Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác lập các dạng xungđột môitrường

(XĐMT) trong hoạt động khoáng sản trên cơ sở áp dụng phối hợp phương

pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra, thống kê, kết hợp

phương pháp phỏng vấn cộng đồng và ý kiến chuyên gia. Trên địa bàn tỉnh

Lào Cai hiện có nhiều tài nguyên khoáng sản như đồng, sắt, apatit, kaolin -

felspat, đá vôi, sét, cát, sỏi, đang được khai thác. Các dự án khai thác

khoáng sản thường đòi hỏi quỹ đất khá lớn và trong quá trình khai thác,

chế biến đã và đang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng nghiêm

trọng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến XĐMT tại các khu vực có hoạt

động khoáng sản. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá và xác định được các

dạng XĐMT liên quan hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai. Chúng

bao gồm: xung đột giữa khai thác khoáng sản với môi trường tự nhiên

(nước, không khí); xung đột với các tài nguyên thiên nhiên khác (đất,

rừng, ); xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội. Đồng thời bài báo cũng đề

xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể để phòng tránh, giảm thiểu

tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 1

Trang 1

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 2

Trang 2

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 3

Trang 3

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 4

Trang 4

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 5

Trang 5

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 6

Trang 6

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 7

Trang 7

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 8

Trang 8

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 9

Trang 9

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 7400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững

Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển bền vững
 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 2 (2021) 87 - 97 87 
Research on identifying types of environmental 
conflicts in mineral activities in Lao Cai province and 
propose solutions to sustainable development 
Phuong Nguyen*, Dong Phuong Nguyen, Cuc Thi Nguyen 
Faculty of Civil Engineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
ARTICLE INFO 
ABSTRACT 
Article history: 
Received 18th Jan. 2021 
Accepted 09th Mar. 2021 
Available online 30th Apr. 2021 
 The article shows some results about establishes types of environmental 
conflicts in mineral activities base on applying a combination of analytical 
methods, document synthesis, investigation methods, statistics, 
community interviews and expert opinion. In Lao Cai province, there are 
many mineral resources such as copper, iron, apatite, kaolines - felsspat, 
limestone, clay, sand, gravel, etc., being exploited. Mining projects often 
use large amount of land areas. The process of mining and processing are 
polluting more and more seriously day by day. This is the main cause 
leading to environmental conflicts in study areas. The research results 
have evaluated and identified the types of environmental conflicts 
relating to mineral exploitation activities in Lao Cai province. They consist 
of conflict between mineral exploitation and natural environment (water, 
air); conflict between mineral exploitation and other natural resources 
(land, forest, etc.); conflict among social interest groups. Besides, we have 
proposed general and specific solutions to prevent and minimize the 
harmful effects of environmental conflics for sustainable development 
suitable to the socio - economic conditions of Lao Cai province. 
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. 
Keywords: 
Environmental conflict, 
Lao Cai, 
Mineral explotation. 
_____________________ 
*Corresponding author 
E - mail: nguyenphuong@humg.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).09 
88 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 2 (2021) 87 - 97 
Nghiên cứu nhận diện các dạng xung đột môi trường trong họat 
động khoáng sản ở tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp phát triển 
bền vững 
Nguyễn Phương *, Nguyễn Phương Đông, Nguyễn Thị Cúc 
Khoa Môi trường, Trường đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 18/01/2021 
Chấp nhận 09/3/2021 
Đăng online 30/4/2021 
 Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác lập các dạng xung đột môi trường 
(XĐMT) trong hoạt động khoáng sản trên cơ sở áp dụng phối hợp phương 
pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra, thống kê, kết hợp 
phương pháp phỏng vấn cộng đồng và ý kiến chuyên gia. Trên địa bàn tỉnh 
Lào Cai hiện có nhiều tài nguyên khoáng sản như đồng, sắt, apatit, kaolin - 
felspat, đá vôi, sét, cát, sỏi, đang được khai thác. Các dự án khai thác 
khoáng sản thường đòi hỏi quỹ đất khá lớn và trong quá trình khai thác, 
chế biến đã và đang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng nghiêm 
trọng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến XĐMT tại các khu vực có hoạt 
động khoáng sản. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá và xác định được các 
dạng XĐMT liên quan hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai. Chúng 
bao gồm: xung đột giữa khai thác khoáng sản với môi trường tự nhiên 
(nước, không khí); xung đột với các tài nguyên thiên nhiên khác (đất, 
rừng,); xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội. Đồng thời bài báo cũng đề 
xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể để phòng tránh, giảm thiểu 
tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững phù hợp với điều kiện kinh 
tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. 
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Hoạt động khoáng sản, 
Lào Cai, 
XĐMT. 
1. Mở đầu 
Lào Cai là tỉnh biên giới phía bắc nước ta, có 
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, 
phong phú, có nền văn hóa bản địa đặc sắc. Quá 
trình hội nhập kinh tế quốc tế với sự hình thành và 
