Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp

The emission profiles and levels of PeCB, HCB and their correlation in bottom ash and fly ash from

different thermal industrial facilities have been investigated in fly ash and bottom ash from thermal

industrial proceses in Northern Vietnam. The results showed that concentration of PeCB and HCB in

fly ash was higher than that in bottom ash. The level of PeCB, HCB and emission of PeCB, HCB in

both bottom ash and fly ash from municipal waste incinerator were higher than thatfrom other

incineratorand emission factor of PeCB in both bottom ash and fly ash was lower than that of HCB.

The EFs values of PeCB and HCB in fly ash were 60 – 2500 µg/t and 10 – 600 µg/t, respectively,

whereas, the EFs values of PeCB and HCB in bottom ash were 32 -1950 µg/t and 10 – 14400 µg/t,

respectively. The strongest correlation of EFs between PeCB and HCB in bottom ash (r2=0.82) and fly

ash (r2=0.91) was found using line regression suggesting emission of PeCB and HCB has similar

formation mechanism fly ash and bottom ash from various thermal processes. These results can

contribute the database on PeCB and HCB emissions in Vietnam, and could be used in the update data

in the Toolkit for source categoriesand/or classes.

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 1

Trang 1

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 2

Trang 2

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 3

Trang 3

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 4

Trang 4

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 5

Trang 5

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 6300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp

Nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB và HCB tồn dư trong tro thải từ quá trình đốt công nghiệp
 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH PHÁT THẢI PeCB VÀ HCB TỒN DƯ 
TRONG TRO THẢI TỪ QUÁ TRÌNH ĐỐT CÔNG NGHIỆP 
Đến tòa soạn 4-12-2019 
Nguyễn Thị Huệ 
Viện Công nghệ môi trường, Viện HLKH&CNVN, số 18-Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
Trường Đại học Khoa học & Công nghệ Hà Nội, số 18-Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
Nguyễn Thị Phương Mai 
Viện Công nghệ môi trường, Viện HLKH&CNVN, số 18-Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
SUMMARY 
STUDY ON CHARACTERIZAION OF PeCB AND HCB IN RESIDUAL ASH 
FROM THERMAL INDUSTRIAL PROCESSES 
The emission profiles and levels of PeCB, HCB and their correlation in bottom ash and fly ash from 
different thermal industrial facilities have been investigated in fly ash and bottom ash from thermal 
industrial proceses in Northern Vietnam. The results showed that concentration of PeCB and HCB in 
fly ash was higher than that in bottom ash. The level of PeCB, HCB and emission of PeCB, HCB in 
both bottom ash and fly ash from municipal waste incinerator were higher than thatfrom other 
incineratorand emission factor of PeCB in both bottom ash and fly ash was lower than that of HCB. 
The EFs values of PeCB and HCB in fly ash were 60 – 2500 µg/t and 10 – 600 µg/t, respectively, 
whereas, the EFs values of PeCB and HCB in bottom ash were 32 -1950 µg/t and 10 – 14400 µg/t, 
respectively. The strongest correlation of EFs between PeCB and HCB in bottom ash (r2=0.82) and fly 
ash (r2=0.91) was found using line regression suggesting emission of PeCB and HCB has similar 
formation mechanism fly ash and bottom ash from various thermal processes. These results can 
contribute the database on PeCB and HCB emissions in Vietnam, and could be used in the update data 
in the Toolkit for source categoriesand/or classes. 
Keywords: PeCB, HCB, emission, incineration, ash, fly 
1. GIỚI THIỆU 
Hexachlorobenzene (HCB) và 
pentachlorobenzene (PeCB) là các chất ô 
nhiễm hữu bền vững phát sinh không chủ định 
(U-POPs unintentional POPs) theo phụ lục C 
của công ước Stockholm. Các chất này có độc 
tính cao, bền vững, có khả năng tích lũy sinh 
học và vận chuyển tầm xa trong môi trường 
(long range environment transport) [1,2]. Giảm 
thiểu mức độ phát thải của các chất U-POPs 
vào môi trường là một trong những mục tiêu 
quan trọng bảo vệ môi trường, phát triển bền 
vững được đặt ra trong Công ước Stockholm. 
Hiện nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu, 
đánh giá lượng sự phát thải PeCB và HCB 
trongtro thải, khí thải vào môi trường từcác 
loại lò đốt khác nhaunhư: lò đốt chất thải [3,4], 
lò luyện kim [5–9], sản xuất gạch [10], nhà 
máy nhiệt điện than [11,12].Các nghiên cứu 
này cho thấy hệ số phát thải của chúng là khác 
nhau nguyên nhân có thể là do cấu tạo lò đốt 
(điều kiện vận hành lò, công nghệ xử lý, nhiên 
liệu đốt, nguyên liệu đốt và phương pháp lấy 
mẫu). kết quả nghiên cứu của Bailey và cs cho 
thấy lượng phát thải toàn cầu của HCB giữa 
thập kỷ 1990 xấp xỉ 23000kg/năm (12000 – 
45
92000 kg/năm) [13], và lượng phát thải của 
PeCB là 85000 kg/năm[14]. Các nghiên cứu 
này cho thấy phát thải PeCB và HCB cao hơn 
so với polychlorinated dibenzo-p-dioxins và 
dibenzofurans (PCDD/Fs), dioxin-like 
polychlorinated biphenyl (dl-PCB) trong khí 
thải và tro đáy và HCB là thành phần chính 
trong tro đáy. Ngoài ra, hiện nay, các số liệu về 
hệ số phát thải của PeCB và HCB trong tro đáy 
và tro bay từ các loại lò đốt khác nhau còn hạn 
chế(UNEP, 2013). Do đó, phương pháp thống 
kê xác định tương quan giữa PeCB và HCB 
