Nghiên cứu nhận thức và nhu cầu tư vấn của người dân đối với một số bệnh ung thư thường gặp
Mục tiêu: 1- Đánh giá mức độ hiểu biết của người nhà, người bệnh ung thư đối với một số bệnh ung thư thường gặp. 2- Xác định những vấn đề cần tư vấn cho người nhà, người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103 Phương pháp nghiên cứu: Điều tra xã hội học, mô tả cắt ngang trên 300 người nhà và 300 bệnh nhân ung thư tại Trung tâm Ung bướu và Y học hạt nhân-Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 3/2016 - 3/2017. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân và người nhà biết về: Nguyên nhân gây ung thư phổi, ung thư gan cao nhất (82% - 93,76%), thấp nhất là đối với ung thư vú, ung thư cổ tử cung (18,33%); Phương pháp điều trị xạ trị cao nhất (87,71% - 96,35%); Phương pháp dự phòng ung thư gan, ung thư phổi: 85% - 95%; Hiểu biết đúng về dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư: 78,33% - 82,00%; Mức độ hieur biết chung về ung thư liên quan trị với trình độ học vấn và giới tính cuat đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề cần tư vấn bao gồm: Yếu tố nguy cơ, một số phương pháp phát hiện sớm, phương pháp điều trị hiện đại và cơ sở có khả năng điều trị tại Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nhận thức và nhu cầu tư vấn của người dân đối với một số bệnh ung thư thường gặp
DICH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 35 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU TƯ VẤN CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ THƯỜNG GẶP PHÙNG TRỌNG NGHỊ1, NGHIÊM THỊ MINH CHÂU2 TÓM TẮT Mục tiêu: 1- Đánh giá mức độ hiểu biết của người nhà, người bệnh ung thư đối với một số bệnh ung thư thường gặp. 2- Xác định những vấn đề cần tư vấn cho người nhà, người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103 Phương pháp nghiên cứu: Điều tra xã hội học, mô tả cắt ngang trên 300 người nhà và 300 bệnh nhân ung thư tại Trung tâm Ung bướu và Y học hạt nhân-Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 3/2016 - 3/2017. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân và người nhà biết về: Nguyên nhân gây ung thư phổi, ung thư gan cao nhất (82% - 93,76%), thấp nhất là đối với ung thư vú, ung thư cổ tử cung (18,33%); Phương pháp điều trị xạ trị cao nhất (87,71% - 96,35%); Phương pháp dự phòng ung thư gan, ung thư phổi: 85% - 95%; Hiểu biết đúng về dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư: 78,33% - 82,00%; Mức độ hieur biết chung về ung thư liên quan trịvới trình độ học vấn và giới tính cuat đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề cần tư vấn bao gồm: Yếu tố nguy cơ, một số phương pháp phát hiện sớm, phương pháp điều trị hiện đại và cơ sở có khả nĕng điều trị tại Việt Nam SUMMARY Study cognitive and counseling needs of people for some common cancers Objective: 1. Assess the level of understanding of family members, cancer patients for some common cancer. 2- Determine the issues for counseling family members and cancer patients to attend medical examination and treatment at Military Hospital 103, Using The Research Methodology: Sociological Survey, cross-sectional description Over 300 home and 300 cancer patients at the Center for Oncology and Nuclear Medicine-Military Medical Center 103 from 3/2016 to 3/2017. Results: Percentage of patients and family members knew about: Highest cause of lung cancer, liver cancer (82%-93.76%), lowest for breast cancer, cervical cancer (18.33%); The highest radiotherapy treatments (87.71%-96.35%); Prevention methods for liver cancer, lung cancer: 85%-95%; Proper understanding of nutrition for cancer patients: 78.33%-82.00%; The level of general understanding of cancer is related to the educational level and sex of the subject. Issues that need counseling include: Risk factors, some early detection methods, modern treatments and facilities that can treat in Vietnam. 