Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy

Mặt nạ cách ly (MNCL) kiểu tái sinh ôxy là trang bị được sử dụng để bảo vệ

cơ quan hô hấp, mắt, da mặt khỏi bất kỳ hỗn hợp độc hại nào có trong không khí,

không phụ thuộc vào tính chất cũng như nồng độ. Khi sử dụng MNCL, cơ quan hô

hấp được cách ly hoàn toàn với môi trường xung quanh, hỗn hợp khí thở được tuần

hoàn trong không gian kín của mặt nạ với nồng độ các khí (ôxy, cacbonic) và hơi

nước trong giới hạn cho phép

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 1

Trang 1

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 2

Trang 2

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 3

Trang 3

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 4

Trang 4

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 5

Trang 5

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 6

Trang 6

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 7

Trang 7

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 8

Trang 8

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 9340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy

Nghiên cứu chế tạo thành phần khởi động dùng trong mặt nạ cách ly kiểu tái sinh ôxy
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 79
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THÀNH PHẦN KHỞI ĐỘNG DÙNG 
TRONG MẶT NẠ CÁCH LY KIỂU TÁI SINH ÔXY 
VƯƠNG VĂN TRƯỜNG(1), HÀ NGỌC THIỆN(1), VŨ TRẦN DƯƠNG(1), NGUYỄN HÙNG THÁI(1) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mặt nạ cách ly (MNCL) kiểu tái sinh ôxy là trang bị được sử dụng để bảo vệ 
cơ quan hô hấp, mắt, da mặt khỏi bất kỳ hỗn hợp độc hại nào có trong không khí, 
không phụ thuộc vào tính chất cũng như nồng độ. Khi sử dụng MNCL, cơ quan hô 
hấp được cách ly hoàn toàn với môi trường xung quanh, hỗn hợp khí thở được tuần 
hoàn trong không gian kín của mặt nạ với nồng độ các khí (ôxy, cacbonic) và hơi 
nước trong giới hạn cho phép [1, 2]. 
Bộ phận có chức năng tái sinh ôxy là bình tái sinh có chứa các thành phần gồm 
thành phần khởi động (bánh khởi động) và thành phần tái sinh. Các thành phần này 
được chế tạo trên cơ sở các chất tái sinh ôxy thường là peroxide và superoxide của 
kim loại kiềm và kiềm thổ như Na2O2, K2O2, Ca(O2)2, KO2, NaO2,... Thành phần 
khởi động nằm trong cơ cấu khởi động gồm ampul chứa dung dịch chất lỏng mồi 
(dung dịch muối hoặc dung dịch axít) đảm bảo tạo ra lượng ôxy cần thiết để thở ở 
giai đoạn đầu khi sử dụng MNCL. Quá trình này diễn ra rất ngắn, từ 15 đến 30 giây 
[3]. Bánh khởi động (BKĐ) cần phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản như: có hàm 
lượng ôxy cao trên một đơn vị khối lượng; kịp thời tạo ra lượng hơi nước đủ để kích 
hoạt tầng tái sinh trong giai đoạn đầu; có độ bền cơ học cao, giữ được sự ổn định về 
cấu trúc trong quá trình vận hành,...[3]. Nguyên liệu hóa chất dùng để chế tạo BKĐ 
có độ hoạt động hóa học cao, hút ẩm mạnh. Do đó, việc chế tạo BKĐ đòi hỏi phải 
