Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác lập các dạng xungđột môitrường
(XĐMT) trong hoạt động khoáng sản trên cơ sở áp dụng phối hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra, thống kê, kết hợp
phương pháp phỏng vấn cộng đồng và ý kiến chuyên gia. Trên địa bàn tỉnh
Lào Cai hiện có nhiều tài nguyên khoáng sản như đồng, sắt, apatit, kaolin -
felspat, đá vôi, sét, cát, sỏi, đang được khai thác. Các dự án khai thác
khoáng sản thường đòi hỏi quỹ đất khá lớn và trong quá trình khai thác,
chế biến đã và đang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng nghiêm
trọng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến XĐMT tại các khu vực có hoạt
động khoáng sản. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá và xác định được các
dạng XĐMT liên quan hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai. Chúng
bao gồm: xung đột giữa khai thác khoáng sản với môi trường tự nhiên
(nước, không khí); xung đột với các tài nguyên thiên nhiên khác (đất,
rừng, ); xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội. Đồng thời bài báo cũng đề
xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể để phòng tránh, giảm thiểu
tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững
Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 2 (2021) 87 - 97 87 Research on identifying types of environmental conflicts in mineral activities in Lao Cai province and propose solutions to sustainable development Phuong Nguyen*, Dong Phuong Nguyen, Cuc Thi Nguyen Faculty of Civil Engineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Received 18th Jan. 2021 Accepted 09th Mar. 2021 Available online 30th Apr. 2021 The article shows some results about establishes types of environmental conflicts in mineral activities base on applying a combination of analytical methods, document synthesis, investigation methods, statistics, community interviews and expert opinion. In Lao Cai province, there are many mineral resources such as copper, iron, apatite, kaolines - felsspat, limestone, clay, sand, gravel, etc., being exploited. Mining projects often use large amount of land areas. The process of mining and processing are polluting more and more seriously day by day. This is the main cause leading to environmental conflicts in study areas. The research results have evaluated and identified the types of environmental conflicts relating to mineral exploitation activities in Lao Cai province. They consist of conflict between mineral exploitation and natural environment (water, air); conflict between mineral exploitation and other natural resources (land, forest, etc.); conflict among social interest groups. Besides, we have proposed general and specific solutions to prevent and minimize the harmful effects of environmental conflics for sustainable development suitable to the socio - economic conditions of Lao Cai province. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Environmental conflict, Lao Cai, Mineral explotation. _____________________ *Corresponding author E - mail: nguyenphuong@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).09 88 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 2 (2021) 87 - 97 Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững Nguyễn Phương *, Nguyễn Phương Đông, Nguyễn Thị Cúc Khoa Môi trường, Trường đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 18/01/2021 Chấp nhận 09/3/2021 Đăng online 30/4/2021 Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác lập các dạng xung đột môi trường (XĐMT) trong hoạt động khoáng sản trên cơ sở áp dụng phối hợp phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra, thống kê, kết hợp phương pháp phỏng vấn cộng đồng và ý kiến chuyên gia. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện có nhiều tài nguyên khoáng sản như đồng, sắt, apatit, kaolin - felspat, đá vôi, sét, cát, sỏi, đang được khai thác. Các dự án khai thác khoáng sản thường đòi hỏi quỹ đất khá lớn và trong quá trình khai thác, chế biến đã và đang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến XĐMT tại các khu vực có hoạt động khoáng sản. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá và xác định được các dạng XĐMT liên quan hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai. Chúng bao gồm: xung đột giữa khai thác khoáng sản với môi trường tự nhiên (nước, không khí); xung đột với các tài nguyên thiên nhiên khác (đất, rừng,); xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội. Đồng thời bài báo cũng đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể để phòng tránh, giảm thiểu tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Hoạt động khoáng sản, Lào Cai, XĐMT. 1. Mở đầu Lào Cai là tỉnh biên giới phía bắc nước ta, có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, có nền văn hóa bản địa đặc sắc. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với sự hình thành và mở rộng các cửa khẩu quốc tế với Vân Nam (Trung Quốc) đã tạo ra nhiều động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh Lào Cai. Nhiều ngành kinh tế mũi nhọn (du lịch, khai khoáng và chế biến khoáng sản,...) đã hình thành và phát triển. Đồng thời với quá trình phát triển KT - XH, trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng đã xuất hiện và phát triển những bất đồng, mâu thuãn, đối lập về lợi ích hoặc các mối quan tâm khác nhau giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm xã hội, giữa các ngành kinh tế, giữa bảo tồn và phát triển, Tại các khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản ở tỉnh Lào Cai, chất lượng môi trường _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: nguyenphuong@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).09 Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 89 tự nhiên đang diễn biến ngày càng phức tạp, có nhiều biến đổi bất lợi và tiêu cực tới môi trường và sức khỏe của con người. Từ đó xuất hiện các bất đồng, mâu thuẫn, các xung đột về môi trường đang nổi lên và được xã hội quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá các biểu hiện, nguyên nhân của các XĐMT tại các khu vực hoạt động khai thác khoáng sản ở tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết ảnh hưởng của XĐMT trong quá trình phát triển KT - XH, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là cần thiết. 2. Tổng quan về xung đột môi trường Trên cơ sở tiếp cận và tổng hợp tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, thì khái niê ̣m XĐMT đã xuất hiện trên thế giới từ cuói thập kỷ 80, đàu thập kỷ 90 của thế kỷ trước (S. Libiszewski, 1992; K.R. Spillmann, 1995), nhưng cho đến nay, khái niệm về XĐMT vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. 2.1. Trên thế giới Trên thế giới, hiện còn nhiều quan điểm khác nhau về XĐMT; trong đó, có một số quan niệm nỏi ba ̣ t sau: - Nhóm ENCOP (The Environment and Conflicts Project) đưa ra định nghĩa: “XĐMT là xung đo ̣ t gây ra bởi khan hiếm môi tr ... t thúc khai thác, việc phục hồi, cải tạo môi trường được tiến hành, nhưng đất thiếu dinh dưỡng, thiếu nước, thiếu gắn kết, Mặt khác, khi mất các hệ thống rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, người dân phải đối diện trực tiếp với các trận lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất đá gây ô nhiễm môi trường và xâm lấn đất sản xuất, gây nhiều thiệt hại cho cộng đồng dân cư. + Sự thay đổi cảnh quan địa hình khu vực: Trong quá trình khai thác, bề mặt địa hình và trật tự địa tầng đã bị xáo trộn và thay đổi khác hẳn so với ban đầu. Trên bề mặt địa hình ổn định trước đây đã hình thành những hố sâu khoảng 40÷ 50 m hoặc hơn; đồng thời xuất hiện những khu đổ thải, có độ cao khoảng 10÷20 m so với mặt bằng xung quanh, cấu thành từ những vật liệu tơi xốp, dễ bị sạt lở. Sự thay đổi địa hình này đã kéo theo những hệ lụy khác như làm mất lớp phủ thực vật, dễ bị xói lở, phá vỡ cảnh quan vốn có từ trước (Ảnh 2). - Xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội: Việc khai thác khoáng sản đã và đang gây ra tranh chấp quyền lợi giữa các nhóm lợi ích, cụ thể: + Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Tại khu vực có nhiều doanh nghiệp khai thác và tuyển quặng, đã và đang xuất hiện mâu thuẫn trong quá trình đấu thầu cạnh tranh và cấp giấy phép khai thác. Đây là vấn đề nhạy cảm trong hoạt động KT - XH. Ví dụ: Việc đấu thầu khai thác apatit khai trường 19 vừa qua hoặc tại