Nghiên cứu phát triển phương pháp tính thành phần hóa học dung thể magma basalt nguyên thủy giai đoạn Cenozoi khu vực ven biển và ngoài khơi Nam Trung Bộ
Các phép toán xác định thành phần hóa học của dung thể magma nguyên thủy được thực hiện một cách đơn
giản nhưng chúng cung cấp cơ sở để xem xét các biến đổi về trạng thái nhiệt độ và áp suất tại thời điểm
chưa xảy ra biến đổi trong nguồn magma. Cơ sở của phương pháp dựa trên sự bổ sung một lượng thành phần
hóa học của khoáng vật olivin vào thành phần nguyên tố chính của các đá phun trào theo công thức tính: Ci
= Ci-1+ 0,1 * Ci-1Ol. Để phù hợp với đặc điểm vùng nghiên cứu, tập thể tác giả đã có những bổ sung mới về
phương pháp tính. Kết quả tính cho thấy mức độ phù hợp cao khi đối sánh với kết quả phân tích thành phần
địa hóa các đá phun trào. Thành phần hóa học của dung thể magma nguyên thủy được sử dụng để tính trạng
thái nhiệt độ và áp suất trong nguồn magma. Theo đó, khu vực ven biển Nam Trung Bộ và thềm lục địa chia
thành hai kiểu phun trào chính. Kiểu phun trào núi lửa thứ nhất, hoạt động núi lửa diễn ra tại các vị trí giao
nhau của các đứt gãy lớn nằm về phía bắc vùng nghiên cứu. Kiểu phun trào núi lửa thứ hai diễn ra tại các
khu vực tách giãn nội lục
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phát triển phương pháp tính thành phần hóa học dung thể magma basalt nguyên thủy giai đoạn Cenozoi khu vực ven biển và ngoài khơi Nam Trung Bộ
55 Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 55–70 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14515 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Establishing calculation method for chemical composition of primitive magma in the Cenozoic in South Central coast region and the adjacent continental shelf of Vietnam Le Duc Anh 1,2,* , Nguyen Hoang 2,3 , Phung Van Phach 1,2 , A. I. Malinovskii 4 , Renat Shakirov 5 , Kasatkin S. R. 4 , Golozubov V. V. 4 , Bui Van Nam 1 , Mai Duc Dong 1 , Ngo Bich Huong 1 , Pham Thu Hien 1 1 Institute of Marine Geology and Geophysics, VAST, Vietnam 2 Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam 3 Institute of Geological Sciences, VAST, Vietnam 4 Far East Geological Institute of Far East Branch of Russian Academy of Sciences, Vladivostok, Russia 5Il’ichev Pacific Oceanographical Institute, FEB RAS, Vladivostok, Russia * E-mail: leducanh010282@gmail.com Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019 ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract The calculations which determine the chemical composition of the primitive magma are simple but they show changes in the temperature and pressure states of the magma source. The method is based on the addition of the chemical composition of the Olivine to the major element composition of the eruptive rocks which follows the formula: Ci = Ci-1 + 0.1 * Ci-1Ol. In accordance with the characteristics of the study area, we have made new additions to the calculation method. The calculation results are highly accurate when tested and compared with the chemical composition of the eruptive rocks. The chemical composition of the primitive magma solution is used to calculate the temperature and pressure states in the magma source. The results show that there is a difference in temperature and pressure in the source at different tectonic positions in the study area. Accordingly, the South Central coast region and the adjacent continental shelf are divided into two