được thực hiện trong môi trường có độ ẩm dưới 20% trên các thiết bị, công nghệ 
chuyên dụng. Nội dung của bài báo này, sẽ giới thiệu một số kết quả nghiên cứu chế 
tạo BKĐ dùng trong MNCL kiểu tái sinh ôxy bằng thiết bị, công nghệ trong nước. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu, hóa chất 
NaO2 (hàm lượng ôxy hoạt động trên 31,5%, Nga), KO2 (hàm lượng ôxy hoạt 
động trên 39,2%, Nga); KHSO4 (≥ 99%, Merck); bột Al (≥ 97%, Merck); H2SO4, 
H3PO4 (Merck); nước cất 2 lần, pH từ 5,6 đến 6,8; CaSiO3 (≥ 98%, Nga); bột talc 
Mg3Si4O10(OH)2 (kích thước hạt ≤ 5 μm, Trung Quốc); hạt tái sinh OKCh-3 (hàm 
lượng hoạt động 25,5%, Nga); dung dịch mồi là hỗn hợp hai axit theo tỷ lệ thể tích 
gồm dung dịch H2SO4 35%, dung dịch H3PO4 63% và nước là 11 : 44 : 45). 
2.2. Phương pháp chế tạo BKĐ 
Cân định lượng từng thành phần nguyên liệu gồm NaO2, KO2; KHSO4; bột Al, 
CaSiO3 theo đơn chế tạo cho vào hộp kín dung tích 1 lít, trộn lắc đều. 
Cân 100g hỗn hợp hóa chất ở trên đưa vào khuôn ép tạo hình BKĐ (đường 
kính 95,0 mm, chiều cao 12,0 mm), lực ép 60 Mpa, thời gian ép 20 giây. Bánh khởi 
động sau khi ép được bảo quản trong hộp kín. Các thao tác được tiến hành trong 
phòng công nghệ ở nhiệt độ 25 ± 2oC và độ ẩm dưới 20%. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 80
2.3. Phương pháp xác định tổng hàm lượng ôxy hoạt động trong mẫu 
Tổng hàm lượng ôxy hoạt động được thực hiện trên thiết bị đo thể tích khí 
LML-2 (kết nối với máy đo lưu lượng khí). Cho BKĐ vào buồng phản ứng của thiết 
bị, bơm vào bánh khởi động 1ml dung dịch mồi. Quan sát và ghi lại lượng khí thoát 
ra thông qua đồng hồ đo lưu lượng khí. 
2.4. Thử nghiệm đánh giá độ bền cơ học của BKĐ 
Để đánh giá độ bền cơ học của BKĐ sau khi chế tạo đảm bảo chất lượng trong 
quá trình vận chuyển và bảo quản chúng tôi sử dụng thiết bị thử độ rung model 
TGC-FT-OC (Đài Loan). BKĐ được cho vào hộp đựng đậy nắp kín thử nghiệm trên 
thiết bị rung lắc TGC-FT-OC với biên độ 25 mm, tần số 60-80 lần/phút trong thời 
gian 30 phút. Kết thúc thử nghiệm đánh giá các chỉ tiêu dạng ngoài, độ cứng (bằng 
thiết bị đo độ cứng Erichsen 60098/023) và độ giảm khối lượng. 
2.5. Phương pháp kiểm tra trở lực hộp tái sinh RP-6 
Kiểm tra trở lực được tiến hành ngay sau khi kết thúc quá trình kiểm tra trên 
phổi nhân tạo hoặc thử nghiệm trên người ở lưu lượng khí vào 30L/min trên "Thiết 
bị kiểm tra trở lực". Bật thiết bị kiểm tra trở lực, mở khí nén duy trì áp suất khí nén 
trên đồng hồ tổng là 4kG/cm2, lưu lượng khí vào ở 60 L/min. Kết nối hộp RP-6 với 
thiết bị thông qua ống vòi voi, điều chỉnh lưu lượng khí kiểm tra ở 30L/min, đọc kết 
quả trở lực trên đồng hồ đo. 
2.6. Thử nghiệm khả năng tái sinh ôxy trên người tình nguyện 
Để đánh giá chất lượng của BKĐ, khả năng tái sinh ôxy của hộp tái sinh RP-6, 
tiến hành thử nghiệm trên người tình nguyện. Người tình nguyện được lựa chọn là 