mở rộng các cửa khẩu quốc tế với Vân Nam 
(Trung Quốc) đã tạo ra nhiều động lực cho sự phát 
triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh Lào Cai. 
Nhiều ngành kinh tế mũi nhọn (du lịch, khai 
khoáng và chế biến khoáng sản,...) đã hình thành 
và phát triển. Đồng thời với quá trình phát triển 
KT - XH, trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng đã xuất 
hiện và phát triển những bất đồng, mâu thuãn, đối 
lập về lợi ích hoặc các mối quan tâm khác nhau 
giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm xã hội, giữa 
các ngành kinh tế, giữa bảo tồn và phát triển, 
Tại các khu vực có hoạt động khai thác 
khoáng sản ở tỉnh Lào Cai, chất lượng môi trường 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E - mail: nguyenphuong@humg.edu.vn 
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(2).09 
 Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 89 
tự nhiên đang diễn biến ngày càng phức tạp, có 
nhiều biến đổi bất lợi và tiêu cực tới môi trường 
và sức khỏe của con người. Từ đó xuất hiện các bất 
đồng, mâu thuẫn, các xung đột về môi trường đang 
nổi lên và được xã hội quan tâm. 
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá các biểu hiện, 
nguyên nhân của các XĐMT tại các khu vực hoạt 
động khai thác khoáng sản ở tỉnh Lào Cai; từ đó đề 
xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải 
quyết ảnh hưởng của XĐMT trong quá trình phát 
triển KT - XH, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 
là cần thiết. 
2. Tổng quan về xung đột môi trường 
Trên cơ sở tiếp cận và tổng hợp tài liệu nghiên 
cứu trong và ngoài nước, thì khái niê ̣m XĐMT đã 
xuất hiện trên thế giới từ cuói thập kỷ 80, đàu thập 
kỷ 90 của thế kỷ trước (S. Libiszewski, 1992; K.R. 
Spillmann, 1995), nhưng cho đến nay, khái niệm 
về XĐMT vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. 
2.1. Trên thế giới 
Trên thế giới, hiện còn nhiều quan điểm khác 
nhau về XĐMT; trong đó, có một số quan niệm nỏi 
ba ̣ t sau: 
- Nhóm ENCOP (The Environment and 
Conflicts Project) đưa ra định nghĩa: “XĐMT là 
xung đo ̣ t gây ra bởi khan hiếm môi tr ... t thúc khai thác, việc phục hồi, cải tạo môi 
trường được tiến hành, nhưng đất thiếu dinh 
dưỡng, thiếu nước, thiếu gắn kết, 
Mặt khác, khi mất các hệ thống rừng đầu 
nguồn, rừng phòng hộ, người dân phải đối diện 
trực tiếp với các trận lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất 
đá gây ô nhiễm môi trường và xâm lấn đất sản 
xuất, gây nhiều thiệt hại cho cộng đồng dân cư. 
+ Sự thay đổi cảnh quan địa hình khu vực: 
Trong quá trình khai thác, bề mặt địa hình và trật 
tự địa tầng đã bị xáo trộn và thay đổi khác hẳn so 
với ban đầu. Trên bề mặt địa hình ổn định trước 
đây đã hình thành những hố sâu khoảng 40÷ 50 m 
hoặc hơn; đồng thời xuất hiện những khu đổ thải, 
có độ cao khoảng 10÷20 m so với mặt bằng xung 
quanh, cấu thành từ những vật liệu tơi xốp, dễ bị 
sạt lở. Sự thay đổi địa hình này đã kéo theo những 
hệ lụy khác như làm mất lớp phủ thực vật, dễ bị 
xói lở, phá vỡ cảnh quan vốn có từ trước (Ảnh 2). 
- Xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội: Việc 
khai thác khoáng sản đã và đang gây ra tranh chấp 
quyền lợi giữa các nhóm lợi ích, cụ thể: 
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp khai thác 
khoáng sản: Tại khu vực có nhiều doanh nghiệp 
khai thác và tuyển quặng, đã và đang xuất hiện 
mâu thuẫn trong quá trình đấu thầu cạnh tranh và 
cấp giấy phép khai thác. Đây là vấn đề nhạy cảm 
trong hoạt động KT - XH. 
Ví dụ: Việc đấu thầu khai thác apatit khai 
trường 19 vừa qua hoặc tại khu vực tái định cư của 
thôn Châu Giàng, xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Công 
ty cổ phần đầu tư xây dựng Cường Thịnh Thi, 
trong khi thi công tuyến đường tỉnh lộ 156 Kim 
Thành - Ngòi Phát và khu tái định cư biên giới ven 
sông Hồng, phát hiện có quặng apatit ở ven rìa 
khai trường 26 và 27, đã xin và được Bộ Tài 
nguyên và Môi trường cấp phép, chấp thuận cho 
tận thu để tránh lãng phí tài nguyên. 
Tuy nhiên, doanh nghiệp này đã “tận thu” 
vượt khỏi phạm vi được cấp phép là 4,1 ha với 
hàng trăm tấn quặng apatit bị bóc bán (http:// 