main types of eruptions. The first type of volcanic eruptions occurs at locations where major faults intersect and they are located north of the study area. The second type of volcanic eruptions in the form of a single volcano is located to the south of the study area and the southeastern continental shelf, and occurs in intracontinental extension structure. Keywords: South Central Vietnam, primitive magma, Cenozoic volcanic eruption. Citation: Le Duc Anh, Nguyen Hoang, Phung Van Phach, A. I. Malinovskii, Renat Shakirov, Kasatkin S. R., Golozubov V. V., Bui Van Nam, Mai Duc Dong, Ngo Bich Huong, Pham Thu Hien, 2019. Establishing calculation method for chemical composition of primitive magma in the Cenozoic in South Central coast region and the adjacent continental shelf of Vietnam. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 55–70. 56 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 3B; 2019: 55–70 DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14515 https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst Nghiên cứu phát triển phƣơng pháp tính thành phần hóa học dung thể magma basalt nguyên thủy giai đoạn Cenozoi khu vực ven biển và ngoài khơi Nam Trung Bộ Lê Đức Anh1,2,*, Nguyễn Hoàng2,3, Phùng Văn Phách1,2, A. I. Malinovskii4, Renat Shakirov5, Kasatkin S. R. 4 , Golozubov V. V. 4 , Bùi Văn Nam1, Mai Đức Đông1, Ngô Bích Hƣờng1, Phạm Thu Hiên1 1 Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 2 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 3 Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 4 Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga chi nhánh Viễn Đông, Vladivostok, Liên bang Nga 5 Viện Hải Dương học Thái Binh Dương Il’ichev, Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga chi nhánh Viễn Đông, Vladivostok, Liên bang Nga *E-mail: leducanh010282@gmail.com Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 Tóm tắt Các phép toán xác định thành phần hóa học của dung thể magma nguyên thủy được thực hiện một cách đơn giản nhưng chúng cung cấp cơ sở để xem xét các biến đổi về trạng thái nhiệt độ và áp suất tại thời điểm chưa xảy ra biến đổi trong nguồn magma. Cơ sở của phương pháp dựa trên sự bổ sung một lượng thành phần hóa học của khoáng vật olivin vào thành phần nguyên tố chính của các đá phun trào theo công thức tính: Ci = Ci-1+ 0,1 * Ci-1Ol. Để phù hợp với đặc điểm vùng nghiên cứu, tập thể tác giả đã có những bổ sung mới về phương pháp tính. Kết quả tính cho thấy mức độ phù hợp cao khi đối sánh với kết quả phân tích thành phần địa hóa các đá phun trào. Thành phần hóa học của dung thể magma nguyên thủy được sử dụng để tính trạng thái nhiệt độ và áp suất trong nguồn magma. Theo đó, khu vực ven biển Nam Trung Bộ và thềm lục địa chia thành hai kiểu phun trào chính. Kiểu phun trào núi lửa thứ nhất, hoạt động núi lửa diễn ra tại các vị trí giao nhau của các đứt gãy lớn nằm về phía bắc vùng nghiên cứu. Kiểu phun trào núi lửa thứ hai diễn ra tại các khu vực tách giãn nội lục. Từ khóa: Nam Trung Bộ, magma nguyên thủy, phun trào núi lửa giai đoạn Cenozoi. MỞ ĐẦU Thành phần hóa học của dung thể nguyên thủy là thành phần hóa học của dung thể magma trước khi diễn ra các quá trình biến đổi (kết tinh, phân dị). Tại thời điểm này, nguồn magma thường đạt trạng thái cân bằng nhiệt động học và tương ứng với một giá trị hàm lượng các nguyên tố nhất định. Việc xác định giá trị hàm lượng các nguyên tố trong dung thể nguyên thủy là hết