những người khoẻ mạnh, tiền sử không mắc các bệnh về tim mạch, thần kinh, không 
sử dụng rượu bia và các chất kích thích 72 giờ trước giờ thử nghiệm và được kiểm 
tra sức khoẻ sơ bộ trước và sau thử nghiệm (đo cân nặng, huyết áp, tần số thở). Cho 
người tình nguyện thở hoàn toàn bằng hộp tái sinh RP-6 ở các chế độ khác nhau: khi 
thực hiện các công việc với cường độ hoạt động trung bình; ở trạng thái nghỉ ngơi 
tương đối yên tĩnh. Đo thời gian thở và đánh giá theo yêu cầu kỹ thuật của mặt nạ 
cách ly IP-6 [1]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu lựa chọn tối ưu chủng loại, xây dựng đơn chế tạo BKĐ 
Tùy thuộc và tính năng kỹ thuật của mỗi loại MNCL mà BKĐ sử dụng trong 
hộp tái sinh cũng có những yêu cầu tương ứng. BKĐ cần phải thỏa mãn những yêu 
cầu cơ bản như: có hàm ôxy lớn trên một đơn vị khối lượng; phản ứng với dung dịch 
mồi tạo lượng ôxy cần thiết đáp ứng nhu cầu hô hấp ban đầu; quá trình khởi động cần 
phải tạo ra lượng hơi nước đủ để kích hoạt thành phần tái sinh; có cấu trúc phù hợp; 
có độ bền cơ học cao; giữ được sự ổn định về cấu trúc trong quá trình vận hành, an 
toàn cho người sử dụng... Trên cơ sở các tài liệu tham khảo [3-5], nhóm nghiên cứu 
xây dựng thành phần đơn chế tạo BKĐ như bảng 1. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 81
Bảng 1. Đơn cơ sở chế tạo BKĐ 
STT Nguyên liệu Khối lượng, % 
1 Kali superoxide KO2 36-42 
2 Natri superoxide NaO2 12-18 
3 Kali bisulfat KHSO4 hoặc Al(OH)3 36-42 
4 Bột nhôm Al 2,5-3,5 
5 Chất liên kết (Wollastonit) 2,5-3,5 
Trong đó: natri superoxide NaO2 và kali superoxide KO2 đóng vai trò là các chất 
sinh khí ôxy tức thì khi mồi BKĐ; bột nhôm (Al) là nguồn sinh nhiệt đủ lớn giúp phân 
hủy các chất để tạo hơi nước tức thì; nhôm hydroxit Al(OH)3 và kali bisulfat KHSO4 
trong vai trò là nguồn tạo ra hơi nước; Wollastonit CaSiO3 là chất liên kết và tạo độ 
tơi xốp, ổn định cấu trúc cho BKĐ. 
Như đã trình bày ở trên, các vật liệu chế tạo BKĐ là các hóa chất có độ hoạt 
động hóa học cao như KO2, NaO2 là các chất có tính ôxy hoá mạnh, kiềm mạnh và 
hút ẩm mạnh rất dễ xảy ra phản ứng hoá học khi tiếp xúc với các vật liệu hữu cơ, 
nước. Do đó vật liệu lựa chọn để tạo cấu trúc cho BKĐ phải là các sợi vô cơ, có hoạt 
tính hoá học thấp (vật liệu trơ). Các tấm tái sinh không khí do Nga sản xuất năm 
2001 và năm 2013 sử dụng amiang trắng làm vật liệu cấu trúc. Tấm tái sinh do Việt 
Nam sản xuất cũng sử dụng amiang mác A-2-22 có đường kính sợi trung bình 
khoảng 30-60 nm [6]. Nhóm nghiên cứu sử dụng sợi Wollastonit CaSiO3 làm vật liệu 
chất liên kết tạo cấu trúc. 
3.2. Kết quả nghiên cứu lựa chọn chất làm nguồn tạo hơi nước trong BKĐ 
Trên cơ sở đơn cơ bản đã xây dựng như trong bảng 1, chúng tôi tiến hành khảo 
sát các chất trong vai trò là nguồn tạo hơi nước trong BKĐ sử dụng nhôm hydroxit 
Al(OH)3 và kali bisulfat KHSO4. Nhóm nghiên cứu tiến hành lựa chọn, thay đổi tỷ lệ 
các thành phần và thiết lập các đơn như ở bảng 2. 
