Nghiên cứu phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính khu vực giáp ranh giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình
Thực hiện Chỉ thị 364-CT, các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các
cấp cơ bản đã được giải quyết và kết quả là lập được bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh thể hiện được các tính chất đầy đủ, pháp lý, chính xác và thống nhất. Về nguyên nhân
tồn tại các điểm tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh kéo dài và
chưa được giải quyết dứt điểm là do hai địa phương có liên quan chưa thống nhất được đường địa
giới hành chính chung.
Tranh chấp đất đai giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình còn tồn tại trên 7 khu vực, mỗi khu
vực có đặc điểm khác nhau về địa hình, dân cư, lịch sử, văn hóa, kinh tế xã hội nên được lựa chọn
là khu vực nghiên cứu. Bài báo này trình bày phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan
đến địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình, làm bài học kinh nghiệm cho
việc giải quyết tranh chấp tại các địa phương khác trong cả nước.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính khu vực giáp ranh giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 28 Nghiên cứu phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính khu vực giáp ranh giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình Phan Thị Nguyệt Quế1,2,*, Đinh Thị Bảo Hoa1, Hoàng Văn Soát2 1 Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyêñ Trãi, Hà Nội, Viêṭ Nam 2 Trung tâm Biên giới và Địa giới, Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin Địa lý Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường Nhận ngày 26 tháng 3 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 17 tháng 4 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 4 năm 2018 Tóm tắt: Thực hiện Chỉ thị 364-CT, các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp cơ bản đã được giải quyết và kết quả là lập được bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính cấp xã, huyện, tỉnh thể hiện được các tính chất đầy đủ, pháp lý, chính xác và thống nhất. Về nguyên nhân tồn tại các điểm tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh kéo dài và chưa được giải quyết dứt điểm là do hai địa phương có liên quan chưa thống nhất được đường địa giới hành chính chung. Tranh chấp đất đai giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình còn tồn tại trên 7 khu vực, mỗi khu vực có đặc điểm khác nhau về địa hình, dân cư, lịch sử, văn hóa, kinh tế xã hội nên được lựa chọn là khu vực nghiên cứu. Bài báo này trình bày phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình, làm bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết tranh chấp tại các địa phương khác trong cả nước. Từ khóa: Địa giới hành chính, tranh chấp đất đai, quan điểm. 1. Đặt vấn đề Phân định và quản lý địa giới hành chính là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý hành chính nhà nước. Các quốc gia trên thế giới đều phân chia lãnh thổ của mình thành các đơn vị hành chính và cấp hành chính khác _______ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983225155. Email: phannguyetque@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4237 nhau. Việt Nam có chung đường biên giới trên đất liền với các nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia; biên giới trên biển giáp với nhiều nước trên Biển Đông. Tại điều 110, chương IX Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nêu rõ [1] “1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành P.T.N. Quế và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 29 huyện, thị xã và thành phố thuôc̣ tỉnh ; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận , huyêṇ, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuôc̣ tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. 2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định”. Như vậy, tổ chức các đơn vị hành chính - lãnh thổ là một bộ phận của tổ chức cấu trúc hành chính Nhà nước, thể hiện sự phân chia quyền lực giữa Nhà nước TW với các cộng đồng lãnh thổ địa phương. Đó là một vấn đề rất quan trọng của mỗi quốc gia. Mặc dù ranh giới hành chính đã được phân định nhưng vấn đề tranh chấp đất đai ở những khu vực giáp ranh vẫn thường xảy ra. Theo quy định của pháp luật hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai: 1) Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai; 2) Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất; 3) Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh). Nghiên cứu này về giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính (loại 3); Hiện nay trên cả nước còn tồn tại nhiều khu vực địa giới hành chính các cấp bị biến dạng do tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vận động của địa chất tự nhiên, lũ lụt và các khu vực tranh chấp địa giới hành chính mới phát sinh do nhiều nguyên nhân. Một trong số những nguyên nhân đó là sự không thống nhất giữa ranh giới hiện trạng quản lý với ranh giới trên hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 phê duyệt Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp” [2], trong đó có nhiệm vụ quan trọng là giải quyết dứt điểm những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính do lịch sử để lại và những tranh chấp mới phát sinh. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 quy định kỹ thuật về xác định địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp [3]. Theo Khoản 4 Điều 29 Luật đất đai 2013 quy định [4]: “Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau: a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định; b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính”. Quy định trê ... n Golf Long Sơn bị lấn chiếm. Khu tại ngã ba, 3 xã giáp với téc nước Nông trường Lương Mỹ, hiện có khoảng 2,5 ha chưa được xác định rõ ràng về địa giới giữa xã Liên Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Báo cáo hiện trạng của thành phố Hà Nội: Diện tích 858 ha, có khoảng 50 hộ dân của xã Nam Phương Tiến sinh sống. Quan điểm giải quyết: - Quan điểm giải quyết của tỉnh Hòa Bình: Đề nghị được quản lý toàn bộ khu vực trên. - Quan điểm giải quyết của thành phố Hà Nội: Đề nghị quản lý theo hiện trạng, thành phố Hà Nội quản lý toàn bộ khu vực. Hình 8. Khu vực núi Giang Bò (đồi Ngõng Cối). P.T.N. Quế và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 36 4.2. Nhận xét chung Nhìn chung, trong quá trình hiệp thương các bên liên quan thường sử dụng các yếu tố có lợi cho mình về lịch sử, xâm canh xâm cư, hành vi hành chính, các văn bản của cơ quan nhà nước đan xen nhau nên gặp khó khăn trong quá trình giải quyết. Khu vực có xảy ra tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính cần căn cứ vào hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính hiện có để làm cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. 4.3. Giải pháp hình thành địa giới hành chính mới sau khi hiệp thương Đoàn khảo sát liên ngành đã xem xét các báo cáo, tài liệu và khảo sát tại thực địa, tùy theo đặc điểm địa hình, phân bố dân cư, các yếu tố kinh tế văn hóa xã hội để đưa ra nhiều phương án giải quyết khác nhau và đề xuất trình Chính phủ. Kết quả xác định đường địa giới hành chính được xác định giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2011 về việc xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại [7]. Khu vực núi đá Chẹ: Giữa xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ điểm giữa sông Đà có tọa độ (X = 2323834; Y = 532528), theo hướng Đông Bắc đường địa giới đi đến bờ sông Đà tại điểm có tọa độ (X = 2324096; Y = 532818) rồi đi đến góc hồ có tọa độ (X = 2324304; Y = 533033), chuyển hướng Đông Nam, Đông - Đông Bắc đường địa giới đi men theo chân núi đá (đường bờ nước) đến điểm khe cạn gặp hồ thì chuyển hướng Bắc đi theo khe cạn đến khu dân cư thì đổi hướng Tây Bắc đi ven khu dân cư đến gặp đường nhựa, tiếp tục đổi hướng Đông đi theo đường nhựa đến ngã ba đường nhựa với đường đất có tọa độ (X = 2324527; Y = 533240). Từ đây đường địa giới theo hướng Đông Bắc, Đông Nam rồi Bắc - Đông Bắc đi theo đường vào kho mìn, rồi theo ranh giới giữa ruộng sắn với vườn keo đến đường mòn và đi theo đường mòn đến ngã ba giữa đường đất với đường mòn vào kho mìn có tọa độ (X = 2324696; Y = 533505). Kết quả giải quyết: giao toàn bộ cho tỉnh Hòa Bình theo hiện trạng đang quản lý (Hình 1). Khu vực núi Ô Môn: Giữa xã Trung Sơn, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Tuy Lai, huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ điểm trên yên ngựa có tọa độ (X = 2298201; Y = 567296), theo hướng chung Nam - Đông Nam đường địa giới đi theo sống núi liên tục qua các đỉnh cao 215,0 m; 212,0 m; 208,0 m; 312,2 m; 317,0 m; 230,0 m; 222,0 m đến điểm cao 210,0 m chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, đường địa giới đi theo dông núi đến ranh giới giữa đầm và hồ Ngái Lạng, đi theo ranh giới giữa đầm và hồ Ngái Lạng lên dông núi đến đỉnh núi có tọa độ (X = 2291911; Y = 568721). Kết quả giải quyết: giao toàn bộ cho tỉnh Hòa Bình theo hiện trạng đang quản lý (Hình 2). Khu vực hồ Đồng Sương: Giữa xã Thành Lập, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ điểm ngoặt bờ đê hồ Đồng Sương có tọa độ (X = 2302734; Y = 566275) theo hướng chung Tây - Tây Nam và Nam, đường địa giới đi theo chân bờ đê, qua chân bờ đập, rồi theo mép hồ Đồng Sương, theo suối, theo sống núi qua các đỉnh cao 56,9 m, 64,4 m đến gặp đường tại điểm có tọa độ (X = 2299649; Y = 565513). Từ đây đường địa giới chuyển hướng Tây Nam rồi Đông Nam đi theo đường đến điểm có tọa độ (X = 2299454; Y = 565730) rồi theo hướng chung Đông Bắc đi theo dông đồi, men theo khu dân cư đến gặp khe suối thì chuyển hướng Đông - Đông Nam đi theo khe, rồi theo hiện trạng hai bên đang quản lý đến đường Hồ Chí Minh. Từ đây theo hướng Bắc - Đông Bắc, đường địa giới đi theo đường Hồ Chí Minh đến gặp suối thì chuyển hướng Đông Nam và Nam đi theo suối đến đường đá đổi hướng Đông đi theo đường đá lên P.T.N. Quế và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 37 đỉnh đồi cao 243 m có tọa độ (X = 2299394; Y = 567267). Kết quả giải quyết: phần lớn diện tích giao cho tỉnh Hòa Bình quản lý, phần còn lại giao cho thành phố Hà Nội quản lý (Hình 3). Khu vực Trường Cao đẳng kỹ thuật cộng đồng Hà Tây: Giữa xã Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ giao điểm giữa đường Hồ Chí Minh với mép ngoài tường bao khu hiệu bộ của Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, theo hướng Tây Nam đường địa giới đi theo mép ngoài tường bao khu hiệu bộ đến giao điểm giữa tường bao với đường đất lớn. Từ đây đường địa giới chuyển hướng Tây Bắc và Bắc đi theo đường đất lớn đến ngã ba đường đất lớn có tọa độ (X = 2307568; Y = 559682); chuyển hướng Tây đường địa giới đi theo đường đất lớn đến ngã ba đường có tọa độ (X = 2307560; Y = 559613), chuyển hướng Tây Bắc đi theo đường đất lớn, rồi theo mương đến đường ranh giới hiện trạng hai bên đang quản lý. Kết quả giải quyết: giao toàn bộ cho thành phố Hà Nội theo hiện trạng quản lý (Hình 4). Khu vực đồi Lau: giữa xã Hòa Sơn , huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Đông Yên , huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ đỉnh đồi Lau, theo hướng Đông - Đông Bắc đường địa giới đi đến ranh giới giữa nhà ông Vũ Viết Tuận (xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn) và nhà bà Lê Thị Giảo (xã Đông Yên, huyện Quốc Oai), đi theo ranh giới giữa nhà ông Vũ Viết Tuận và nhà bà Lê Thị Giảo đến đường Hồ Chí Minh, chuyển hướng Bắc - Tây Bắc đường địa giới đi theo đường Hồ Chí Minh đến điểm giáp ranh giữa khu nhà Vòm với khu dân cư có tọa độ (X = 2314590; Y = 559089). Từ đây theo hướng Đông Bắc đường địa giới đi theo ranh giới giữa khu nhà Vòm với khu dân cư đến điểm có tọa độ (X = 2314664; Y = 559203) thì đổi hướng Nam - Đông Nam đi theo tường bao khu K12 đến điểm có tọa độ (X = 2314442; Y = 559427). Kết quả giải quyết: cân đối giao một phần cho thành phố Hà Nội quản lý, một phần giao cho tỉnh Hòa Bình quản lý (Hình 5). Khu vực Tân Mai Điểm cầu Ké - cầu Năm Lu: Giữa thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Khởi đầu từ điểm giữa suối có tọa độ (X = 2309882; Y = 557674) theo hướng Tây Bắc, đường địa giới đi theo suối đến điểm có tọa độ (X = 2309934; Y = 557638), chuyển hướng chung Tây Nam đi theo đường đất lớn đến ngã ba đường có tọa độ (X = 2309754, Y = 557529), chuyển hướng Nam - Đông Nam đi theo đường đến quốc lộ 6 rồi chuyển hướng Tây - Tây Nam đi theo quốc lộ 6 đến điểm có tọa độ (X = 2309431; Y = 557283). Từ đây đường địa giới đi theo hướng Nam đến sông Bùi thì chuyển hướng Nam và Đông - Đông Bắc đi theo sông Bùi đến điểm có tọa độ (X = 2309158; Y = 557987). Kết quả giải quyết: cân đối giao nhà máy gạch cho tỉnh Hòa Bình quản lý, công ty thức ăn gia súc giao cho thành phố Hà Nội quản lý. Số hộ dân đan xen sẽ được giao về theo phạm vi quản lý hành chính (Hình 6). Điểm Lữ đoàn Tăng thiết giáp: Giữa thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Khởi đầu từ đỉnh núi Luốt theo hướng Tây - Tây Nam đường địa giới đi theo dông núi đến ngã ba giữa đường đất lớn với ranh giới của khu doanh trại quân đội có tọa độ (X = 2312282; Y = 558325), chuyển hướng Tây và Tây Nam, đường địa giới đi theo ranh giới của khu doanh trại Quân đội rồi đi theo đường nhựa đến điểm có tọa độ (X = 2312170; Y = 557778). Từ đây đường địa giới theo hướng Đông Nam và Tây Bắc đi bao quanh khu dân cư thuộc xã Hòa Sơn rồi chuyển hướng Tây Nam, Đông Nam và Nam - Tây Nam đi theo đường nhựa đến gặp đường đất lớn, tiếp tục đi theo đường đất lớn rồi theo ranh giới của khu doanh trại quân đội, theo khe đến gặp đường nhựa tại điểm có tọa độ (X = 2310358; Y = 558053). P.T.N. Quế và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 38 Kết quả giải quyết: giao toàn bộ cho thành phố Hà Nội quản lý (Hình 7). Khu vực núi Giang Bò (đồi Ngõng Cối): Giữa xã Liên Sơn, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội. Khởi đầu từ giao điểm giữa đường mòn với suối có tọa độ (X = 2303320; Y = 560067), theo hướng chung Tây Nam đường địa giới đi theo suối, theo khe đến sống núi rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam đi theo phân thủy đến đỉnh cao 715,0 m. Từ đây theo hướng Đông Nam và Đông - Đông Bắc đường địa giới đi theo phân thủy của dãy núi Giang Bò qua các đỉnh cao 660,9 m, 605,6 m rồi chuyển hướng Bắc - Đông Bắc đi theo phân thủy qua đỉnh cao 463,3 m đến gặp đường mòn tại điểm có tọa độ (X = 2303471; Y = 560909). Kết quả giải quyết: phần phía Bắc núi Giang Bò giao cho thành phố Hà Nội; phần phía Nam núi Giang Bò giao cho tỉnh Hòa Bình quản lý (hình 8). Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định cho đến nay công tác quản lý địa giới hành chính phần giáp ranh giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình theo phạm vi đã được giải quyết rất ổn định, dân cư và đời sống kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo trật tự an ninh. 5. Kết luận và kiến nghị Qua việc nghiên cứu phương thức giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính tại khu vực giáp ranh giữa Thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình ta thấy việc giải quyết tranh chấp phải đáp ứng: Đảm bảo lợi ích chung của quốc gia, có tính đến đề nghị hợp lý của địa phương. Tôn trọng hiện trạng và thực tế quản lý. Cơ quan TW và các cấp chính quyền địa phương phải đồng thời phối hợp, có phương án giải quyết thấu tình đạt lý phù hợp với nguyện vọng của các bên liên quan như vậy sẽ đáp ứng được mức độ ổn định về chính trị, đảm bảo phát triển về kinh tế, giữ vững được lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền. Khu vực giáp ranh giữa một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bị biến dạng còn nhiều và tiếp tục phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vận động địa chất tự nhiên, lũ lụt. Tình hình trên dẫn đến hiện tượng bỏ sót hoặc chồng chéo trong quản lý theo lãnh thổ, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và không đảm bảo an ninh, phát sinh nhiều bất cập, dễ gây bức xúc trong nhân dân. Do đó, việc giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến đường địa giới hành chính đòi hỏi phải được tập trung giải quyết kịp thời. Nên áp dụng phương thức đã giải quyết giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình để tham khảo và làm bài học kinh nghiệm. Tài liệu tham khảo [1] Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2013; [2] Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 về việc phê duyệt Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. [3] Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 quy định kỹ thuật về xác định địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”. [4] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013. [5] Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2013. [6] Báo cáo kết quả rà soát, thu thập thông tin biến động, hiện trạng và phương án đề xuất giải quyết dứt điểm tranh chấp địa giới hành chính giữa các tỉnh. Tháng 9 năm 2009. Trung tâm Biên giới và Địa giới. [7] Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại. P.T.N. Quế và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 2 (2018) 28-39 39 Resolving Land Disputes Related to Administrative Boundaries between Hanoi City and Hoa Binh Province Phan Thi Nguyet Que1,2, Dinh Thi Bao Hoa1, Hoang Van Soat2 1 Faculty of Geography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Center of National and Administrative Boundaries, Department of Survey, Mapping and Geographic Information Vietnam, Ministry of Natural Resources and Environment Abstract: Implementing Directive 364-CT on resolving land disputes related to administrative boundaries of provinces, districts and communes has been resolved. Based on that the records and maps of administrative boundaries were established with the full nature, legal, accurate and uniform stipulated. However, due to many reasons, the administrative boundary lines are still not clearly identified in the field. Land disputes between Hanoi city and Hoabinh province exist in 7 regions, each region has different characteristics of topography, population, history, culture, economic and social, therefore different solution will be applied for each region. This paper presents approaches for resolving the issue which involves administrative boundaries between Hanoi city and Hoabinh province. The research results later can be considered as a professor experience in land disputes resolving in the other provinces in the country... Keywords: Administrative boundaries, land disputes relation, opinion.
File đính kèm:
- nghien_cuu_phuong_thuc_giai_quyet_tranh_chap_dat_dai_lien_qu.pdf