sức quan trọng, bởi vì thông qua các giá trị này chúng ta có thể tính các điều kiện nhiệt độ và áp suất tại thời điểm bắt đầu diễn ra biến đổi trong nguồn magma. Trước đây, các nghiên cứu về các quá trình hóa lý diễn ra trong nguồn magma chủ yếu dựa trên thực nghiệm làm nóng chảy đá peridotit trong Nghiên cứu phát triển p ... trong giai đoạn muộn thường hình thành các đá phun trào alkali. Trong khu vực một, nhiệt độ và áp suất nóng chảy thấp, không có sự phân biệt giữa nguồn magma hình thành các đá phun trào tholeit và đá phun trào alkali cho thấy dung thể magma đã trải qua một quá trình biến đổi lâu dài và phun trào chảy tràn và phủ đầy khe nứt theo cơ chế nóng chảy giảm áp. Tuy nhiên, tại vùng hai hoạt động phun trào magma diễn ra chủ yếu trên vùng kiến tạo tách giãn nội lục. Biểu đồ quan hệ giữa nhiệt độ, áp suất hình 8b cho thấy hai giai đoạn phun trào riêng biệt và hình thành các đường tương quan âm. Rất có thể nguồn magma tại khu vực hai mang đặc điểm nóng chảy dạng cột ở các độ sâu khác nhau và phun trào theo từng nhịp cục bộ trong một khoảng thời gian ngắn. KẾT LUẬN Các phép toán xác định thành phần hóa học của dung thể magma nguyên thủy được thực hiện một cách đơn giản nhưng chúng cung cấp cơ sở để xem xét các biến đổi về trạng thái nhiệt độ và áp suất tại thời điểm chưa xảy ra biến đổi trong nguồn magma. Dựa trên phương pháp tính thành phần hóa học dung thể magma nguyên thủy theo lý thuyết, tập thể tác giả đã phát triển phương pháp tính mới phù hợp với khu vực nghiên cứu. Thay vì sử dụng hàm lượng olivin theo lý thuyết, phương pháp mới đã sử dụng thành phần hóa học của khoáng vật olivin và pyroxen trong mẫu đá basalt làm tham số đầu vào. Kết quả tính được đối sánh với số liệu các địa hóa mẫu đá basalt thực tế và mô hình nóng chảy pMelt cho thấy mức độ phù hợp cao. Hàm lượng MgO của dung thể nguyên thủy trong vùng nghiên cứu dao động từ 10,5% đến 15,33% tương ứng chỉ số Mg# dao động từ 60 đến 70. Thành phần các oxit của dung thể nóng chảy nguyên thủy được sử dụng để tính nhiệt độ và áp suất thành tạo cho thấy có sự khác biệt về nguồn magma trong khu vực nghiên cứu. Liên kết tài liệu cấu trúc kiến tạo và giá trị nhiệt độ và áp suất nguồn magma nguyên thủy cho thấy khu vực ven biển và ngoài khơi Nam Trung Bộ có thể chia thành hai vùng có hoạt động phun trào núi lửa khác nhau. Tại vùng một, hoạt động phun trào núi lửa tập trung tại vị trí giao nhau của các đứt gãy trượt bằng theo kiểu chảy tràn phủ trên các hệ thống khe nứt tương ứng. Trong vùng phun trào kiểu một, nguồn magma có nhiệt độ nóng chảy từng phần thấp và không phân biệt rõ ràng giữa magma hình thành basalt kiềm và basalt tholeit. Trái lại, tại vùng hai hoạt động núi lửa diễn ra chủ yếu trên vùng kiến tạo tách giãn nội lục. Nhiệt độ nóng chảy từng phần của nguồn magma vùng hai cao hơn so với vùng một. Trong đó, nguồn magma hình thành basalt kiềm có nhiệt độ và áp suất cao hơn nguồn magma hình thành basalt tholeit. Sư khác biệt về nhiệt độ và áp suất nóng chảy từng phần phản ánh kiểu nóng chảy dạng cột trong nguồn magma tương ứng với từng nhịp phun trào khi ta quan sát ngoài thực địa. Lời cảm ơn: Bài báo được thực hiện với sự hỗ trợ từ Đề tài thuộc chương trình trọng điểm cấp Quốc gia: “Nghiên cứu KH&CN phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển”. Mã số Đề tài: KC09.07/16–20 và KC09.33/16–20. Tập thể tác giả xin cảm ơn “Chương trình hỗ trợ hoạt động Nghiên cứu viên Cao cấp” mã số: NCVCC24.05/19–19 và đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam mã số ĐLTE00.06/19–20 đã cung cấp số liệu để hoàn thành bài báo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] O‟hara, M. J., 1968. The bearing of phase equilibria studies in synthetic and natural systems on the origin and evolution of basic and ultrabasic rocks. Earth-Science Reviews, 4, 69–133. [2] Hirose, K., and Kushiro, I., 1993. Partial melting of dry peridotites at high pressures: determination of compositions of melts segregated from peridotite using aggregates of diamond. Earth and Planetary Science Letters, 114(4), 477– 489. [3] Kushiro, I., 1996. Partial melting of fertile mantle peridotite at high pressures: an experimental study using aggregates of diamond. Geophysical Monograph- American Geophysical Union, 95, 109–122. [4] Roeder, P. L., and Emslie, R., 1970. Olivine-liquid equilibrium. Lê Đức Anh và nnk. 68 Contributions to mineralogy and petrology, 29(4), 275–289. [5] Takahashi, E., and Kushiro, I., 1983. Melting of a dry peridotite at high pressures and basalt magma genesis. American Mineralogist, 68(9–10), 859–879. [6] Hauri, E. H., 1996. Major-element variability in the Hawaiian mantle plume. Nature, 382(6590), 415–419. [7] Ren, Z. Y., Ingle, S., Takahashi, E., Hirano, N., and Hirata, T., 2005. The chemical structure of the Hawaiian mantle plume. Nature, 436(7052), 837–840. [8] Ren, Z. Y., Hanyu, T., Miyazaki, T., Chang, Q., Kawabata, H., Takahashi, T., ... and Tatsumi, Y., 2009. Geochemical differences of the Hawaiian shield lavas: implications for melting process in the heterogeneous Hawaiian plume. Journal of Petrology, 50(8), 1553–1573. [9] Sobolev, A. V., Hofmann, A. W., Sobolev, S. V., and Nikogosian, I. K., 2005. An olivine-free mantle source of Hawaiian shield basalts. Nature, 434(7033), 590–597. [10] Herzberg, C., 2006. Petrology and thermal structure of the Hawaiian plume from Mauna Kea volcano. Nature, 444(7119), 605–609. [11] Hoang, N., Flower, M. F., and Carlson, R. W., 1996. Major, trace element, and isotopic compositions of Vietnamese basalts: Interaction of hydrous EM1-rich asthenosphere with thinned Eurasian lithosphere. Geochimica et Cosmochimica Acta, 60(22), 4329–4351. [12] Metcalfe, I., 1999. Gondwana dispersion and Asian accretion: an overview. Gondwana dispersion and Asian accretion, 9–28. [13] Metcalfe, I., 1996. Pre-Cretaceous evolution of SE Asian terranes. Geological Society, London, Special Publications, 106(1), 97–122. doi:10.1144/GSL.SP.1996.106.01.09. [14] Metcalfe, I., 2011. Tectonic framework and Phanerozoic evolution of Sundaland. Gondwana Research, 19(1), 3–21. doi:10.1016/j.gr.2010.02.016. [15] Tr. V. Trị và Vũ Khúc, 2011. Địa chất và tài nguyên thiên nhiên Việt Nam. Sách chuyên khảo. [16] Holloway, N. H., 1982. North Palawan block, Philippines - Its relation to Asian mainland and role in evolution of South China Sea. AAPG Bulletin, 66(9), 1355–1383. [17] Honza, E., and Fujioka, K., 2004. Formation of arcs and backarc basins inferred from the tectonic evolution of Southeast Asia since the Late Cretaceous. Tectonophysics, 384(1–4), 23–53. doi:10.1016/j.tecto.2004.02.006. [18] Hutchison, C. S., 2014. Tectonic evolution of Southeast Asia. Bulletin of the Geological Society of Malaysia, 60, 1–18. [19] Tapponnier, P., Peltzer, G. L. D. A. Y., Le Dain, A. Y., Armijo, R., and Cobbold, P., 1982. Propagating extrusion tectonics in Asia: New insights from simple