Bảng 2. Thành phần đơn chế tạo BKĐ trên cơ sở kali superoxide 
Đơn 
№ 
Thành phần BKĐ, phần khối lượng 
NaO2 KO2 KHSO4 Al(OH)3 Bột Al CaSiO3 
N1 14 40 36 - 3 3 
N2 14 40 38 - 3 3 
N3 14 40 40 - 3 3 
N4 14 40 42 - 3 3 
N5 14 40 - 36 3 3 
N6 14 40 - 38 3 3 
N7 14 40 - 40 3 3 
N8 14 40 - 42 3 3 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 82
BKĐ được chế tạo theo quy trình công nghệ mục 2.2. Thành phần đơn tối ưu 
nhất được xác định bằng thực nghiệm, thông qua thử nghiệm chất lượng, khảo sát các 
thông số làm việc của bánh khởi động trên thiết bị đo thể tích khí LML-2 (kết nối với 
máy đo lưu lượng khí) theo mục 2.3. Các thông số khảo sát gồm: thể tích khí ôxy 
được giải phóng, khoảng thời gian kích hoạt BKĐ, thời gian làm việc của BKĐ. 
Ngoài ra, mùi khí cùng với hơi nước thoát ra trong quá trình nhả ôxy được đánh giá 
trực tiếp. Hình dạng, màu sắc BKĐ sau phản ứng được quan sát, đánh giá bằng mắt 
thường. Kết quả thử nghiệm được cho trong bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm BKĐ theo đơn nghiên cứu N1-N8 
Đơn 
№ 
t1, 
giây 
t2, 
giây 
VO2, 
lít 
Tình trạng BKĐ sau 
phản ứng Mùi* Ghi chú 
N1 2 21 11,8 Giữ được hình dạng Cảm giác có mùi nồng, luồng khí ấm 
Sử dụng 
KHSO4 
N2 2 20 11,8 Giữ được hình dạng Cảm giác có mùi nồng, luồng khí ấm 
N3 2 20 11,7 Giữ được hình dạng Cảm giác có mùi nồng, luồng khí ấm 
N4 2 20 11,6 Giữ được hình dạng Cảm giác có mùi nồng, luồng khí ấm 
N5 4 36 11,4 Giữ được hình dạng Mùi nồng, hắc, khí khô 
Sử dụng 
Al(OH)3 
N6 4 35 11,3 Giữ được hình dạng Mùi nồng, hắc, khí khô 
N7 4 35 11,2 Giữ được hình dạng Mùi nồng, hắc, khí khô 
N8 4 35 11,0 Giữ được hình dạng Mùi nồng, hắc, khí khô 
t1: Khoảng thời gian tính từ lúc dung dịch mồi bắt đầu rơi vào BKĐ đến lúc 
bắt đầu sinh khí ôxy ở BKĐ; 
t2: Khoảng thời gian tính từ lúc dung dịch mồi bắt đầu rơi vào BKĐ đến khi 
BKĐ phản ứng hoàn toàn; 
VO2 : Thể tích khí ôxy được sinh ra từ BKĐ. 
* Mùi, hơi nước khi ngửi trực tiếp khí thoát ra trong quá trình nhả ôxy. 
Các phản ứng có thể xảy ra tại bánh khởi động theo [7] 
2KO2(NaO2) + 4H+ (H3PO4, H2SO4, H2O) 2K+ + 2H2O + O2 + Q (1) 
4KO2 + 2H2O 4KOH + 3O2 + Q (2) 
4NaO2 + 2H2O 4NaOH + 3O2 + Q (3) 
4Al + 3O2 2Al2O3 + Q (4) 
Al2O3 + 2KOH(NaOH) + 3H2O 2K(Na)[Al(OH)4] (5) 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 83
Đối với các đơn sử dụng KHSO4 (N1 đến N4) xảy ra các phản ứng: 
KOH(NaOH) + H2SO4 K2SO4 + H2O (7) 
Đối với các đơn sử dụng Al(OH)3 (N5 đến N8) xảy ra các phản ứng: 
Trong quá trình phản ứng BKĐ tạo ra mùi nồng là rất khó tránh khỏi vì môi 
trường có lẫn hơi nước ở nhiệt độ cao và toàn bộ khí sinh ra đi ra ngoài chưa ghép 
nối phản ứng với tầng hạt của hộp nên khi thử riêng bánh khởi động sẽ có mùi như 
trên. 
Do ampul chứa một lượng nhỏ dung dịch mồi BKĐ (1 ml dung dịch) nên thực 
tế phản ứng (1) xảy ra rất nhanh tại một điểm để khơi mào cho các phản ứng tiếp 
theo từ (2) đến (8). Có thể nói, ôxy chủ yếu được sinh ra từ phản ứng (2) và (3). 