apromaco.vn/nup-bong -xay-dung -san-xuat -de-
khai-thac -trai-phep -pa-tit -o-lao-cai), gây mâu 
Ảnh 1. Tác động của khai thác quặng patit đến thảm 
thực vật và rừng đầu nguồn (năm 2019). 
Ảnh 2. Sự thay đổi bề mặt địa hình do khai thác 
quặng đồng Sin Quyền để lại (năm 2020). 
 Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 95 
thuẫn giữa doanh nghiệp này với các doanh 
nghiệp khác và gây bức xúc trong cán bộ và nhân 
dân địa phương. 
+ Mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với người 
dân bản địa: Cộng đồng dân cư sống ở các khu vực 
có mỏ khoáng sản đã trải qua hàng trăm năm, đất 
đai đã trở thành tài nguyên vô giá, gắn bó máu thịt 
với họ từ đời này qua đời khác và tạo nên một 
truyền thống văn hóa bản địa, tập quán sinh hoạt 
lâu đời. Vì vậy, khi cộng đồng dân cư phải di dời để 
lấy đất khai thác khoáng sản là bài toán khá phức 
tạp, trong khi năng lực của một số doanh nghiệp 
rất khó đền bù tất cả các giá trị kinh tế, lịch sử và 
văn hóa hiện có. Hiện nay, có một thực tế xảy ra là 
nhiều khu vực đang khai thác chưa nhận được sự 
đồng thuận của nhân dân, gây bức xúc trong dư 
luận và xảy ra khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, hoa 
màu, đường sá. Bên cạnh đó, khai thác khoáng sản 
còn gây nhiều tác động tới môi trường. Nếu môi 
trường bị hủy hoại, thì sức khỏe và sinh kế của 
người dân bản địa sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ. 
Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm ảnh 
hưởng đến sinh kế của người dân địa phương. Đa 
số cộng đồng dân cư ở các vùng có mỏ khoáng sản 
là người dân tộc thiểu số, họ đều sống dựa vào 
nguồn thu chính từ nông - lâm nghiệp (chăn nuôi, 
trồng, bảo vệ rừng, lâm sản). Việc thu hồi đất cho 
hoạt động khoáng sản đồng nghĩa với mất đất sản 
xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của họ. 
Hoạt động khai khoáng tuy có tạo thêm việc làm 
và tạo điều kiện phát triển thêm các dịch vụ kèm 
theo, nhưng cũng không đảm bảo được việc làm 
cho cộng đồng địa phương. Ngoài ra, những tác 
động bất lợi từ hoạt động khai thác khoáng sản 
đến nguồn nước (ô nhiễm, suy giảm,...); đất sản 
xuất (ô nhiễm, bị đất đá, bùn đá xâm lấn) có tác 
động không nhỏ đến năng suất cây trồng, vật nuôi. 
Việc đền bù, bồi thường thiệt hại chỉ đáp ứng phần 
nào nhu cầu trước mắt, mà chưa đảm bảo ổn định 
sinh kế lâu dài cho người dân (Nguyễn Thị Cúc, 
2019; 2020) 
+ Gia tăng các mâu thuẫn, xung đột và tệ nạn 
xã hội: Mâu thuẫn, xung đột thường xảy ra giữa 
các tổ chức khai thác khoáng sản, giữa người dân 
với các doanh nghiệp và giữa người dân, doanh 
nghiệp với chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó, việc 
gia tăng khai thác khoáng sản cả về số lượng 
doanh nghiệp và quy mô khai thác dẫn đến gia 
tăng dân số cơ học của địa phương. Điều này tạo 
thêm áp lực lớn cho địa phương trong công tác 
quản lý và làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, tệ nạn 
xã hội trong cộng đồng cũng tăng lên. Tại các khu 
vực khai khoáng, đặc biệt là khu vực khai thác trái 
phép là một trong những nơi trọng điểm về tệ nạn 
xã hội như cờ bạc, nghiện hút, ,... 
Từ các kết quả trình bày trên, cho thấy XĐMT 
trong hoạt động khai thác khoáng sản ở Lào Cai là 
xung đột với quy mô khu vực, đang ở mức độ mẫu 
thuẫn tranh chấp và xung đột; nhưng nếu không 
có biện pháp giải quyết thỏa đáng, thì rất có thể 
gây ra hậu quả nghiêm trọng, có ảnh hưởng tiêu 
cực đến phát triển KT - XH và ảnh hưởng không 
nhỏ đến an ninh của địa phương. 
4.3. Một số giải pháp phòng tránh, giảm thiểu 
tác hại của XĐMT phục vụ phát triển bền vững 
a. Giải pháp chung 
- Sử dụng và khai thác khoáng sản, kết hợp 
bảo vệ môi trường trong khu vực có hoạt động 
khoáng sản là trách nhiệm chung của cộng đồng 
và phải được xã hội hóa, thể hiện bằng các cam kết 
và hoàn thiện về thể chế. Đồng thời cần xây dựng 
và thực hiê ̣n kế hoạch phân vùng sử dụng tổng 
hợp tài nguyên khoáng sản kết hợp phát triển KT 
- XH của địa phương, 
- Quy hoạch vùng khai thác khoáng sản phải 
bảo đảm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài 
nguyên không tái tạo, kết hợp bảo vệ môi trường, 
bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững; bảo vê ̣ 
nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị cho phát 
triển du lịch, bảo đảm an toàn dân sinh và xã hội. 
- Quy hoạch, xây dựng các cụm dân cư bảo 
đảm hài hoà với không gian và cảnh quan thiên 
nhiên; có hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý, bảo vệ 
rừng đầu nguồn, kết hợp bảo vệ đa dạng sinh học, 
bảo đảm chát lượng môi trường và chất lượng 
cuộc sống cho cộng đồng dân cư trong các khu vực 
có hoạt động khai thác khoáng sản. 
- Bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong 
hoạt động khoáng sản. Cần làm tốt việc dự báo 
biến đỏi XĐMT (Environment conflict 
anticipation); đây là giải pháp hữu hiệu để giải 
quyết các XĐMT. Bằng kết quả dự báo có thể tìm 
kiếm được sự thỏa thuận giữa các bên đói với các 
ván đề môi trường, nhằm khẳng định khả năng 
chấp thuận của những người ra quyết định. 
- Đối thoại chính sách (Policy dialogue): Được 
thực hiện thông qua các hội nghị không chính thức 
để thảo luận và cố vấn cho các cơ quan quản lý nhà 
96 Nguyễn Phương và nnk.,./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 
nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng 
sản và các vấn đề môi trường liên quan. Các cuộc 
đối thoại này được thực hiện bởi những đại diện 
từ các cơ quan khác nhau hoặc có thể là những 
chuyên gia bên ngoài - người sẽ phải đệ trình báo 
cáo cho người ra quyết định. 
b. Giải pháp cụ thể 
- Ưu tiên phát triển và khuyến khích ứng dụng 
công nghê ̣ hiện đại trong khai thác, chế biến 
khoáng sản; trước mắt là khoáng sản apatit, đồng, 
sắt trong khu vực. Xây dựng và áp dụng các giải 
pháp lồng ghép bảo vệ môi trường, khuyến khích 
áp dụng hê ̣ thóng ISO 14.000 vào tất cả các quy 
hoạch phát triển của các cụm công nghiê ̣p, khu 
công nghiê ̣p khai khoáng. 
Khuyến khích đàu tư phát triển loại hình du 
lịch địa sinh thái, du lịch văn hóa thân thiện với 
môi trường, kết hợp với giáo dục môi trường. 
- Liên kết cùng giải quyết (Joint problem 
solving): bao gồm sự đạt được những thỏa thuận 
không chính thức giữa các bên tham gia liên quan, 
nhằm khẳng định khả năng chấp thuận của những 
người ra quyết định. Thông thường, quá trình này 
bắt đầu ở giai đoạn đàu giải quyết vấn đề, khi 
những vấn đề còn đang được xác định và được 
tiếp tục trong toàn bộ quá trình ra quyết định. 
- Hòa giải môi trường (Environment 
mediation): quá trình đàm phán mang tính chính 
thức hơn và ngắn gọn hơn giữa các đại diện chính 
thức của các bên khi xung đột đã diễn ra. Cơ quan 
hòa giải cần xác định rõ nguyên nhân và quy mô 
xung đo ̣ t. 
- Phân xử ràng buộc (Binding arbitration): 
hướng giải quyết do trọng tài (cơ quan quản lý nhà 
nước) quyết định, thường có áp lực pháp luật với 
các bên xung đo ̣ t. 
- Đàm phán hoặc thương lượng: biện pháp 
được sử dụng ở nơi mà các bên liên quan có các 
quyền lợi xung đột, nhưng đều có nhu cầu chung 
là đạt tới một thỏa thuận nào đó. Viê ̣ c đàm phán 
hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra một thỏa thuận khôn 
ngoan. Các thương lượng còn giúp đi đến một giải 
pháp làm hài lòng tất cả các bên. 
5. Kết luận 
Ngành khoáng sản có những đóng góp rất 
quan trọng vào phát triển kinh tế của đất nước nói 
chung và tỉnh Lào Cai nói riêng, nhưng cũng đã và 
đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung 
quanh. Mặt khác, trong quá trình khai thác khoáng 
sản đã nảy sinh nhiều vấn đề XĐMT như: xung đột 
giữa hoạt động khai thác khoáng sản với du lịch; 
xung đột giữa khai thác khoáng sản với các tài 
nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước 
trong khu vực; mâu thuẫn giữa khai thác khoáng 
sản với bảo vệ môi trường và xung đột giữa các 
nhóm lợi ích. 
Tỉnh Lào Cai cần có chính sách sử dụng bền 
vững tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, 
phát huy có hiệu quả các giá trị của tài nguyên 
khoáng sản, giảm xung đo ̣ t lợi ích trên cơ sở kết 
hợp hài hòa lợi ích kinh tế trước mắt và lợi ích bảo 
vệ môi trường lâu dài, bảo đảm mục tiêu phát triển 
bền vững. 
Cần nghiên cứu và dự báo XĐMT tiềm tàng: 
Với tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực 
khai thác khoáng sản ở tỉnh Lào Cai, nếu không 