1 CNĐD Trung tâm Ung Bướu và YHHN - Bệnh viện Quân Y 103 2 PGS.TS-Phó Giám Đốc - Trung tâm Ung Bướu và YHHN - Bệnh viện Quân Y 103 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo về mô hình bệnh tật trong thế kỉ 21, các bệnh không lây nhiễm trong đó có ung thư sẽ trở thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe con người. Tỷ lệ mắc, tử vong do ung thư ngày càng tĕng lên ở Việt Nam đã và đang là gánh nặng đè lên người bệnh và cả cộng đồng. Tuy nhiên, sự hiểu sai về cĕn bệnh ung thư của người dân đã dẫn tới khoảng 70% người mắc ung thư đến bệnh viện khi đã ở giai đoạn muộn dẫn đến hạn chế hiệu quả điều trị, tĕng chi phí điều Hiện nay, bệnh viện Quân Y 103 đã triển khai phòng khám và tư vấn cho người bệnh đến khám và điều trị bệnh ung thư. Việc tư vấn những kiến thức cơ bản về nguy cơ mắc bệnh, một số phương pháp dự phòng, phát hiện sớm, khả nĕng điều trị được thực hiện bởi đội ngũ thầy thuốc của khoa trong đó đội ngũ điều dưỡng đóng vai trò quan trọng. Để có cơ sở cung cấp đúng, đủ những thông tin theo nhu DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 36 cầu của người bệnh thì cần biết về nhận thức chung của người bệnh và người nhà về những vấn đề trên đang ở mức độ nào. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu nhận thức và nhu cầu tư vấn của người dân đối với một số bệnh ung thư thường gặp” nhằm mục tiêu: 1- Đánh giá mức độ hiểu biết của người nhà, người bệnh ung thư đối với một số bệnh ung thư thường gặp. 2- Xác định những vấn đề cần tư vấn cho người nhà, người bệnh ung thư đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Người nhà, người bệnh bị ung thư đến khám, điều trị tại Trung tâm UB và YHHN- Bệnh viện Quân Y 103 và điều trị tại bệnh viện Quân Y 103 (3/2016- 3/2017). Tiêu chuẩn chọn Không phân biệt giới, tuổi từ 18 trở lên, không mắc các bệnh: Tâm thần, chấn thương sọ não, đã hoặc đang bị viêm não, màng não, thiểu nĕng trí tuệ; không làm nghề y, dược; hợp tác nghiên cứu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Điều tra xã hội học Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Cỡ mẫu được tính theo công thức = n = (z2x p x q) : d2 Tham khảo các tài liệu, trong nghiên cứu này các thông số được đề xuất cho các nhóm: p = 0,25, d = 0,05 Theo công thức trên, n ≈ 289 người. Để đảm bảo cho nghiên cứu, cỡ mẫu được chọn là 300 cho mỗi nhóm bệnh nhân và người nhà. Kỹ thuật tiến hành trong nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật KAPB (Knowledg- Attitude - Practice - Belief). Các chỉ tiêu nghiên cứu Đặc điểm đối tượng đối tượng nghiên cứu (tỷ lệ 2 giới, tuổi đời, trình độ học vấn); Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn ở các nhóm đối tượng; Những vấn đề cần tiếp tục tư vấn rộng rãi trong cộng đồng. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được thu thập và xử lý theo phương pháp thống kê y học ứng dụng trong nghiên cứu Y học Cộng đồng. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu 600 người bao gồm 300 người bệnh và 300 người nhà của người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện 103, không làm nghề y dược thấy: Tỷ lệ 2 giới ở các nhóm tương đương nhau. Tuổi đời trung bình của nhóm người bệnh ung thư là 51,77 ± 15,23 (tuổi). Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên, điều này là phù hợp với đặc điểm về tuổi của bệnh lý ung thư. Phân bố trình độ học vấn ở 2 nhóm bệnh nhân và thân nhân tương đương nhau (p >0,05), xấp xỉ 50% có trình độ vĕn hóa dưới PTTH, đây có thể là một hạn chế trong trong sự hiểu biết cũng như tiếp nhận các thông tin về y học. Do vậy, sau khi tham khảo một số nghiên cứu khác, chúng tôi chọn giá trị cho thông số p=0,25 là hợp lý. Khảo sát về phương thức tiếp nhận thông tin về bệnh ung thư (trước khi vào viện) của các nhóm nghiên cứu cho thấy: Ở cả 2 nhóm người bệnh và người nhà : Intrernet được sử dụng nhiều nhất (73% và 92%), sau đó là truyền hình (70% và 87,33%). Thu nhận thông tin bệnh ung thư qua nhân viên y tế ở thời điểm chưa vào viện chiếm tỷ lệ thấp nhất (7% và 29%). Kết quả trên cho thấy: Đối tượng nghiên cứu tiếp nhận thông tin về bệnh ung thư trước khi vào viện theo nhiều phương thức khác nhau, song việc tiếp nhận thông tin qua internet chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2. Đối với hình thức tiếp nhận thông tin qua nhân viên y tế ở cả 2 nhóm đều thấp, nhóm người bệnh ung thư thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa so với nhóm người nhà (p<0,05). Điều này cho thấy cần tĕng cường vai trò của y tế trong việc tuyên truyền phổ biến những kiến thức y học phổ thông về ung thư. Kết quả nghiên cứu nhận thức của người dân với một số bệnh ung thư thường gặp. Bảng 1. Kết quả trả lời đúng về một số nguyên nhân gây bệnh ung thư Nhóm Bệnh Người bệnh (n=300) Người nhà (n=300) Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Ung thư vú 55 18,33 84 28,00 Ung thư cổ tử cung (CTC) 55 18,33 103 34,33 Ung thư đại trực tràng (ĐTT) 147 49,00 192 64,00 Ung thư dạ dày 145 48,33 189 63,00 Ung thư phổi 246 82,00 281 93,67 Ung thư gan 252 84,00 278 92,67 Nghiên cứu sự hiểu biết về nguyên nhân gây ung thư, kết quả tại bảng 3.1 cho thấy: Tỷ lệ trả lời đúng một số nguyên nhân gây ung thư gan, ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (Nhóm người bệnh : DICH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 37 84%-82%; Nhóm người nhà: 92,67%-93,67%). Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.Điều này cho thấy những chương trình tuyên truyền về tác hại của thuốc lá, phòng chống viêm gan virut B đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề này. Trong khi phần lớn đối tượng được phỏng vấn trả lời đúng một số nguyên nhân gây ung thư phổi và ung thư gan, thì nguyên nhân gây ung thư vú, ung thư cổ tử cung, lại còn được biết với tỷ lệ thấp (18,33%-34,33%).Trong khi phần lớn đối tượng được phỏng vấn trả lời đúng một số nguyên nhân gây ung thư phổi và ung thư gan, thì nguyên nhân gây ung thư vú, ung thư cổ tử cung, lại còn được biết với tỷ lệ thấp (18,33%-34,33%). Tuy nhiên khi phân tích theo giới, theo kết quả tại đồ thị 1 và 2 nhận thấy tỷ lệ nữ giới trả lời đúng những câu hỏi phần này cao hơn nam giới (p<0,05). Không có sự khác biệt giữa nhóm người bệnh và người nhà. Điều này là hợp lý vì ung thư vú và ung thư cổ tử cung là những bệnh lý của giới nữ, tỷ lệ ung thư vú nam chiếm tỷ lệ rất thấp. Đồ thị 3. Kết quả trả lời đúng một số phương pháp điều trị ung thư của 2 nhóm nghiên cứu Trong nghiên cứu này kết quả tại đồ thị 3.4 cho thấy: Phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị được người bệnh cũng như người nhà biết và trả lời đúng nhiều nhất, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Với các phương pháp điều khác: nội tiết, liệu pháp gen, miễn dịch tỷ lệ người biết và trả lời đúng thấp. Đồ thị 1. Kết quả trả lời đúng về nguyên nhân gây một số bệnh ung thư theo giới ở nhóm người bệnh Đồ thị 2. Kết quả trả lời đúng về nguyên nhân gây một