Phản ứng phân hủy nhôm hydrôxyt cần nhiều nhiệt hơn so với phân hủy KHSO4 
(575oC so với 240oC), và do đó thời gian khởi động sẽ lâu hơn, mặt khác nhiệt độ 
cao sẽ dễ dàng làm khuếch tán KOH và NaOH cùng với hơi nước (tạo cảm nhận mùi 
hắc). Từ kết quả bảng 3 cho thấy khi sử dụng Al(OH)3 làm nguồn tạo hơi nước trong 
BKĐ, khí tạo ra có mùi nồng, hắc, khí khô hơn so với các đơn sử dụng KHSO4. 
Thời gian kích hoạt BKĐ cũng như thời gian làm việc của BKĐ cũng kéo dài hơn 
nhiều so với các đơn sử dụng KHSO4 (lần lượt là 4 giây so với 2 giây và 35 giây so 
với 20 giây), trong khi thể tích khí tạo ra có phần ít hơn trên cùng đơn vị khối lượng 
BKĐ. Do vậy trong trường hợp này sử dụng Al(OH)3 là chất làm nguồn tạo hơi 
nước không thích hợp. Chúng tôi lựa chọn KHSO4 làm nguồn chất tạo hơi nước 
trong BKĐ với hàm lượng 40% cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần giữa kali superoxide và 
natri superoxide 
Sau khi lựa chọn được nguồn chất tạo hơi nước trong BKĐ là KHSO4 hàm 
lượng 40%, chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ 2 thành phần kali superoxide KO2 và 
natri superoxide NaO2 trong vai trò là các chất sinh khí ôxy ban đầu. BKĐ được chế 
tạo theo quy trình công nghệ mục 2.2 với tỷ lệ bột Al 3% và CaSiO3 3%. Thành 
phần đơn tối ưu nhất được xác định bằng thực nghiệm, thông qua thử nghiệm chất 
lượng, khảo sát các thông số làm việc của bánh khởi động như độ cứng, độ bền cơ 
học, thể tích khí ôxy được giải phóng, khoảng thời gian kích hoạt BKĐ, thời gian 
làm việc của BKĐ. Kết quả thử nghiệm được cho trong bảng 4. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 84
Bảng 4. Tỷ lệ thành phần KO2 và NaO2 trong đơn chế tạo BKĐ 
TT 
KO2, 
% 
NaO2, 
% 
Độ cứng 
BKĐ, 
N 
Độ giảm 
k.lượng, 
% 
t1, 
giây 
t2, 
 giây 
VO2, 
lít 
Tình trạng 
BKĐ sau 
phản ứng 
N9 42 12 1,0 0,5 2 20 11,6 Giữ được hình dạng 
N10 40 14 1,0 0,5 2 20 11,8 Giữ được hình dạng 
N11 38 16 0,8 1,0 3 25 11,9 Giữ được hình dạng 
N12 36 18 0,6 1,7 3 32 11,9 BKĐ bị vỡ 
Từ kết quả bảng 4 cho thấy khi tăng hàm lượng của NaO2 từ 12 lên 18% đồng 
thời giảm hàm lượng KO2 từ 42% xuống 36% (tương ứng với các đơn từ N9 đến 
N12), độ cứng của bánh khởi động giảm đồng thời độ giảm khối lượng của BKĐ 
trong thử nghiệm độ bền cơ học tăng. Điều này có nghĩa độ bền cơ học của BKĐ 
kém đi đặc biệt đối với đơn 12 khi thành phần NaO2 chiếm đến 18% (Độ giảm khối 
lượng đến 1,7% và BKĐ bị vỡ sau khi phản ứng). Khi tăng hàm lượng của NaO2 
trong BKĐ thì thời gian kích hoạt BKĐ và thời gian làm việc cũng tăng lên (ở đơn 
N10 thời gian kích hoạt và thời gian làm việc của BKĐ lần lượt là 2 và 20 giây, đối 
với đơn N12 tương ứng là 3 và 32 giây). Thể tích ôxy thoát ra cũng tăng lên từ 11,6 
lít với đơn N9 lên 11,8 lít với đơn N10 và 11,9 lít với đơn N11, N12. Điều này được 
giải thích như sau: do NaO2 có dung lượng tái sinh lớn hơn (0,43 kg O2 so với 0,34 