experiments with plasticine. Geology, 10(12), 611–616. [20] Tapponnier, P., Peltzer, G., and Armijo, R., 1986. On the mechanics of the collision between India and Asia. Geological Society, London, Special Publications, 19(1), 113–157. [21] Hall, R., 2002. Cenozoic geological and plate tectonic evolution of SE Asia and the SW Pacific: computer-based reconstructions, model and animations. Journal of Asian Earth Sciences, 20(4), 353–431. doi:10.1016/S0012- 821X(04)00070-6. [22] Leloup, P. H., Lacassin, R., Tapponnier, P., Schärer, U., Zhong, D., Liu, X., ... and Trinh, P. T., 1995. The Ailao Shan-Red River shear zone (Yunnan, China), Tertiary transform boundary of Indochina. Tectonophysics, 251(1–4), 3–84. doi: 10.1016/0040-1951(95)00070-4, 1995. [23] Barr, S. M., and MacDonald, A. S., 1981. Geochemistry and geochronology of late Cenozoic basalts of Southeast Asia. Geological Society of America Bulletin, 92(8_Part_II), 1069–1142. [24] Kudrass, H. R., Wiedicke, M., Cepek, P., Kreuzer, H., and Müller, P., 1986. Mesozoic and Cainozoic rocks dredged Nghiên cứu phát triển phương pháp tính 69 from the South China Sea (Reed Bank area) and Sulu Sea and their significance for plate-tectonic reconstructions. Marine and Petroleum Geology, 3(1), 19–30. [25] Tu, K., Flower, M. F., Carlson, R. W., Xie, G., Chen, C. Y., and Zhang, M., 1992. Magmatism in the South China Basin: 1. Isotopic and trace-element evidence for an endogenous Dupal mantle component. Chemical Geology, 97(1–2), 47–63. [26] Rangin, C., Huchon, P., Le Pichon, X., Bellon, H., Lepvrier, C., Roques, D., ... and Van Quynh, P., 1995. Cenozoic deformation of central and south Vietnam. Tectonophysics, 251(1–4), 179–196. [27] Flower, M. F., Chung, S. L., Lo, C. H., and Lee, T. Y. (Eds.), 1998. Mantle dynamics and plate interactions in East Asia (Vol. 27). American Geophysical Union. [28] Yan, P., Deng, H., Liu, H., Zhang, Z., and Jiang, Y., 2006. The temporal and spatial distribution of volcanism in the South China Sea region. Journal of Asian Earth Sciences, 27(5), 647–659. [29] Yan, Q., Shi, X., Wang, K., Bu, W., and Xiao, L., 2008. Major element, trace element, and Sr, Nd and Pb isotope studies of Cenozoic basalts from the South China Sea. Science in China Series D: Earth Sciences, 51(4), 550–566. [30] Yan, Q., Shi, X., and Castillo, P. R., 2014. The late Mesozoic–Cenozoic tectonic evolution of the South China Sea: a petrologic perspective. Journal of Asian Earth Sciences, 85, 178–201. [31] Wang, X. C., Li, Z. X., Li, X. H., Li, J., Liu, Y., Long, W. G., ... and Wang, F., 2011. Temperature, pressure, and composition of the mantle source region of Late Cenozoic basalts in Hainan Island, SE Asia: a consequence of a young thermal mantle plume close to subduction zones?. Journal of Petrology, 53(1), 177–233. [32] Hoang, N., Flower, M. F., Xuan, P. T., Quy, H. V., and Son, T. T., 2013. Collision-induced basalt eruptions at Pleiku and Buon Me Thuot, south-central Viet Nam. Journal of Geodynamics, 69, 65–83. [33] Hoang, N., Shinjo, R., Huong, T. T., Pécskay, Z., and Bac, D. T., 2019. Pleistocene basaltic volcanism in the Krông Nô area and vicinity, Dac Nong Province (Vietnam). Journal of Asian Earth Sciences, 103903. [34] Hoang, N., and Flower, M., 1998. Petrogenesis of Cenozoic basalts from Vietnam: implication for origins of a „diffuse igneous province‟. Journal of Petrology, 39(3), 369–395. [35] Nguễn Hoàng, Phan Trọng Trịnh, 2009. Tổng