được sử dụng để ước lượng hệ số phát thải của 
các chất này được sử dụngtrong điều kiện thiếu 
dữ liệu về phát thải của chúng trong tro thải từ 
lò đốt công nghiệp ở các nước đang phát triển 
như Việt Nam sẽ tiết kiệm được chi phí trong 
kiểm kê và đánh giá sự phát thải không chủ 
định. 
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu đánh giá 
mức độ phát thải của PeCB, HCB, PCFF/F, 
PCDD/Fs và dl-PCB trong khí thải hoặc tro 
thải của một số lò đốt công nghiệp [17–19], tuy 
nhiên,đánh giá mối tương quan giữa PeCB và 
HCB trong tro thải từ lò đốt công nghiệp chưa 
đượcnghiên cứu.Do đó, xác định mối tương 
quan giữa PeCB và HCB trong tro thải từ các 
loại lò đốt khác nhau là cần thiết để cung cấp 
cơ sở dữ liệu để xác định và định lượng phát 
thải PeCB, HCB ở quốc gia và khu vực. Vì vậy, 
nghiên cứu đặc tính phát thải PeCB, HCB và 
mối tương quan của chúng trong tro thải từ các 
loại lò đốt khác nhau là cần thiết để làm cơ sở 
giúp các nhà quản lý đưa ra các chính sách 
giảm thiểu, loại bỏ sự phát thải của các hợp 
chất này vào môi trường từ các lò đốt công 
nghiệp khác nhau. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Thu thập mẫu 
Trong nghiên cứu này, mẫu tro thải (tro đáy và 
tro bay) được thu thập tại 04 lò đốt rác thải 
sinh hoạt (Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh và 
Hải Dương) và 01 lò luyện kẽm (Hải Phòng) 
và 01 lò đốt rác thải y tế, 01 lò luyện thép và 
01 nhà máy sản xuất gạch. Tro bay được thu 
thập từ túi lọc bụi của lò đốt, tro đáy được thu 
thập từ đáy của lò đốt. Khối lượng mẫu tro 
khoảng 100 – 200 g. Thông tin chi tiết các loại 
lò đốt công nghiệp được chỉ ra ở bảng 1. 
2.2. Phân tích mẫu 
Hàm lượng PeCB và HCB trong mẫu tro thải 
được xác định trên thiết bị sắc kí khí ghép nối 
detector cộng kết điện tử GC-ECD 2010 
(Shimadzu, Nhật Bản), cột SPB-608TM (chiều 
dài x đường kính x chiều dày pha tĩnh: 30 m x 
0,25 mm x 0,25 µm), được miêu tả trong 
nghiên cứu trước của tác giả [20]. Cụ thể, 10 g 
mẫu tro thải được chiết Soxhlet với 450 mL 
hỗn hợp dung môi n-hexane: acetone (1:1) 
trong 16 giờ. Dung dịch sau khi chiết được cô 
về 1 mL, sau đó làm sạch bằng axit H2SO4 bột 
đồng và silicagel chứa 10% than hoạt tính. 
Giới hạn phát hiện của phương pháp đối với 
PeCB và HCB là 0,05 ng/g. 
2.3. Hệ số phát thải 
Hệ số phát thải (EFs) của PeCB và HCB được 
hình thành từ quá trình đốt cháy của các hoạt 
động công nghiệp được tính theo công thức 
sau: 
EFs (µg/tấn) nồng độ PeCB/HCB (ng/g) 
khối lượng chất thải (kg/tấn) 103 
Bảng 1. Thông tin cơ bản một số lò đốt công nghiệp ở phía Bắc, Việt Nam 
TT Loại lò đốt Tỉnh 
Kí hiệu 
mẫu 
Loại lò 
Công 
suất 
(tấn/h) 
Công suất 
trung bình 
năm (h/năm) 
Khối lượng chất thải 
(kg) 
 Tro đáy Tro bay 
1 
Rác thải 
sinh hoạt 
Quảng Ninh MWI-1 Tầng sôi 0,3 4950 0,05 0,12 
 Bắc Ninh MWI-2 Tầng sôi 0,7 4950 - 0,08 
46
TT Loại lò đốt Tỉnh 
Kí hiệu 
mẫu 
Loại lò 
Công 
suất 
(tấn/h) 
Công suất 
trung bình 
năm (h/năm) 
Khối lượng chất thải 
(kg) 
 Tro đáy Tro bay 
 Hải Dương MWI-3 Tầng sôi 1,0 4950 0,05 0,12 
 Hà Nội MWI-4 Tầng sôi 2,0 4950 0,05 0,12 
2 
Luyện kẽm Hải Phòng ZP Sản xuất 
kẽm 
2,3 8040 - 0,15 
3 
Xi măng Thái 
Nguyên 
CP Lò ướt 
đồng xử 
lý chất 
thải 
60 7920 0,1 0,2 
4 
Luyện thép Thái 
Nguyên 
SP Lò quay 2,0 7000 0,02 0,005 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hàm lượng PeCB và HCB trong tro thải 
một số lò đốt ở khu vực phía bắc Việt Nam 
Kết quả phân tích hàm lượng PeCB và HCB 
trong mẫu tro đáy và tro bay từ các loại lò đốt 
khác nhau được chỉ ra ở hình 1. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy hàm lượng PeCB và HCB trong 
mẫu tro thải của các lò đốt rác sinh hoạt cao 