kg O2 trên 1 kg chất) toả nhiều nhiệt hơn khi giải phóng 1 lít O2 (2,46 kcal so với 
2,27 kcal). Tuy nhiên hệ tái sinh sử dụng NaO2 có nhiều phản ứng cạnh tranh trong 
phản ứng với hơi nước, các sản phẩm rắn tạo thành trên bề mặt ngoài các hạt NaO2 
cản trở phản ứng của các lớp bên trong. Hệ sử dụng NaO2 tạo lớp phủ NaOH nhanh 
hơn hệ sử dụng KO2 vì NaOH có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn KOH (318oC so với 
360oC) [8, 9]. Ngoài ra tỷ trọng của NaO2 (2,2 g/cm3) cao hơn nhiều so với KO2 (0,6 
g/cm3). Điều này giải thích tại sao khi tăng hàm lượng NaO2 thì độ cứng và độ bền 
của BKĐ giảm đi. Như vậy tỷ lệ thành phần của kali superoxide và natri superoxide 
trong đơn chế tạo BKĐ là 40% và 14% là phù hợp. 
3.4. Kết quả thử nghiệm trên người tình nguyện 
Bánh khởi động được chế tạo theo đơn N10, đường kính 95 mm, chiều dày 12 
mm, khối lượng 100 g. Sau đó sử dụng trong chế tạo hộp tái sinh RP-6 theo quy trình 
công nghệ chế tạo hộp tái sinh RP-6. Khối lượng chất tầng hạt tái sinh OKCh-3 là 
650 g. Tiến hành thử nghiệm trên người tình nguyện theo mục 2.5. Kết quả thử 
nghiệm được cho trong bảng 5. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 85
Bảng 5. Kết quả thử nghiệm trên người tình nguyện hộp tái sinh RP-6 
TT 
Huyết áp, 
cân nặng 
trước đeo 
(mmHg; 
kg) 
Huyết áp, 
cân nặng sau 
đeo 
(mmHg;kg) 
Thời gian 
làm việc 
của Hộp 
tái sinh 
(phút) 
Nhiệt độ bề 
mặt của hộp 
tái sinh (khi 
hoạt động) * 
Trở lực 
hộp tái 
sinh sau 
khi đeo 
(mmH2O) 
Mô tả hiện 
trạng khác 
a. Trạng thái nghỉ ngơi 
01 115/76 68 
113/74 
68 183 108 8 
Mùi bánh 
khởi động 
bình thường, 
luồng khí hít 
vào ấm, cảm 
giác dễ chịu 
02 117/78 62 
121/77 
62 185 112 7 
03 113/71 57 
116/75 
57 189 105 8 
RP-6 
(Nga) - - ≥ 150 ≤ 120 ≤ 12 - 
b. Hoạt động bình thường (đi bộ) 
04 121/74 70 
120/75 
70 58 96 8 
Mùi bánh 
khởi động 
bình thường, 
luồng khí hít 
vào ấm, cảm 
giác dễ chịu 
05 116/73 64 
118/80 
64 62 94 9 
06 114/73 67 
117/77 
67 65 98 7 
RP-6 
(Nga) - - ≥ 40 ≤ 120 ≤ 12 - 
* Nhiệt độ lớn nhất đo được trên bề mặt của hộp tái sinh (khi hoạt động) 
Tình trạng sức khỏe của những người thử nghiệm trước và sau khi sử dụng 
hộp tái sinh ôxy RP-6 đều bình thường. Các chỉ tiêu nghiên cứu như thời gian làm 
việc của hộp tái sinh, nhiệt độ bề mặt của hộp tái sinh và trở lực hộp tái sinh tương 
đương với mẫu đối chứng [1]. 
4. KẾT LUẬN 
- Đã xây dựng được thành phần đơn phối liệu chế tạo bánh khởi động sử dụng 
trong chế tạo hộp tái sinh ôxy RP-6 gồm các thành phần: KO2: 40%; NaO2: 14%; 
KHSO4: 40,0%; Al: 3,0%; CaSiO3 3%. 
- Đã chế tạo bánh khởi động và kiểm tra, thử nghiệm các thông số làm việc. 
Kết quả thử nghiệm cho thấy lượng thể tích khí ôxy tức thời được sinh ra đạt 
11,8±0,2 lít, tổng thời gian cụm khởi động hoạt động là 20±1 giây. 
- Đã thử nghiệm khả năng làm việc của BKĐ trong hộp tái sinh ôxy RP-6 trên 
người tình nguyện. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu như thời gian làm việc 