số bệnh ung thư theo giới ở nhóm người nhà DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 38 Đồ thị 4. Kết quả trả lời đúng về phương pháp phát hiện sớm một số bệnh ung thư của 2 nhóm nghiên cứu Ghi nhận tại đồ thị 3.5 cho thấy: Xấp xỉ 50% số người bệnh và người nhà chưa hiểu biết nhiều về phương pháp phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng. Một trong những “vũ khí” giúp người bệnh chống lại cĕn bệnh này chính là dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu nhận thức về dinh dưỡng cho thấy: Trên 75% người bệnh (kể cả người bị ung thư đang điều trị) trả lời đúng về chế độ dinh dưỡng cho người ung thư. Không có sự khác biệt giữa người bệnh và người nhà. Song còn 29,67% người bệnh và 6,33% người nhà trả lời sai thậm chí 11,67%-12% người bệnh, người nhà không biết về chế độ dinh dưỡng cho người ung thư. Bảng 2. Kết quả trả lời đúng về phương pháp phát hiện sớm một số bệnh ung thư theo giới ở 2 nhóm nghiên cứu Nhóm Các bệnh Người bệnh Người nhà p<0,05 Nam (a) n = 179 Nữ (b) n = 121 Nam (c) n = 110 Nữ (d) n = 190 Ung thư vú 17,32% 60,83% 20,00% 70,53% p a,b p c,d Ung thư CTC 26,82% 67,77% 28,18 68,95% Ung thư ĐTD 31,84% 63,64% 38,18% 53,16% Tỷ lệ nữ giới trả lời đúng các câu hỏi về phương pháp phát hiện sớm các bệnh: Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng cao hơn nam giới, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh người bệnh và người nhà. Ở cả 2 nhóm người bệnh và người nhà, tỷ lệ trả lời đúng về phương pháp dự phòng đối với bệnh ung thư phổi và ung thư gan chiếm tỷ lệ cao nhất, không có sự khác biệt giữa 2 (p>0,05). 0 50 100 Ung thư vú Ung thư cổ tử cung Ung thư đại trực tràng Ung thư dạ dày Ung thư phổi Ung thư gan 40 41.33 51.33 37.33 89 86.33 53.33 55.67 50.67 49.33 95 96 Người bệnh Người nhà Đồ thị 5. Kết quả trả lời đúng về phương pháp dự phòng một số ung thư thường gặp ở các nhóm nghiên cứu DICH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 39 Kết quả nghiên cứu nhận thức về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư ở các nhóm nghiên cứu Tỷ lệ hiểu biết và trả lời đúng về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư của người bệnh và người nhà đều cao (78,33% và 82,00%), không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p>0,05). Mặc dù vậy, có tới 29,67% người bệnh và 6,33% người nhà trả lời sai , thậm chí có 11,67%-12% người bệnh và người nhà không biết về chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư. Kết quả nghiên cứu nhu cầu tư vấn ở các nhóm đối tượng Bảng 3. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu tư vấn Nhóm Các vấn đề cần tư vấn Người bệnh (n=300) Người nhà (n=300) p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Có nhu cầu tư vấn 300 100 300 100 >0,05 Những vấn đề cần tư vấn Yếu tố nguy cơ 156 52,00 215 71,67 <0,05 Cơ cở y tế có khả nĕng phát hiện sớm và điều trị 271 90,33 282 94,00 >0,05 PP phát hiện sớm 178 59,33 265 88,33 <0,05 PP dự phòng 182 60,67 276 82,80 <0,05 Chế độ ĕn uống, dinh dưỡng 281 93,67 249 83,00 >0,05 Khả nĕng điều trị 193 64,33 288 96,00 <0,05 Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.3 cho thấy nhu cầu tư vấn chung của cả 2 nhóm là rất cao (100%), thậm chí họ vẫn có nhu cầu tư vấn cả những vấn đề mà bản thân đã trả lời đúng. Các vấn đề: “Yếu tố nguy cơ; Phương pháp phát hiện sớm; phương pháp dự phòng và khả nĕng điều trị”, tỷ lệ thân nhân có nhu cầu tư vấn cao hơn bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhu cầu tư vấn về “Cơ sở y tế có khả nĕng phát hiện sớm và điều trị; Chế độ dinh dưỡng” của 2 nhóm đều cao (83%-94%), không có sự khác biệt (p>0,05). Theo chúng tôi điều này là hoàn toàn phù hợp với tâm lý của người bệnh, người nhà. Kết quả này cũng phù hợp với những ghi nhận về nhận thức của người dân đối với bệnh ung thư. KẾT LUẬN Nghiên cứu 300 người bệnh và 300 người nhà bệnh nhân ung thư khám, điều trị tại bệnh viện Quân y 103 từ 3/2016-3/2017 chúng tôi rút ra một số kết luận: Mức độ hiểu đối với một số bệnh ung thư thường gặp Người bệnh hiểu và trả lời đúng về Nguyên nhân gây ung thư phổi, ung gan chiếm tỷ lệ cao nhất (82% và 84%) và thấp nhất là đối với ung thư vú, ung thư cổ tử cung (18,33% và 18,33%); Phương pháp điều trị: Xạ trị chiếm tỷ lệ cao nhất (87,71%-94,17%). Tỷ lệ người bệnh nữ trả lời đúng về phương pháp phát hiện sớm ung thư vú, cổ tử cung và đại trực tràng cao hơn nam (p<0,05). Trên 85% người bệnh biết phương pháp dự phòng ung thư gan, phổi. Tỷ lệ người bệnh biết phương pháp dự phòng ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng và dạ dày <60%. 78,33% hiểu biết đúng về dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư. Người nhà hiểu và trả lời đúng về Nguyên nhân gây ung thư phổi, ung gan chiếm tỷ lệ cao nhất (93,67% và 92,67%) và thấp nhất là đối với ung thư vú, ung thư cổ tử cung (18,33% và 18,33%); Phương pháp điều trị: xạ trị chiếm tỷ lệ cao nhất (91,58%-96,35%). Tỷ lệ nữ thân nhân trả lời đúng về phương pháp phát hiện sớm ung thư vú, cổ tử cung và đại trực tràng cao hơn nam thân nhân (p<0,05). Trên 95% thân nhân biết phương pháp dự phòng ung thư gan, phổi. Tỷ lệ thân nhân biết phương pháp dự phòng đối với ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng và dạ dày <60% 82% thân nhân hiểu biết đúng về dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư Những vấn đề cần tư vấn, cho người bệnh ung thư và người nhà đến khám tại Phòng khám và tư vấn ung thư- Bệnh viện Quân y 103 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 40 - Nguyên nhân gây một số bệnh ung thư thường gặp (vú, cổ tử cung, đại trực tràng, dạ dày). - Một số phương pháp điều trị bệnh ung thư hiện đại hiện nay đã áp dụng tại Bệnh viện Quân Y 103 và một số cơ sở y tế khác trên toàn quốc. - Phương pháp phát hiện sớm một số bệnh ung thư thường gặp. - Phương pháp dự phòng một số bệnh ung thư: Vú, cổ tử cung, đại tràng, dạ dày. - Một số vấn đề khác theo nhu cầu của người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Y học Hạt nhân và ung thư (2010), Ung thư học đại cương, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 2. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Vĕn Thuấn và cộng sự (2010), “Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008”, Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam Số 1-2010, tr 73. 3. Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Hải Nam và cs (2010), “Báo cáo ghi nhận ung thư quần thể tại thành phố Hồ Chí Minh 2003-2006”, Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam Số 1-2010, tr 81. 4. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Hoài Nga, Trịnh Thị Hoa và cộng sự (2010), “Khảo sát kiến thức thực hành về phòng một số bệnh ung thư phổ biến của cộng đồng dân cư tại một số tỉnh thành”, Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam Số 1-2010, tr 118. 5. Coleman MP et al. (2008). Cancer survival in five continents: a worldwide population-based study (CONCORD). Lancet Oncol, 9, 730-56. 6. Danaei G et al. (2005). Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors. Lancet, 366, 1784-93. 7. IARC (2008).World cancer report 2008. Lyon, International Agency for Research on Cancer
File đính kèm:
- nghien_cuu_nhan_thuc_va_nhu_cau_tu_van_cua_nguoi_dan_doi_voi.pdf