hợp đặc điểm thạch học và địa hóa đá núi lửa Neogen - Đệ tứ và động lực manti khu vực Biển Đông và các vùng lân cận. Tạp chí Địa chất, A312, 5–6. [36] Koloskov, A. V., Fedorov, P. I., and Rashidov, V. A., 2016. New data on products composition of the Quaternary volcanic activity in the shelf zone of NW margins of the South China Sea and the problem of asthenospheric diapirism. [37] Hoang, N., Shakirov, R. B., and Huong, T. T., 2017. Geochemistry of late miocene- pleistocene basalts in the Phu Quy island area (East Vietnam Sea): Implication for mantle source feature and melt generation. Vietnam Journal of Earth Sciences, 39(3), 270–288. [38] An, A. R., Choi, S. H., Yu, Y., and Lee, D. C., 2017. Petrogenesis of Late Cenozoic basaltic rocks from southern Vietnam. Lithos, 272, 192–204. [39] Yamashita, S., and Tatsumi, Y., 1994. Thermal and geochemical evolution of the mantle wedge in the northeast Japan arc: 2. Contribution from geochemistry. Journal of Geophysical Research: Solid Earth, 99(B11), 22285–22293. [40] Scarrow, J. H., and Cox, K. G., 1995. Basalts generated by decompressive adiabatic melting of a mantle plume: a case study from the Isle of Skye, NW Scotland. Journal of Petrology, 36(1), 3–22. [41] Turner, S., and Hawkesworth, C., 1995. The nature of the sub-continental mantle: constraints from the major-element composition of continental flood basalts. Chemical Geology, 120(3–4), 295–314. Lê Đức Anh và nnk. 70 [42] Tamura, Y., Yuhara, M., and Ishii, T., 2000. Primary arc basalts from Daisen volcano, Japan: equilibrium crystal fractionation versus disequilibrium fractionation during supercooling. Journal of Petrology, 41(3), 431–448. [43] Leeman, W. P., Lewis, J. F., Evarts, R. C., Conrey, R. M., and Streck, M. J., 2005. Petrologic constraints on the thermal structure of the Cascades arc. Journal of Volcanology and Geothermal Research, 140(1–3), 67–105. [44] Putirka, K. D., 2005. Mantle potential temperatures at Hawaii, Iceland, and the mid‐ocean ridge system, as inferred from olivine phenocrysts: Evidence for thermally driven mantle plumes. Geochemistry, Geophysics, Geosystems, 6(5), 1–14. [45] Ghiorso, M. S., Hirschmann, M. M., Reiners, P. W., and Kress, V. C., 2002. The pMELTS: A revision of MELTS for improved calculation of phase relations and major element partitioning related to partial melting of the mantle to 3 GPa. Geochemistry, Geophysics, Geosystems, 3(5), 1-35. DOI: 10.1029/2001GC000217. [46] Albarede, F., 1992. How deep do common basaltic magmas form and differentiate?. Journal of Geophysical Research: Solid Earth, 97(B7), 10997–11009. [47] Putirka, K. D., 2008. Thermometers and barometers for volcanic systems. Reviews in mineralogy and geochemistry, 69(1), 61–120. [48] Hoang, N., Flower, M. F., and Carlson, R. W., 1996. Major, trace element, and isotopic compositions of Vietnamese basalts: Interaction of hydrous EM1-rich asthenosphere with thinned Eurasian lithosphere. Geochimica et Cosmochimica Acta, 60(22), 4329–4351. [49] Ph. T. Xuân, Ng. Hoàng, 2002. Đặc điểm thạch học và thành phân nguyên tố chính trong basalt Kainozoi muộn tại Việt Nam. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 24(1), 33–42. [50] Phach, P. V., and Anh, L. D., 2018. Tectonic evolution of the southern part of Central Viet Nam and the adjacent area. Geodynamics & Tectonophysics, 9(3), 801–825.
File đính kèm:
- nghien_cuu_phat_trien_phuong_phap_tinh_thanh_phan_hoa_hoc_du.pdf