của hộp tái sinh, nhiệt độ bề mặt của hộp tái sinh và trở lực hộp tái sinh tương đương 
với mẫu đối chứng. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ТУ 6 16-2099-76, Изолирующий противогаз ИП-6, Технические 
характеристики. 
2. Гудков С.В., Дворецкий С.И., Путин С.Б., Таров В.П., Изолирующие 
дыхательные аппараты и основы их проектирования, Учеб. пособие, М.: 
Машиностроение, 2008. 
3. Ферапонтов Ю.А., Ульянова М.А., Андреев В.П., Медведева Н.Ю., Хробак 
В.Я., RU 2377039C1, Состав пускового брикета для изолирующего 
дыхательного аппарата, Патент, 27 декабря 2009. 
4. Путин Б.В., Козадаев Л.Э., Кримштейн А.А., Михайлова А.С., 
RU2121858C1, Состав пускового брикета для изолирующих дыхательных 
аппаратов, Патент, 20 ноября 1998. 
5. Смуток Г.В., Сивцов В.А., Зборщик Л.А., Ковалевская С.А., Литвинова 
Н.Г., RU2219982, Химический состав термостойкого пускового 
брикета, Патент, 27 декабря 2003. 
6. Vương Văn Trường, Nghiên cứu chế tạo tấm tái sinh không khí B-64.VN theo 
mẫu sản phẩm B-64 của liên bang nga sử dụng trên tàu ngầm Kilo 636, Đề tài 
độc lấp cấp Quốc gia, Hà Nội 2/2019. 
7. Лидин Р.А., Андреева Л.Л., Молочко В.А., Химические свойства 
неорганических веществ, Yчеб. пособие для вузов Химия, Москва, 2000 г., 
480 стр. 
8. Вольнов И.И., Перекисные соединения щелочных металлов, - М.:Наука, - 
1980, с.160. 
9. Stull, J. O. and White, M. G., An Engineering Analysis on Control of 
Breathing Atmospheres Using Alkali Metal Superoxits: An Engineering 
Analysis, Phase 1, School of Chemical Engineering, Georgia Institute of 
Technology, Atlanta, GA, 1982. 
SUMMARY 
STUDY ON COMPOSITIONS FOR MANUFACTURING STARTER 
BRIQUETTE USED IN SELF-CONTAINED BREATHING APPARATUS IP-6 
This article relates to compositions of chemical substances which are used in 
self-contained breathing apparatus working on chemically combined oxygen, 
specifically to composition of triggering briquettes which generate oxygen. The 
composition contains wt %: potassium superoxide 40.0; sodium superoxide 14.0; 
potassium bisulfate 40.0; aluminum powder 3.0; wollastonite 3.0. The starter gear is 
built with a total working time of 20±1 seconds, the instantaneous oxygen volume 
generated reaches 11.8±0.2 liters. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 22, 05-2021 87
The results of testing the work of starter gear in RP-6 oxygen regeneration box 
on voluntary human through indicators such as working time of regeneration 
mailbox, regeneration box surface temperature and regenerative resistance the birth 
box corresponds to the sample certificate. 
Keywords: Briquette, oxygen, sodium superoxide, potassium superoxide, 
potassium bisulfate, RP-6, IP-6. 
Nhận bài ngày 22 tháng 3 năm 2021 
Phản biện xong ngày 12 tháng 4 năm 2021 
Hoàn thiện ngày 14 tháng 4 năm 2021 
(1) Viện Độ bền Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_thanh_phan_khoi_dong_dung_trong_mat_na_ca.pdf