được xử lý sẽ gây hậu quả lâu dài và khó lường. Vì 
vậy, cần có những dự báo về XĐMT có thể xảy ra, 
để có biện pháp ngăn chặn trước. 
XĐMT là mo ̣ t hiê ̣n tượng xã ho ̣ i mang tính liên 
vùng, liên tỉnh, không giới hạn trong phạm vi 
không gian tỉnh Lào Cai; vì vậy, cần nghiên cứu mở 
ro ̣ ng: đánh giá XĐMT trong quản lý, khai thác, sử 
dụng thiên nhiên; trong đó có tài nguyên khoáng 
sản ở quy mô liên vùng, liên tỉnh. 
Lời cảm ơn 
Bài báo được hoàn thành với sự giúp đỡ của 
đề tài cấp Bộ mã số TNMT.2018.03.17 do Liên 
đoàn Vật lý Địa chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng 
sản Việt Nam chủ trì. 
Tác giả đóng góp 
Nguyễn Phương - biên soạn nội dung tóm tắt, 
kết quả nghiên cứu và thảo luận; Nguyễn Phương 
Đông - biên soạn nội dung tổng quan về XĐMT, 
cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu; Nguyễn 
Thị Cúc biên soạn nội dung hiện trạng khai thác, 
chế biến và các tác động của hoạt động khoáng sản 
đến môi trường. 
Tài liệu tham khảo 
Dương Thị Thanh Xuyên, (2016). Những mâu 
thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài 
nguyên du lịch và sa khoáng titan khu vực đới 
bờ tỉnh Bình Thuận. Tạp chí môi trường. Bộ Tài 
nguyên và môi trường, Hà Nội.
 Nguyễn Phương và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(2), 87 - 97 97 
https://www.sciencedirect.com/book/9780128
040409/environmental - impact - of - mining - 
and - mineral - processing 
Kurt R. Spillmann/Gunther Bachler (Eds.) 
International Project on Violence and Conflicts 
Caused by Environmental Degradation and 
Peaceful Conflict Resolution. Environment and 
Conflicts Project (ENCOP), Occasional Paper 
No.14, September 1995 (ISBN 3 - 905641 - 42 
- 9). 
Lê Ngọc Thanh (cb), (2016). Nghiên cứu, đánh giá 
xung đột môi trường ở Tây Nguyên trong thời 
kỳ đổi mới và đề xuất các giải pháp phát triển 
bền vững. Đề tài mã số: TN3/T17 thuộc 
chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước 
KHCN - TN/11 - 15. 
Lê Ngọc Thanh, Mai Trọng Thông, Lê Văn Hương, 
2016. Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá 
xung đột môi trường. Tạp chí Khoa học Công 
nghệ Việt Nam 7(8) 8.2016, Tr.53 - 59. 
Libiszewski, S.,(1992). What is an Environmental 
Conict - nvironment and ConictsProject. 
Centralfor Security Studies, ETH Zurich/ Swiss 
Peace Foundation Zurich /Berne 1992 - 1995. 
Mason, S. A., (2008). Linking Environment and 
Conflict Preventation: The Role of the United 
Nations. Center for Security Studies - Swiss 
Federal Institute ot Technology Zuricsh. 
Nguyễn Đình Hòe, (2014). Hòa giải xung đột môi 
trường 2. Nhận diện xung đột môi trường. 
 - giai - xung - 
dot - moi - truong - 2 - nhan - dien – xung - dot 
- moi - truong/213331.html. 
Nguyễn Thị Cúc, (2019). Đánh giá tác động và rủi 
ro môi trường tại khu vực khai thác và chế biến 
quặng apatit tại tỉnh Lào Cai. Tạp chí Khoa học 
Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 60, kỳ 2, tr.39 - 46. 
Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Phương, Phan Thị Mai 
Hoa, Đỗ Văn Nhuận, 2020. Đánh giá biến động 
sử dụng đất liên quan đến hoạt động khai thác 
khoáng sản khu vực Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 
EMNR 2020, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà 
Nội. 
Ravik. Jain, 2016. Environmental impact of mining 
and mineral processing. 
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai. Báo cáo 
định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản năm 
2015, 2016, 2017, 2018, 2019. 
Spillmann, K. R., (1995), From Environmental 
Change to Environmental Conicts. Swiss 
Federal Institute of Technology Zurich. 
Tạ Việt Dũng (cb), (1974). Báo cáo kết quả thăm 
dò tỷ mỷ khoáng sàng đồng Sin Quyền, Lào Cai. 
Lưu trữ và Tạp chí địa chất, Hà Nội. 
Trần Phúc Thăng, Lê Thị Thanh Hà, (2014). Vấn đề 
xung đột môi trường ở nước ta hiện nay. Triết 
học số 7 (278), Hà Nội. 
Vũ Cao Đàm, (2002). Xã hội học môi trường. Nhà 
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 
xuat -de-khai-thac-trai-phep-pa-tit-o-Lao-Cai. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nhan_dien_cac_dang_xung_dot_moi_truong_trong_hoat.pdf