hơn so với nồng độ của chúng trong mẫu tro 
thải từ lò luyện kim, xi măng và luyện thép. 
Kết quả cũng cho thấy, nhìn chung trong tất cả 
loại lò đốt công nghiệp hàm lượng PeCB và 
HCB trong tro bay cao hơn so với hàm lượng 
của chúng trong tro đáy. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy hàm lượng PeCB và HCB khác nhau 
giữa các loại lò đốt, tro đáy và tro bay, điều 
này có thể là do sự khác nhau giữa các loại lò 
đốt, nguyên liệu đầu vào, công nghệ xử lý... 
Hàm lượng PeCB trong mẫu tro bay và tro đáy 
trong nghiên cứu này thấp hơn so với mẫu tro 
bay từ nhà máy tái chế kim loại, luyện kim loại 
màu ở Trung Quốc (3,21 – 1035 ng/g) [8,9]. 
Ngược lại hàm lượng PeCB và HCB trong mẫu 
tro thải từ lò đốt rác sinh hoạt thấp hơn so với 
nghiên cứu của Takaoka ở Nhật Bản 
(PeCB:110 – 480 ng/g, HCB: 45 – 320 ng/g) 
[21]. 
3.2. Hệ số phát thải của PeCB và HCB tại 
một số lò đốt ở khu vực phía bắc Việt Nam 
Bảng 2 cho thấy, hệ số phát thải PeCB và HCB 
trong tro bay lần lượt là 60 – 2500 µg/tấn và 10 
– 6000 µg/tấn. Hệ số phát thải của PeCB và 
HCB trong tro đáy lần lượt là 32 -1950 µg/tấn 
và 10 – 14400 µg/tấn. 
0
20
40
60
80
100
120
140
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
Tro
bay
Tro
đáy
MWI -
1
MWI -
1
MWI -
2
MWI -
2
MWI -
3
MWI -
3
MWI -
4
MWI -
4
ZP ZP CP CP SP SP
ng
/g
PeCB HCB
Hình 1. Hàm lượng PeCB và HCB trong mẫu tro thải từ các loại lò đốt công nghiệp 
47
Nhìn chung, hệ số phát thải HCB > PeCB 
trong tro bay và tro đáy đối với tất cả các loại 
lò đốt công nghiệp. Trong tất cả các loại lò đốt, 
hệ số phát thải của PeCB và HCB trong tro bay 
và tro đáy của lò đốt rác thải sinh hoạt lớn hơn 
so với hệ số phát thải của PeCB và HCB từ lò 
luyện kẽm, xi măng và luyện thép.Hệ số phát 
thải PeCB và HCB trong tro bay cao hơn trong 
tro đáy, và hệ số phát thải từ lò đốt rác sinh 
hoạt cao hơn so với các loại lò đốt khác, điều 
này cho thấy nguy cơ ô nhiễm PeCB và HCB 
trong tro thải từ lò đốt công nghiệp trong môi 
trường là có thể xảy ra.So sánh với nghiên cứu 
trên thế giới, hệ số phát thải PeCB (350 -2500 
µg/tấn) và HCB (640 - 6000 µg/tấn) trong tro 
bay từ lò đốt rác sinh hoạt cao hơn so với lò 
đốt rác sinh hoạt ở Trung Quốc (PeCB: 286 – 
435 µg/tấn; HCB:1350 – 1790 µg/tấn), [22]. 
Mặc dù, hệ số phát thải của PeCB và HCB 
trong các loại lò đốt ở Việt Nam còn hạn chế, 
tuy nhiên số liệu của nghiên cứu này được sử 
dụng trong bộ công cụ UNEP Toolkit để xác 
định và định lượng phát thải PeCB, HCB cho 
các loại nguồn thải khác nhau của Việt Nam và 
khu vực. 
3.3. Mối tương quan giữa sự phát thải PeCB 
và HCB trong tro thải 
Mối tương quan giữa sự phát thải PeCB và 
HCB trong tro thải từ các loại lò đốt khác nhau 
được chỉ ra ở hình 2. Kết quả cho thấy có mối 
tương quan chặt chẽ giữa sự phát thải của 
PeCB và HCB trong tro bay (r2 = 0,91) và tro 
đáy (r2 = 0,82), điều này cho thấy cơ chế hình 
thành PeCB và HCB trong tro bay và tro đáy 
từ các loại lò đốt công nghiệp là giống nhau. 
Tuy nhiên, do số liệu hạn chế của nghiên cứu 
này nên nhóm tác giả không thể xây dựng được 
mối tương quan giữa PeCB và HCB đối với 
từng loại lò đốt công nghiệp khác nhau. Mặc 
dù vậy, đây là kết quả ban đầu xác định mối 
trương quan giữa PeCB và HCB trong mẫu tro 
thải từ các loại lò đốt khác nhau. Kết quả này 
là cơ sở giúp các nhà quản lý đưa ra các chính 
sách, biện pháp quản lý sự phát thải các hợp 
chất không chủ định vào môi trường đối với 
mỗi loại lò đốt công nghiệp khác nhau. 
Bảng 2. Hệ số phát thải của PeCB, HCB trong 
tro đáy và tro bay từ các loại lò đốt khác nhau 
ở miền bắc Việt Nam 
Kí hiệu 
lò đốt 
Hệ số phát thải (µg/tấn) 
PeCB HCB 
Tro bay MWI-1 350 2400 
 MWI-2 - 640 
 MWI-3 1350 3600 
 MWI-4 2500 6000 
 ZP - 600 