khu vực tái định cư của thôn Châu Giàng, xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Cường Thịnh Thi, trong khi thi công tuyến đường tỉnh lộ 156 Kim Thành - Ngòi Phát và khu tái định cư biên giới ven sông Hồng, phát hiện có quặng apatit ở ven rìa khai trường 26 và 27, đã xin và được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép, chấp thuận cho tận thu để tránh lãng phí tài nguyên. Tuy nhiên, doanh nghiệp này đã “tận thu” vượt khỏi phạm vi được cấp phép là 4,1 ha với hàng trăm tấn quặng apatit bị bóc bán (http:// apromaco.vn/nup-bong -xay-dung -san-xuat -de- khai-thac -trai-phep -pa-tit -o-lao-cai), gây mâu Ảnh 1. Tác động của khai thác quặng patit đến thảm thực vật và rừng đầu nguồn (năm 2019). Ảnh 2. Sự thay đổi bề mặt địa hình do khai thác quặng đồng Sin Quyền để lại (năm 2020). Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 95 thuẫn giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác và gây bức xúc trong cán bộ và nhân dân địa phương. + Mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với người dân bản địa: Cộng đồng dân cư sống ở các khu vực có mỏ khoáng sản đã trải qua hàng trăm năm, đất đai đã trở thành tài nguyên vô giá, gắn bó máu thịt với họ từ đời này qua đời khác và tạo nên một truyền thống văn hóa bản địa, tập quán sinh hoạt lâu đời. Vì vậy, khi cộng đồng dân cư phải di dời để lấy đất khai thác khoáng sản là bài toán khá phức tạp, trong khi năng lực của một số doanh nghiệp rất khó đền bù tất cả các giá trị kinh tế, lịch sử và văn hóa hiện có. Hiện nay, có một thực tế xảy ra là nhiều khu vực đang khai thác chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân, gây bức xúc trong dư luận và xảy ra khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, hoa màu, đường sá. Bên cạnh đó, khai thác khoáng sản còn gây nhiều tác động tới môi trường. Nếu môi trường bị hủy hoại, thì sức khỏe và sinh kế của người dân bản địa sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa phương. Đa số cộng đồng dân cư ở các vùng có mỏ khoáng sản là người dân tộc thiểu số, họ đều sống dựa vào nguồn thu chính từ nông - lâm nghiệp (chăn nuôi, trồng, bảo vệ rừng, lâm sản). Việc thu hồi đất cho hoạt động khoáng sản đồng nghĩa với mất đất sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của họ. Hoạt động khai khoáng tuy có tạo thêm việc làm và tạo điều kiện phát triển thêm các dịch vụ kèm theo, nhưng cũng không đảm bảo được việc làm cho cộng đồng địa phương. Ngoài ra, những tác động bất lợi từ hoạt động khai thác khoáng sản đến nguồn nước (ô nhiễm, suy giảm,...); đất sản xuất (ô nhiễm, bị đất đá, bùn đá xâm lấn) có tác động không nhỏ đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Việc đền bù, bồi thường thiệt hại chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu trước mắt, mà chưa đảm bảo ổn định sinh kế lâu dài cho người dân (Nguyễn Thị Cúc, 2019; 2020) + Gia tăng các mâu thuẫn, xung đột và tệ nạn xã hội: Mâu thuẫn, xung đột thường xảy ra giữa các tổ chức khai thác khoáng sản, giữa người dân với các doanh nghiệp và giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó, việc gia tăng khai thác khoáng sản cả về số lượng doanh nghiệp và quy mô khai thác dẫn đến gia tăng dân số cơ học của địa phương. Điều này tạo thêm áp lực lớn cho địa phương trong công tác quản lý và làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, tệ nạn xã hội trong cộng đồng cũng tăng lên. Tại các khu vực khai khoáng, đặc biệt là khu vực khai thác trái phép là một trong những nơi trọng điểm về tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, ,... Từ các kết quả trình bày trên, cho thấy XĐMT trong hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai là xung đột với quy mô khu vực, đang ở mức độ mẫu thuẫn tranh chấp và xung đột; nhưng nếu không có biện pháp giải quyết thỏa đáng, thì rất có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển KT - XH và ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh của địa phương. 