Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb., polygonaceae)
Theo xu hướng chung hiện nay, con người ngày càng ưa dùng sản phẩm từthiên nhiên
để chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiênngoài những ưu
điểm như ít tác dụng phụ, rẻ tiền thì hiện nay là hướng phát triểncủa Công nghiệp
Dược trong nước và cũng là xu hướng của thế giới. Bên cạnh sự phát triển của thuốc
tổng hợp hóa dược thì thuốc có nguồn gốc từ dược liệu cũng có những phát triển đáng
kể và chiếm được lòng tin của người sử dụng. Theo đánh giá của WHO thuốc có
nguồn gốc tự nhiên được sử dụng ở những nước đang phát triển với con số 80 % dân
số sử dụng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, ở những nước phát triển thuốc thảo dược
cũng được sử dụng rất phổ biến như là một biện pháp hỗ trợ và thay thế. Việt Nam
là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng, đã cung cấp hàng ngàn loại dược liệu quý đáp ứng cho nhu cầu
phòng và chữa bệnh. Vì vậy vấn đề nghiên cứu cây cỏ làm thuốc luôn được nhiều nhà
khoa học quan tâm(Lê Thị Ánh, 2007).
Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quý như bổ huyết,
điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng,giúp ích cho sự tiêu hoá. Y
học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu,
có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh vềthần kinh, làm
tăng hoạt động của tim làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng chống viêm Song
song với hướng nghiên cứu sử dụng các dạng bào chế cổ truyền như thuốc sắc, rượu
thuốc,ngành Y tế đã có chủ trương hiện đại hoá Y học cổ truyền trong đó có một nội
dung quan trọng là nghiên cứu chuyển các dạng thuốccổ truyền thành các dạng thuốc
hiện đại như viên nén, viên nang. giúp gia tăng sự tiện lợi trong sử dụng,
bảo quản thuốc và dễ dàng sản xuất ở quy mô công nghiệp (Đỗ Huy Bích và ctv,
2006), (Lê Thị Ánh, 2007).
Để góp phần hiện đại hóa dạng bào chế thuốc Hà thủ ô đỏ, cùng với xu thế chung,
đề tài "Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ(Polygonum multiflorum
Thunb.,Polygonaceae)" được thực hiện với các nội dung:
1. Lựa chọn phương pháp chiết xuất và điều chế cao lỏng Hà thủ ô đỏ.
2. Nghiên cứu, lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
3. Bào chế viên nén chứa cao khôHà thủ ô đỏ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb., polygonaceae)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ (POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.,POLYGONACEAE) Cần Thơ, năm 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM Sinh viên thực hiện BẰNG VĂN THÁI MSSV: 12D720401159 LỚP: ĐH DƯỢC 7B TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ (POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.,POLYGONACEAE) Cần Thơ, năm 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM Sinh viên thực hiện BẰNG VĂN THÁI MSSV: 12D720401159 LỚP: ĐH DƯỢC 7B i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, emxin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS.Đặng Văn Như Tâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiệntốt nhất và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, Công ty TNHH Dược phẩm Phương Nam đã hỗ trợ hóa chất, tá dược và thiết bị máy móc để hoàn thành tốt khóa luận này. Em cũng xin gửi đến Bộ môn Bào chế– Công nghiệp Dược, Bộ môn Dược liệu sự biết ơn vì đã cho em cơ hội được học, được thực tập và được hoàn thành khoá luận tại bộ môn. Những trải nghiệm này sẽ rất có ích cho công việc sau này. Emcũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu nhất trong gia đình, cảm ơn bạn bè – những người luôn sát cánh, động viên, giúp đỡtrong suốt quá trình học Tập cũng như làm khoá luận. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Sinh viên Bằng Văn Thái iii Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học – Năm học: 2016 – 2017 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ Polygonum multiflorum Thunb., Polygonaceae Sinh viên: Bằng Văn Thái Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Như Tâm Mở đầu Hà thủ ô đỏ được sử dụng rộng rãi để làm thuốc phục vụ đời sống con người từ xưa đến nay. Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quýnhư bổ huyết, điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng, giúp ích cho sự tiêu hoá. Y học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh, làm tăng hoạt động của tim, làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng chốngviêm.Tuy nhiên cách sử dụng Hà thủ ô đỏ vẫn thường dùng là dạng thuốc sắc, rượu thuốc.Để khắc phục những khuyết điểm trong cách sử dụng dược liệu theo y học cổ truyền, phong phú hóa dạng bào chế,đểphát huy tối đa công dụng và dễ dàng hơn trong nghiên cứu hiệu quả, tác dụng phụ của dược liệu, đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ” được tiến hành với mục đíchnghiên cứu chuyển dạng cao chiết Hà thủ ô đỏ thành dạng viên nén. Phương pháp nghiên cứu Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết. Điều chế cao lỏng và lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ. Điều chế viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ. Kết quả Nghiên cứu lựa chọn được phương pháp ngấm kiệt để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ với dung môi ethanol 40 %. Chọn được tá dược sử dụng là tinh bột bắp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ. Bào chế viên nén từ cao Hà thủ ô đỏ theo phương pháp dập thẳng. Kết luận Có thể điều chế viên nén từ cao chiết Hà thủ ô đỏ từ các kết quả nghiên cứu trên quy mô thí nghiệm nhỏ. Dạng bào chế này kết hợp tác dụng của dược liệu theo y học cổ truyền với phương pháp bào chế hiện đại, khắc phục nhược điểm của cách sử dụng thuốc theo y học cổ truyền. iv MỤC LỤC MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................ix CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 2 2.1. DƯỢC LIỆU – HÀ THỦ Ô ĐỎ ........................................................................ 2 2.1.1. Mô tả .............................................................................................................. 2 2.1.2. Phân bố, sinh thái .......................................................................................... 3 2.1.3. Cách trồng ..................................................................................................... 3 2.1.4. Bộ phận dùng ................................................................................................. 4 2.1.5. Chế biến ......................................................................................................... 5 2.1.6. Thành phần hóa học ....................................................................................... 5 2.1.7. Tác dụng dược lý ........................................................................................... 7 2.1.8. Công dụng, cách dùng ................................................................................... 8 2.1.9. Bài thuốc có Hà thủ ô đỏ trong dân gian ..................................................... 10 2.1.10. Một số chế phẩm chứa Hà thủ ô đỏ trên thị trường ................................... 11 2.1.11. Một số nghiên cứu về Hà thủ ô đỏ ............................................................ 13 2.2. HÒA TAN CHIẾT XUẤT . ... ng Hà thủ ô đỏ và có khả năng hòa tan chọn lọc. Có khả năng bảo quản, ngăn cản vi khuẩn nấm móc phát triển. Nhiệt độ sôi thấp nên có thể cô đặc nhanh ở nhiệt độ thấp, bảo vệ dược chất. Phổ biến, rẻ tiền, ít độc hại. - Phương pháp chiết được chọn là phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt vì: Phù hợp với dung môi sử dụng và phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Có thể chiết được khá nhiều hoạt chất trong dược liệu, tốn ít dung môi. Kết Luận: Dựa vào kết quả thực nghiệm ở trên, đề xuất phương pháp chiết cho Hà thủ ô đỏ: - Phương pháp chiết: Phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt. - Độ mịn dược liệu: Bột thô. - Dung môi: Ethanol 40 % - Thời gian ngâm: 24 giờ. 41 - Tỷ lệ dung môi và dược liệu (tỷ lệ DM/DL): 9/1. Với phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt và dung môi chiết xuất là ethanol 40 % từ bột dược liệu ban đầu cho được dịch chiết có màu nâu đen, mùi thơm đặc trưng của dược liệu Hà thủ ô đỏ. Hình 4.2. Dịch chiết Hà thủ ô đỏ 4.2.2. Lựa chọn tá dược điều chế cao khô Cô dịch chiết trên bếp cách thủy ở 70 oC thu được khối cao đặc sệt như hình 4.3: 42 Hình 4.3. Cao đặc Hà thủ ô đỏ Phối hợpcao đặc với 3 loại tá dược là lactose, tinh bột lúa mì, tinh bột bắp để khảo sát điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ và thu được kết quả như bảng 4.3: Bảng 4.3.Kết quả khảo sát tá dược điều chế cao khô Lactose Tinh bột lúa mì Tinh bột bắp Thể chất cao sau khi trộn Độ ẩm sau sấy Mẫu 1 30 % Dẻo, rất mềm 11,54 Mẫu 2 40 % Dẻo, rất mềm 10,93 Mẫu 3 50 % Dẻo, rất mềm 9,61 Mẫu 4 30 % Dẻo, rất mềm 9,32 Mẫu 5 40 % Dẻo, rất mềm 8,66 Mẫu 6 50 % Dẻo, rất mềm 7,52 Mẫu 7 30 % Khối đặc,mềm 4,87 Mẫu 8 40 % Khối đặc,cứng 4,38 Mẫu 9 50 % Khối đặc,cứng 4,10 43 Hình 4.4.Cao đặc sau khi trộn với các tá dược Nhận xét: Khi trộn cao đặc với lactose, tinh bột mì và tinh bột bắp, thể chất cao tạo thành có nhiều khác biệt: - Cao trộn với lactose và tinh bột mì vẫn còn ở thể dẻo. Cao trộn với tinh bột bắp tạo thành khối đặc cứng. Khi đem sấy các mẫu cao trong cùng điều kiện nhiệt độ và thời gian, mẫu cao trộn với tinh bột bắp khô nhanh, tạo thành cao khô có độ ẩm < 5 % đạt tiêu chuẩn. Lập lại thí nghiệm 3 lần vẫn cho kết quả tương tự. Vì vậy chọn tinh bột bắp làm tá dược để điều chế cao khôvà chọntỷ lệ sử dụng là 30 %(vì hạn chế tỷ lệ tá dược độn quá cao dẫn đến cao khô ít hàm lượng dược liệu) Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ điều chế với tinh bột bắp được trình bày trong hình 4.3. 44 Hình 4.5.Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ Trong đó: Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ . Vết T: Cao khô Hà thủ ô đỏ. Từ sắc ký đồ cho thấy vết cao khô điều chế với tinh bột bắp có màu sắc và Rf tương đươngvới màu sắc và Rf của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy cao khô điều chế với tinh bột bắp vẫn giữ được thành phần các chất chiết được so với dược liệu đối chiếu ban đầu. Tiến hành điều chế cao khô theo sơ đồ hình 3.3.1 và thu được lượng cao khô theo bảng 4.4: Bảng 4.4.Kết quả khảo sát lượng cao khô chiết từ dược liệu STT Khối lượng dược liệu khô (g) Lượng dung môi chiết suất (ml) Khối lượng cao đặc (g) Khối lượng cao khô (g) 1 200 1700 75,18 97,73 2 1800 16000 698,25 907,73 45 4.3. BÀO CHẾ VIÊN NÉN HÀ THỦ Ô ĐỎ 4.3.1. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén Sử dụng phương pháp dập thẳng, phối hợp cao khô Hà thủ ô đỏ với các tá dược hay dùng để dập thẳng. Đây là phương pháp hay dùng để bào chế viên nén từ dược liệu, do nhược điểm của cao khô rất dễ bị ẩm khi tiếp xúc với không khí. Các bước bào chế được trình bày trong sơ đồ hình 3.3.2 Để người sử dụng thuốc đạt nồng độ điều trị tương ứng với khối lượng ghi trong Dược điển Việt Nam IV, đồng thời không uống quá nhiều thuốc trong một ngày, nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ cao khô trong công thức cho phù hợp (70 %). Việc lựa chọn tá dược với mục đích là làm cho viên rã nhanh, hòa tan hoạt chất nhanh. Dựa trên kết quả nghiên cứu chiết xuất, đề tài xây dựng và khảo sát 3 công thức cho 1 viên nén được ghi trong bảng 3.4: - Xuất phát từ đặc điểm cao khô rất dễ hút ẩm, đồng thời để đảm bảo độ chắc và độ rã tốt nên chọn các tá dược như aerosil, mg stearat, talc và tinh bột bắp (tinh bột bắp điều chế cao khô). - Ngoài ra nghiên cứu còn thăm dò tỷ lệ sử dụng 2 tá dược avicel và DST để tìm ra công thức phù hợp cho kết quả viên nén đạt chỉ tiêu chất lượng theo DĐVN IV. 4.3.2. Kiểm soát bán thành phẩm Bột hoàn tất của 3 công thức có độ trơn chảy tốt, có một số tính chất sau: - Cảm quan: Bột màu nâu, có mùi đặc trưng. - Độ ẩm: < 5 %. Hình 4.6. Bột hoàn tất 46 Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất gồm cao khô với các tá dược được trình bày trong hình 4.6. Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ Trong đó: Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ. Vết T: Bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ và tá dược Nhận xét: Từ sắc ký đồ cho thấy vết bột hoàn tất có màu sắc và Rf tương đươngvới màu sắc và Rf của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ vẫn giữ được thành phần các chất chiết được so với dược liệu đối chiếu ban đầu. 4.3.3. Kiểm soát thành phẩm viên nén Tiến hành dập viên theo phương pháp dập thẳng và sử dụng tỉ lệ tá dược theo 3 công thức cho kết quả viên nén như các hình sau: 47 Hình 4.8. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 1 Hình 4.9. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 2 Hình 4.10. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 3 Bảng 4.5.Kết quả khảo sát tính chất viên nén Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Tính chất Viên màu nâu trắng, lành lặn, nhẵn bóng, đồng nhất Viên màu nâu trắng Viên bong mặt Viên màu nâu trắng, lành lặn, nhẵn bóng, đồng nhất Đường kính (mm) 11 11 11 36'00" 35'00" 10'20" 10'35'' 11'00" 12'10" 48 Độ rã (phút) 38'00" 38'00" 12'00" 11'00" 11'30" 12'30" 40'00" 41'00" 11'10" 12'20" 13'00" 14'00" Bảng 4.6.Kết quả khảo sát đồng đều khối lượng viên nén Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3 Khối lượng viên (g) 0,4701 0,4804 0,4656 0,4541 0,4715 0,4816 0,4729 0,4613 0,4689 0,4587 0,4743 0,4692 0,4618 0,4620 0,4365 0,4790 0,4737 0,4718 0,4736 0,4754 0,4770 0,4811 0,4752 0,4690 0,4709 0,4613 0,4730 0,4631 0,4783 0,4790 0,4866 0,4612 0,4371 0,4703 0,4773 0,4617 0,4757 0,4797 0,4306 0,4649 0,4765 0,4714 0,4620 0,4746 0,4395 0,4398 0,4634 0,4625 0,4824 0,4535 0,4768 0,4580 0,4754 0,4884 0,4766 0,4618 0,4519 0,4534 0,4748 0,4743 KLTB (g) 0,4702 0,4590 0,4735 Nhận xét: - Kết quả khảo sát cho thấy, công thức 1 tạo viên nén cứng, đẹp nhưng độ rã không đạt. Công thức 2 cho viên nén rã tốt nhưng viên bị bong mặt khi ra khỏi cối. Nguyên nhân thường do khối không khí trong hạt bị nén mạnh nhưng không thoát ra được và tạo thành một lớp đệm không khí, lớp đệm này trương nở nhanh ở thời kỳ giải nén. Hiện tượng này thường gặp khi khối hạt có quá nhiều bột mịn hoặc khoảng cách giữa chày và cối quá nhỏ (loại trừ nguyên nhân này). Các nguyên nhân khác có thể là do thiếu tá dược trơn hoặc hàm ẩm của hạt quá cao.Khắc phục sự cố này có thể: Tăng lượng tá dược dính, thêm tá dược dính khô như tinh bột tiền gelatin hóa, PVP, gâm arabicthay đổi tỷ lệ hoặc thay tá dược trơn bóng. - Cả 3 công thức đều đạt chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng. - Trong phương pháp nghiên cứu này đã lựa chọn thay đổi tỷ lệ tá dược rã (Sodium starch glycolat) và tá dược dính (avicel 101) và tỉ lệ tá dược công thức 3 cho kết quả viên nén đạt các chỉ tiêu chất lượng. 