2,3 tháng, chúng tôi nhận thấy VAC 
ở nhóm tổn thương 1 nhánh - 2 nhánh 
hay ≥ 3 nhánh cải thiện đáng kể, đặc biệt 
là vào thời điểm 3 và 6 tháng. Điều này 
chứng tỏ VAC cải thiện đáng kể sau can 
thiệp ĐMV qua da. Theo Kass, sự tương 
hợp cũng ảnh hưởng đến tình trạng tưới 
máu cơ tim, làm tăng dòng chảy ĐMV 
trong thì tâm thu lên tới 50%. Sự tăng độ 
cứng của thất và động mạch ảnh hưởng 
tới các vùng thiếu máu cơ tim, làm tăng 
áp lực thất trái cuối tâm trương, làm giảm 
chức năng tâm thu và tâm trương. 
Theo Remmelink, khi nghiên cứu BN sau 
can thiệp ĐMV qua da, tác giả không thấy 
sự cải thiện về tỷ lệ Ea/Ees so với trước 
can thiệp. Do thời điểm tác giả đo bằng 
phương pháp xâm nhập là ngay sau khi 
tiến hành can thiệp ĐMV qua da nên các 
chỉ số chưa thể hiện được sự biến đổi 
(Remmelink M. MD, Krischan D. et al, 2010). 
3. Liên quan giữa VAC sau can thiệp 
với số lượng stent 
Ở nhóm đặt 1 stent và 2 stent, chúng 
tôi nhận thấy VAC giữa 2 nhóm không có 
sự khác biệt ở tất cả thời điểm sau can 
thiệp. Nhưng trong từng nhóm khi theo 
dõi dọc, VAC tại thời điểm 3 và 6 tháng 
có sự cải thiện so với trước và sau can 
thiệp 7 ngày. Nghiên cứu cho thấy bệnh 
lý ĐMV ảnh hưởng đến độ cứng của hệ 
động mạch, độ nặng của ĐMC dẫn đến 
sự thiếu hụt các markers đánh giá độ 
cứng của động mạch, rối loạn chức năng 
thất trái cũng như tình trạng suy tim. 
Thiếu máu cơ tim gây tình trạng giảm 
chức năng tâm thu thất trái theo chiều 
dọc và làm tăng hậu gánh do tăng độ 
cứng động mạch, ảnh hưởng đến VAC. 
Khi can thiệp ĐMV qua da, các tình trạng 
này được cải thiện. Do vậy, VAC cùng với 
sức căng thất trái theo chiều dọc và độ 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
118 
cứng của động mạch cũng giảm rõ rệt từ 
đó, dẫn đến cải thiện sự tương hợp. 
4. Liên quan giữa VAC sau can thiệp 
với vị trí đặt stent 
Khi phân chia từng vị trí đặt stent, 
chúng tôi nhận thấy tại thời điểm trước và 
sau can thiệp ĐMV qua da 7 ngày, 1, 3 
hay 6 tháng, VAC không có sự khác biệt 
giữa các vị trí đặt stent. Theo Rememlink, 
sau can thiệp đều không có sự khác biệt 
về hoạt động từng vùng của thất trái 
giữa nhóm tổn thương LAD và RCA 
(Remmelink Maurice, Robbert J. de Winter 
et al, 2009). Trong nghiên cứu của Sikora, 
tác giả nhận thấy độ đàn hồi thất trái và 
sức căng theo chiều dọc ở các vùng chi 
phối của 3 ĐMV không có sự khác biệt. 
Theo dõi sau can thiệp ĐMV, sức căng 
theo chiều dọc từng vùng chi phối riêng 
của ĐMV đều có sự cải thiện chứng tỏ độ 
đàn hồi cơ tim tăng (Sikora-Frac M., 
Zaborska B. et al, 2019). Như vậy, không 
có sự khác biệt về VAC và các thành tố 
của nó giữa các vị trí đặt stent khác nhau. 
KẾT LUẬN 
 Ees ở BN BTTMCBMT nhỏ hơn còn 
VAC lại cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
chứng. Sau can thiệp ĐMV qua da, Ees 
sau can thiệp tăng có ý nghĩa còn VAC 
giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp. 
Ea, Ees và VAC ở tất cả thời điểm sau can 
thiệp không có sự khác biệt giữa số 
lượng stent cũng như vị trí stent. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen C.H., Fetics B., Nevo E., et al. 
Noninvasive single-beat determination of left 
ventricular end-systolic elastance in humans. 
J Am Coll Cardiol. 2001, 38 (7), pp.2028-2034. 
2. Antonini-Canterin F., Enache R., Popescu 
B.A. Prognostic value of ventricular-arterial 
coupling and B-type natriuretic peptide in patients 
after myocardial infarction: A five-year follow-
up study. J Am Soc Echocardiogr. 2009, 22, 
pp.1239-1245. 
3. Mathieu M. et al. Ventricular-arterial 
uncoupling in heart failure with preserved 
ejection fraction after myocardial infarction 
in dogs - invasive versus echocardiographic 
evaluation. BMC Cardiovascular Disorders. 
2010, 10, pp.32-42. 
4. Lanoye L., Segers P. Cardiovascular 
haemodynamics and ventriculo-arterial coupling 
in an acute pig model of coronary ischaemia-
reperfusion. Exp Physiol. 2007, 92 (1), 
pp.127-137. 
5. Trambaiolo P., Bertini P. et al. Evaluation 
of ventriculo-arterial coupling in ST elevation 
myocardial infarction with left ventricular 
dysfunction treated with levosimendan. 
Int J Cardiol. 2019, 288, pp.1-4 
6. Remmelink M. MD, Krischan D. et al. 
Effects of mechanical left ventricular unloading 
by impella on left ventricular dynamics in 
high-risk and primary percutaneous coronary 
intervention patients. Catheterization and 
Cardiovascular Interventions. 2010, 75, 187-194. 
7. Remmelink Maurice, Robbert J. de Winter 
et al. The effect of repeated ischemic periods 
on left ventricular dynamics during percutaneous 
coronary intervention. Cardiac hemodynamics 
in PCI: Effects of ischemia, reperfusion and 
mechanical support. Amsterdam: University of 
Amsterdam. 2009, pp.26-32. 
8. Sikora-Frac M., Zaborska B. et al. 
Improvement of left ventricular function after 
percutaneous coronary intervention in patients 
with stable coronary artery disease and 
preserved ejection fraction: Impact of diabetes 
mellitus. Cardiology Journal. 2019. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_chi_so_tuong_hop_that_trai_dong_mach.pdf