4.3. Một số giải pháp phòng tránh, giảm thiểu tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững a. Giải pháp chung - Sử dụng và khai thác khoáng sản, kết hợp bảo vệ môi trường trong khu vực có hoạt động khoáng sản là trách nhiệm chung của cộng đồng và phải được xã hội hóa, thể hiện bằng các cam kết và hoàn thiện về thể chế. Đồng thời cần xây dựng và thực hiê ̣n kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng sản kết hợp phát triển KT - XH của địa phương, - Quy hoạch vùng khai thác khoáng sản phải bảo đảm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên không tái tạo, kết hợp bảo vệ môi trường, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững; bảo vê ̣ nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị cho phát triển du lịch, bảo đảm an toàn dân sinh và xã hội. - Quy hoạch, xây dựng các cụm dân cư bảo đảm hài hoà với không gian và cảnh quan thiên nhiên; có hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý, bảo vệ rừng đầu nguồn, kết hợp bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm chát lượng môi trường và chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư trong các khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản. - Bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong hoạt động khoáng sản. Cần làm tốt việc dự báo biến đỏi XĐMT (Environment conflict anticipation); đây là giải pháp hữu hiệu để giải quyết các XĐMT. Bằng kết quả dự báo có thể tìm kiếm được sự thỏa thuận giữa các bên đói với các ván đề môi trường, nhằm khẳng định khả năng chấp thuận của những người ra quyết định. - Đối thoại chính sách (Policy dialogue): Được thực hiện thông qua các hội nghị không chính thức để thảo luận và cố vấn cho các cơ quan quản lý nhà 96 Nguyễn Phương và nnk.,./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản và các vấn đề môi trường liên quan. Các cuộc đối thoại này được thực hiện bởi những đại diện từ các cơ quan khác nhau hoặc có thể là những chuyên gia bên ngoài - người sẽ phải đệ trình báo cáo cho người ra quyết định. b. Giải pháp cụ thể - Ưu tiên phát triển và khuyến khích ứng dụng công nghê ̣ hiện đại trong khai thác, chế biến khoáng sản; trước mắt là khoáng sản apatit, đồng, sắt trong khu vực. Xây dựng và áp dụng các giải pháp lồng ghép bảo vệ môi trường, khuyến khích áp dụng hê ̣ thóng ISO 14.000 vào tất cả các quy hoạch phát triển của các cụm công nghiê ̣p, khu công nghiê ̣p khai khoáng. Khuyến khích đàu tư phát triển loại hình du lịch địa sinh thái, du lịch văn hóa thân thiện với môi trường, kết hợp với giáo dục môi trường. - Liên kết cùng giải quyết (Joint problem solving): bao gồm sự đạt được những thỏa thuận không chính thức giữa các bên tham gia liên quan, nhằm khẳng định khả năng chấp thuận của những người ra quyết định. Thông thường, quá trình này bắt đầu ở giai đoạn đàu giải quyết vấn đề, khi những vấn đề còn đang được xác định và được tiếp tục trong toàn bộ quá trình ra quyết định. - Hòa giải môi trường (Environment mediation): quá trình đàm phán mang tính chính thức hơn và ngắn gọn hơn giữa các đại diện chính thức của các bên khi xung đột đã diễn ra. Cơ quan hòa giải cần xác định rõ nguyên nhân và quy mô xung đo ̣ t. - Phân xử ràng buộc (Binding arbitration): hướng giải quyết do trọng tài (cơ quan quản lý nhà nước) quyết định, thường có áp lực pháp luật với các bên xung đo ̣ t. - Đàm phán hoặc thương lượng: biện pháp được sử dụng ở nơi mà các bên liên quan có các quyền lợi xung đột, nhưng đều có nhu cầu chung là đạt tới một thỏa thuận nào đó. Viê ̣ c đàm phán hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra một thỏa thuận khôn ngoan. Các thương lượng còn giúp đi đến một giải pháp làm hài lòng tất cả các bên. 5. Kết luận Ngành khoáng sản có những đóng góp rất quan trọng vào phát triển kinh tế của đất nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng, nhưng cũng đã và đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh. Mặt khác, trong quá trình khai thác khoáng sản đã nảy sinh nhiều vấn đề XĐMT như: xung đột giữa hoạt động khai thác khoáng sản với du lịch; xung đột giữa khai thác khoáng sản với các tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước trong khu vực; mâu thuẫn giữa khai thác khoáng sản với bảo vệ môi trường và xung đột giữa các nhóm lợi ích. Tỉnh Lào Cai cần có chính sách sử dụng bền vững tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, phát huy có hiệu quả các giá trị của