 CP 240 400 
 SP 60 10 
Tro đáy MWI-1 1200 2400 
 MWI-2 100 240 
 MWI-3 1950 14400 
 MWI-4 235 480 
 ZP - 315 
 CP 170 200 
 SP 32 10 
R² = 0.9152
R² = 0.8277
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 1000 2000 3000
HC
B 
(µ
g/
tấ
n)
PeCB (µg/tấn)
fly ash bottom ash
Hình 2. Mối tương quan giữa PeCB và HCB 
trong mẫu tro thải từ các loại lò đốt công 
nghiệp 
4. KẾT LUẬN 
Hàm lượng PeCB, HCB và mối tương quan 
giữa sự phát thải của chúng trong tro đáy, tro 
bay từ một số lò đốt công nghiệp được nghiên 
cứu. Kết quả chỉ ra rằng, hàm lượng, hệ số phát 
thải PeCB và HCB trong mẫu tro thải từ lò đốt 
rác sinh hoạt cao hơn so với lò luyện kim, xi 
măng và luyện thép. Trong các loại lò đốt công 
48
nghiệp, hàm lượng PeCB và HCB trong tro 
bay cao hơn so với tro đáy, trong khi đó hệ số 
phát thải HCB lớn hơn PeCB trong tro thải từ 
các loại lò đốt công nghiệp. Kết quả xác định 
tương quan PeCB và HCB cho thấy có mối 
tương quan chặt chẽ giữa sự phát thải của 
PeCB và HCB trong tro bay (r2 = 0,91) và tro 
đáy (r2 = 0,82), điều này cho thấy cơ chế hình 
thành PeCB và HCB trong tro bay và tro đáy 
từ các loại lò đốt công nghiệp là giống 
nhau.Kết quả này là cơ sở giúp các nhà quản lý 
đưa ra các chính sách, biện pháp quản lý phát 
thải các hợp chất không chủ định vào môi 
trường đối với mỗi loại lò đốt công nghiệp 
khác nhau, góp phần xác định và định lượng sự 
phát thải PeCB và HCB bằng bộ công cụ 
UNEPToolkit. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] S.N. Meijer, W.A. Ockenden, Global 
Distribution and Budget of PCBs and HCB in 
Background Surface Soils : Implications for 
Sources and Environmental Processes, (2003) 
667–672. doi:10.1021/es025809l. 
[2] L. Shen, F. Wania, Y. D. Lei, C. Teixeira, 
D. C. G. Muir, T. F. Bidleman, Atmospheric 
Distribution and Long-Range Transport 
Behavior of Organochlorine Pesticides in 
North America, Environ. Sci. & Technol. 
39 (2004) 409–420. doi:10.1021/es049489c. 
[3] T. Zhang, H. Fiedler, G. Yu, G.S. Ochoa, 
W.F. Carroll, B.K. Gullett, S. Marklund, A. 
Touati, Emissions of unintentional persistent 
organic pollutants from open burning of 
municipal solid waste from developing 
countries, Chemosphere. 84 (2011) 994–1001. 
doi:10.1016/j.chemosphere.2011.04.070. 
[4] X. Li, Y. Ren, S. Ji, X. Hou, T. Chen, S. Lu, 
J. Yan, Emission characteristics of hazardous 
components in municipal solid waste 
incinerator residual ash, J. Zhejiang Univ. A. 
16 (2015) 316–325. 
doi:10.1631/jzus.A1400142. 
[5] Z. Nie, M. Zheng, W. Liu, B. Zhang, G. 
Liu, G. Su, P. Lv, K. Xiao, Estimation and 
characterization of PCDD/Fs, dl-PCBs, PCNs, 
HxCBz and PeCBz emissions from magnesium 
metallurgy facilities in China, Chemosphere. 
85 (2011) 1707–1712. 
doi:10.1016/j.chemosphere.2011.09.016. 
[6] P. Antunes, P. Viana, T. Vinhas, J. Rivera, 
E.M.S.M. Gaspar, Chemosphere Emission 
profiles of polychlorinated dibenzodioxins , 
polychlorinated dibenzofurans ( PCDD / Fs ), 
dioxin-like PCBs and hexachlorobenzene 
( HCB ) from secondary metallurgy industries 
in Portugal, Chemosphere. 88 (2012) 1332–
1339. doi:10.1016/j.chemosphere.2012.05.032. 
[7] S. Li, Z. Minghui, W. Liu, G. Liu, K. Xiao, 
C. Li, Estimation and characterization of 
unintentionally produced persistent organic 
pollutant emission from converter steelmaking 
processes, Environ. Sci. Pollut. Res. Int. 21 
(2014). doi:10.1007/s11356-014-2652-y. 
[8] Z. Nie, M. Zheng, G. Liu, W. Liu, P. Lv, B. 
Zhang, G. Su, L. Gao, K. Xiao, A preliminary 
investigation of unintentional POP emissions 
from thermal wire reclamation at industrial 
scrap metal recycling parks in China, J. Hazard. 
Mater. 215–216 (2012) 259–265. 