49 Hình 4.11.Kết quả sắc ký đồ viên nén Hà thủ ô đỏ Trong đó: Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ. Vết T: Viên nén Hà thủ ô đỏ. Nhận xét: Từ sắc ký đồ cho thấy vết viên nén có màu sắc và Rf tương đươngvới màu sắc và Rf của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy viên Hà thủ ô đỏ vẫn giữ được thành phần các chất chiết được so với dược liệu đối chiếu ban đầu. Kết luận: - Sử dụng phương pháp dập thẳng để bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ. - Phối hợp các tá dược với cao khô Hà thủ ô đỏ theo công thức 3 cho viên nén đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV. - Cao khô phải được cất giữ trong túi nhựa hay túi nhôm kín. Các thao tác từ cân, tán nghiền, rây trộn... đều phải thực hiện nhanh chóng trong phòng kín. - Trước khi trộn cao khô với tá dược cần lưu ý cao khô sau khi sấy, được nghiền, rây qua lưới 1 mm. - Khi dập viên các công thức được tính cho 700 viên mỗi công thức (tương đương với 260 g cao khô). 50 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ KẾT LUẬN Qua quá trình thực hiện khóa luận với thời gian có hạn, đã đạt được mục tiêu tổng quát của khóa luận là: Điều chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, với các nội dung cụ thể như sau: Điều chế cao lỏng Hà thủ ô đỏ: Lựa chọn được dung môi chiết là ethanol 40 % với phương pháp ngấm kiệt. Lựa chọn tinh bột bắp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ. Bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ: Xây dựng công thức bào chế viên nén. ĐỀ NGHỊ Với khuôn khổ có hạn của một khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, đề tài mới chỉ thu được các kết quả nghiên cứu trên qui mô thí nghiệm nhỏ. Để tiến tới có thể áp dụng vào sản xuất, cao khô và viên nén Hà thủ ô đỏ cần được nghiên cứu sản xuất thử nghiệm trên quy mô lớn hơn nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất với các trang thiết bị của xưởng GMP, đảm bảo chế phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng cần thiết theo quy định của Bộ Y Tế. Nếu đề tài được quan tâm và tiếp tục nghiên cứu, đề nghị thực hiện một số việc: Khảo sát thêm một số tá dược có khả năng độn trong quá trình làm cao khô giúp làm giảm lượng tá dược sử dụng, tăng hàm lượng cao dược liệu. Kiểm soát, khảo sát các thông số tính chất cơ lý của khối bột hoàn tất để giúp giải thích và khắc phục sự cố khi dập viên. Nghiên cứu và hoàn thiện quy trình bao phim với việc sử dụng dịch chiết Hà thủ ô đỏ trong thành phần dịch bao phim. Xây dựng quy trình định lượng hoạt chất trong cao Hà thủ ô đỏ giúp tính toán liều lượng chính xác trong trường hợp sử dụng dịch chiết Hà thủ ô đỏ giúp làm tăng hàm lượng hoạt chất. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009). Dược Điển Việt Nam IV. Hà Nội. tr.772-773. PL-1.20. PL-3.5. PL-5.4. PL-12.10. 2. Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập 1. NXB Khoa học và kỹ thuật. tr.884-888. 3. Đỗ Tất Lợi (2013). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y Học. Hà Nộitr.833-836. 4. Hoàng Ngọc Hùng,Vũ Chu Hùng (2006). Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm. NXB Y học. Hà Nội. tr.164.tr.338.tr.371. tr. 389.tr.523.tr.595.tr.607tr.620. 5. Jin-KangZhang,Liu Yang(2012). Protective effect of tetrahydroxystilbene glucoside against hydrogen peroxide-induced dysfunction and oxidative stress in osteoblastic MC3T3-E1. European Jounal of Pharmacology. p.31-37. 6. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa(2011). Bào chế và sinh dược học. Tập 1. NXB Y học. Hà Nội. tr.221-229. tr.247-252. tr.257-269. 7. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa(2011). Bào chế và sinh dược học.Tập 2. NXB Y học. Hà Nội. tr.168-216. tr.222-235. 8. Lê Thị Ánh (2007). Nghiên cứu chiết xuất và bào chế viên Giảo cổ lam. Luận văn Dược sĩ đại học. Khoa Dược. Trường đại học Dược Hà nội. 9. Minjiang Wang, Vinh Hoa Zhao (2012). Lipid regulation effects of Polygoni Multiflori Radix, its processed products and its major substances on steatosis human liver cell line L02. Journal of Ethnopharmacology. p.287-293. 10. Ngô Vân Thu, Trần Hùng(2011). Dược liệu học.Tập 1. Nhà xuất bản Y Học. Hà Nội. tr.340-342. 11. Từ Minh Koóng (2007). Kỹ thuật sản xuất dược phẩm. Tập 3. Nhà xuất bản Y Học. Hà Nội.tr.883-885 12. Võ Văn Chi(2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 1. NXB Y Học. tr.537. 13. Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long (2014). Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc.Tập 1. NXB Y Học. Hà Nội. tr.153-180. 14. Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long (2014). Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc. Tập 2. NXB Y Học. Hà Nội. tr.153-180. 15. Wangen Wang,Yanran He(2014). In vitro effects of active components of Polygonum Multiflorum Radix on enzymes involved in the lipid metabolism. Journal of Ethnopharmacology. p.763-770. 52 16. WenJuan Yao,WenJun Fan (2013). Proteomic analysis for anti-atherosclerotic effect of tetrahydroxystilbene glucoside in rats. Biomedicine & Pharmacotherapy. p.140-145. 17. Xiaoquing Wu, Xiaozhen Chen (2012). Toxicity of raw and processed roots of Polygonum multiflorum. Fitoterapia. p.469-475. 18. Ya Nan Sun, Long Cui (2013). Promotion effect of constituents from the root of Polygonum multiflorum on hair growth. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. p.4801-4805. Website: 19. A thực phẩm (2017). Cao Hà thủ ô đỏ. ha-thu-o-do-binh-minh-209.html. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017. 20. Công ty Domesco (2016). Viên Hà thủ ô đỏ. thu-o/. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017. 21. Công ty D’Vi Beauty (2016). https://dvibeauty.com/cua-hang/dvi-beauty/dau- goi-ha-thu-o-320ml.html. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017. 22. Huy Vu (2017). Trà Hà thủ ô đỏ. ha-thu-o-tui-loc-30-goi.html. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017. 23. N.Ha (2016). Cây Hà thủ ô đỏ. cd56.html. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017. 24. Sơn Anh (2016). Công dụng của Hà thủ ô đỏ. cua-ha-thu-o-do/. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017. PHỤ LỤC Phụ lục: Phiếu kiểm nghiệm dược liệu Hà thủ ô đỏ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA DƯỢC-ĐIỀU DƯỠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc .. GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN THEO Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN Họ tên sinh viên: Bằng Văn Thái Tên đề tài luận văn: "Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum Thunb., Polygonaceae)" Chuyên ngành: Dược học. MSSV: 12D720401159 Người hướng dẫn khoa học: ThS. Đặng Văn Như Tâm Khóa luận đã được bổ sung và sửa chữa các điểm sau: Lỗi chính tả, viết đúng tên đề tài, viết đúng tên dược liệu, mục lục, cân đối lại phần tổng quan. TP. Cần Thơ, ngày 11 tháng 07 năm 2017 Giảng viên hướng dẫn Họ tên sinh viên Thư ký hội đồng Chủ tịch Hội đồng
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_vien_nen_chua_cao_ha_thu_o_do_polygonum_m.pdf