tài nguyên khoáng sản, giảm xung đo ̣ t lợi ích trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế trước mắt và lợi ích bảo vệ môi trường lâu dài, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. Cần nghiên cứu và dự báo XĐMT tiềm tàng: Với tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản ở tỉnh Lào Cai, nếu không được xử lý sẽ gây hậu quả lâu dài và khó lường. Vì vậy, cần có những dự báo về XĐMT có thể xảy ra, để có biện pháp ngăn chặn trước. XĐMT là mo ̣ t hiê ̣n tượng xã ho ̣ i mang tính liên vùng, liên tỉnh, không giới hạn trong phạm vi không gian tỉnh Lào Cai; vì vậy, cần nghiên cứu mở ro ̣ ng: đánh giá XĐMT trong quản lý, khai thác, sử dụng thiên nhiên; trong đó có tài nguyên khoáng sản ở quy mô liên vùng, liên tỉnh. Lời cảm ơn Bài báo được hoàn thành với sự giúp đỡ của đề tài cấp Bộ mã số TNMT.2018.03.17 do Liên đoàn Vật lý Địa chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chủ trì. Tác giả đóng góp Nguyễn Phương - biên soạn nội dung tóm tắt, kết quả nghiên cứu và thảo luận; Nguyễn Phương Đông - biên soạn nội dung tổng quan về XĐMT, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu; Nguyễn Thị Cúc biên soạn nội dung hiện trạng khai thác, chế biến và các tác động của hoạt động khoáng sản đến môi trường. Tài liệu tham khảo Dương Thị Thanh Xuyên, (2016). Những mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch và sa khoáng titan khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận. Tạp chí môi trường. Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà Nội. Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 97 https://www.sciencedirect.com/book/9780128 040409/environmental - impact - of - mining - and - mineral - processing Kurt R. Spillmann/Gunther Bachler (Eds.) International Project on Violence and Conflicts Caused by Environmental Degradation and Peaceful Conflict Resolution. Environment and Conflicts Project (ENCOP), Occasional Paper No.14, September 1995 (ISBN 3 - 905641 - 42 - 9). Lê Ngọc Thanh (cb), (2016). Nghiên cứu, đánh giá xung đột môi trường ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững. Đề tài mã số: TN3/T17 thuộc chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KHCN - TN/11 - 15. Lê Ngọc Thanh, Mai Trọng Thông, Lê Văn Hương, 2016. Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá xung đột môi trường. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam 7(8) 8.2016, Tr.53 - 59. Libiszewski, S.,(1992). What is an Environmental Conict - nvironment and ConictsProject. Centralfor Security Studies, ETH Zurich/ Swiss Peace Foundation Zurich /Berne 1992 - 1995. Mason, S. A., (2008). Linking Environment and Conflict Preventation: The Role of the United Nations. Center for Security Studies - Swiss Federal Institute ot Technology Zuricsh. Nguyễn Đình Hòe, (2014). Hòa giải xung đột môi trường 2. Nhận diện xung đột môi trường. - giai - xung - dot - moi - truong - 2 - nhan - dien – xung - dot - moi - truong/213331.html. Nguyễn Thị Cúc, (2019). Đánh giá tác động và rủi ro môi trường tại khu vực khai thác và chế biến quặng apatit tại tỉnh Lào Cai. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 60, kỳ 2, tr.39 - 46. Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Phương, Phan Thị Mai Hoa, Đỗ Văn Nhuận, 2020. Đánh giá biến động sử dụng đất liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản khu vực Bát Xát, tỉnh Lào Cai. EMNR 2020, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. Ravik. Jain, 2016. Environmental impact of mining and mineral processing. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019. Spillmann, K. R., (1995), From Environmental Change to Environmental Conicts. Swiss Federal Institute of Technology Zurich. Tạ Việt Dũng (cb), (1974). Báo cáo kết quả thăm dò tỷ mỷ khoáng sàng đồng Sin Quyền, Lào Cai. Lưu trữ và Tạp chí địa chất, Hà Nội. Trần Phúc Thăng, Lê Thị Thanh Hà, (2014). Vấn đề xung đột môi trường ở nước ta hiện nay. Triết học số 7 (278), Hà Nội. Vũ Cao Đàm, (2002). Xã hội học môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. xuat -de-khai-thac-trai-phep-pa-tit-o-Lao-Cai.
File đính kèm:
- nghien_cuu_nhan_dien_cac_dang_xung_dot_moi_truong_trong_hoat.pdf