doi:10.1016/J.JHAZMAT.2012.02.062. 
[9] Z. Nie, G. Liu, W. Liu, B. Zhang, M. 
Zheng, Characterization and quantification of 
unintentional POP emissions from primary and 
secondary copper metallurgical processes in 
China, Atmos. Environ. 57 (2012) 109–115. 
doi:10.1016/j.atmosenv.2012.04.048. 
[10] Y.Q. Li, M.X. Zhan, T. Chen, J. Zhang, 
X.D. Li, J.H. Yan, A. Buekens, Formation, 
reduction and emission behaviors of CBzs and 
PCDD/Fs from cement plants, Aerosol Air 
Qual. Res. 16 (2016) 1942–1953. 
doi:10.4209/aaqr.2016.01.0045. 
[11] G. Liu, M. Zheng, W. Liu, C. Wang, B. 
Zhang, L. Gao, G. Su, K.E. Xiao, P. Lv, 
Atmospheric emission of PCDD/Fs, PCBs, 
hexachlorobenzene, and pentachlorobenzene 
from the coking industry, Environ. Sci. 
Technol. 43 (2009) 9196–9201. 
doi:10.1021/es902429m. 
[12] G. Liu, W. Liu, Z. Cai, M. Zheng, 
Concentrations, profiles, and emission factors 
of unintentionally produced persistent organic 
pollutants in fly ash from coking processes, J. 
49
Hazard. Mater. 261 (2013) 421–426. 
doi:10.1016/J.JHAZMAT.2013.07.063. 
[13] R.E. Bailey, Global hexachlorobenzene 
emissions, Chemosphere. 43 (2001) 167–182. 
doi:10.1016/S0045-6535(00)00186-7. 
[14] ICCA/WCC, International Council of 
Chemical Associations/World Chlorine 
Council, ICCA-wcc Submission for PeCB & 
All Risk Profiles for the POPs Review 
Committee of the Stockholm Convention 
Including Annexes. IUPAC-NIST solubility 
database. Available at:  (2007). 
[15] W. Gong, H. Fiedler, X. Liu, B. Wang, G. 
Yu, Emission factors of unintentional HCB and 
PeCBz and their correlation with PCDD/PCDF, 
Environ. Pollut. 230 (2017) 516–522. 
doi:10.1016/J.ENVPOL.2017.05.082. 
[16] UNEP, Toolkit for Identification and 
Quantification of Releases of Dioxins, Furans 
and Other Unintentional POPs, 2013. 
doi:
UNEP-POPS-TOOLKIT-2012-En.pdf. 
[17] M.T.N. Pham, H.Q. Anh, X.T. Nghiem, 
B.M. Tu, T.N. Dao, M.H. Nguyen, 
Characterization of PCDD/Fs and dioxin-like 
PCBs in flue gas from thermal industrial 
processes in Vietnam: A comprehensive 
investigation on emission profiles and levels, 
Chemosphere. 225 (2019) 238–246. 
doi:10.1016/J.CHEMOSPHERE.2019.03.024. 
[18] N.T. Hue, T. Nguyen Thi Thu, L. Pham 
Hai, H. Nguyen Thanh, H. Chu Viet, H. Chu 
Thi, T. Nghiem Xuan, N.H. Tung, Emission of 
Unintentionally Produced Persistent Organic 
Pollutants from Some Industrial Processes in 
Northern Vietnam, Bull. Environ. Contam. 
Toxicol. 102 (2019) 287–296. 
doi:10.1007/s00128-018-2519-x. 
[19] N.T. Hue, T.T.T. Nguyen, N.H. Tung, 
A.Q. Hoang, L.H. Pham, T.B. Minh, Levels, 
profiles, and emission characteristics of 
chlorobenzenes in ash samples from some 
industrial thermal facilities in northern 
Vietnam, Environ. Sci. Pollut. Res. 26 (2019) 
188–198. doi:10.1007/s11356-018-3591-9. 
[20] N.T. Hue, N.T.T. Thuy, N.H. Tung, 
Polychlorobenzenes and polychlorinated 
biphenyls in ash and soil from several 
industrial areas in North Vietnam: residue 
concentrations, profiles and risk assessment, 
Environ. Geochem. Health. 38 (2016) 399–411. 
doi:10.1007/s10653-015-9726-8. 
[21] M. Takaoka, P. Liao, N. Takeda, T. 
Fujiwara, K. Oshita, The behavior of PCDD/Fs, 
PCBs, chlorobenzenes and chlorophenols in 
wet scrubbing system of municipal solid waste 
incinerator, Chemosphere. 53 (2003) 153–161. 
doi:10.1016/S0045-6535(03)00437-5. 
[22] Y. Li, Y. Yang, G. Yu, J. Huang, B. Wang, 
S. Deng, Y. Wang, Emission of unintentionally 
produced persistent organic pollutants 
(UPOPs) from municipal waste incinerators in 
China, Chemosphere. 158 (2016) 17–23. 
doi:10.1016/J.CHEMOSPHERE.2016.05.037. 
50

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_tinh_phat_thai_pecb_va_hcb_ton_du_trong_tro_t.pdf