Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
Từ năm 2016, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế đã được triển khai và gặt hái được nhiều thành công, hỗ trợ giảm tải tuyến trên. Phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền thuộc Bệnh viện Quận 2 gồm 9 chuyên khoa, đã được đưa vào hoạt động từ năm 2018. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện năm 2019, với mục tiêu nhằm mô tả mức độ hài lòng người bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền. Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm, thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến điều trị là PKĐKVT và bệnh viện thuộc quận khác tại TPHCM với p<0,05. Mô hình này giải thích 32,81% biến thiên của mức độ hài lòng. Qua nghiên cứu cho thấy, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, hỗ trợ giảm tải bệnh viện
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 115 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỨC ĐỘ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VỆ TINH CỦA BỆNH VIỆN QUẬN 2 ĐẶT TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG THẢO ĐIỀN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 Huỳnh Ngọc Thành1, Trần Văn Khanh2, Nguyễn Quỳnh Trúc3 TÓM TẮT Từ năm 2016, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế đã được triển khai và gặt hái được nhiều thành công, hỗ trợ giảm tải tuyến trên. Phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền thuộc Bệnh viện Quận 2 gồm 9 chuyên khoa, đã được đưa vào hoạt động từ năm 2018. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện năm 2019, với mục tiêu nhằm mô tả mức độ hài lòng người bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền. Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm, thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến điều trị là PKĐKVT và bệnh viện thuộc quận khác tại TPHCM với p<0,05. Mô hình này giải thích 32,81% biến thiên của mức độ hài lòng. Qua nghiên cứu cho thấy, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, hỗ trợ giảm tải bệnh viện. Từ khóa: Hài lòng, phòng khám vệ tinh, phường Thảo Điền, Quận 2. SUMMARY: THE LEVEL OF PATIENT SATISFACTION AT THE SATELLITE CLINIC OF DISTRICT 2 HOSPITAL IS LOCATED AT THE MEDICAL STATION OF THAO DIEN WARD, HO CHI MINH CITY IN 2019. Since 2016, the model of a satellite polyclinic located at a medical station has been implemented and achieved many successes, supporting to reduce the load on the upline. The satellite polyclinic located at the Thao Dien ward health station in District 2 Hospital, including 9 specialties, has been in operation since 2018. A cross- sectional study was conducted in 2019, with the aim to describe the level of patient satisfaction and analysis of some factors related to patient satisfaction at the satellite clinic of District 2 hospital located at the Thao Dien ward health station. Among 5 groups of activities related to patient satisfaction, the satisfaction score for attitude and professional competency was 3.91 points, the lowest was satisfaction of facilities 3.64 points. The overall satisfaction level is 3.76 points. Through the multivariate linear regression model, there are 6 factors that affect the satisfaction of patients who come to the clinic for treatment and treatment at Thao Dien ward, including: education level, kidney disease, and musculoskeletal pathology, accident of poisoning poisoning, patients who choose to go to the hospital for treatment are PKI and other hospitals in Ho Chi Minh City with p <0.05. This model explains 32.81% of the variation in satisfaction. Through research shows that the model of a satellite polyclinic located at the medical station of Thao Dien ward, District 2 has met the people ‘s need for medical examination and treatment, helping reduce hospital load. Keywords: Satisfaction, satellite clinic, Thao Dien ward, District 2. Ngày nhận bài: 26/05/2020 Ngày phản biện: 02/06/2020 Ngày duyệt đăng: 10/06/2020 1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, thành phố Hồ Chí Minh, Điện thoại: 0903.888.500,; Email: thanhhuynhdr@gmail.com 2. Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, 3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn116 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Thông tư số 15/TT/BYT, trong mạng lưới các cơ sở y tế, phòng khám bệnh đa khoa khu vực là tuyến sau trực tiếp của các trạm y tế (xã, tiểu khu, xí nghiệp, cơ quan, trường học). Phòng khám bệnh đa khoa khu vực thuộc sự quản lý chỉ đạo về mọi mặt của bệnh viện đa khoa huyện, thị, khu phố hoặc phòng y tế huyện, thị, khu phố (nơi không có bệnh viện đa khoa) [1]. Đến nay, thành phố Hồ Chí Minh có 219 phòng khám bác sĩ gia đình, trong đó có 191 ở các Trạm y tế phường, xã. Sau thành công của mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức thì nhiều phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm Y tế được đầu tư và phát triển mạnh, thu hút bệnh nhân đến khám tại Trạm Y tế. Những năm gần đây Bệnh viện Quận 2 đã triển khai thành công mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Bình Chiểu, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm tải cho bệnh viện. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy lý do để mở phòng khám vệ tinh là không có khả năng để mở rộng trụ sở chính, địa điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp ứng với sự phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản lý chăm sóc y tế [5],[6]. Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động tại phòng khám thì yếu tố hài lòng người bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay do mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế còn mới nên hiện rất ít nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng người bệnh tại đây. Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu là mô tả mức độ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan tại phòng khám đa khoa vệ tinh (PKĐKVT) đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia. Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa vệ tinh phường Thảo Điền, Quận 2 năm 2019. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang Cỡ mẫu Trong đó: n là số bệnh nhân tối thiểu đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi chấp nhận sai số 0,3 (d=0,3) với khoảng tin cậy 0,95. Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[3] cho biết độ lệch chuẩn mức độ hài lòng người bệnh là 1,79 điểm. Như vậy, hệ số ảnh hưởng là ES=0,3/1,79=0,167 và hằng số C là 7,85. Vậy, mẫu nghiên cứu tối thiểu là 280 người bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 300 người bệnh. Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận tiện theo chỉ tiêu. Công cụ thu thập dữ liệu Bộ câu hỏi khảo sát hài lòng người bệnh ngoại trú của Bộ Y tế ban hành, chia theo 5 yếu tố về (1) khả năng tiếp cận, (2) sự minh bạch thông tin và thủ tục khám và điều trị, (3) thái độ và năng lực chuyên môn của NVYT, (4) cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ, (5) kết quả cung cấp dịch vụ, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả lời đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị. Biến số nghiên cứu Mức độ hài lòng người bệnh là trung bình điểm số hài lòng của 31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1 đến 5 điểm. Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. Đạo đức trong nghiên cứu Đề tài đã được Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Quận 2 chấp thuận thông qua trước khi triển khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm thông tin hành chính SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 117 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300) Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 18 -29 tuổi 37 12,33 30 – 49 tuổi 114 38,00 ≥50 tuổi 149 49,67 Giới tính Nam 133 44,33 Nữ 167 55,67 Học vấn Tiểu học 56 18,67 Trung học cơ sở 30 10,0 Trung học phổ thông 81 27,0 Đại học/Cao đẳng trở lên 133 44,33 Bảng 2. Đặc điểm người bệnh (n=300) Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tình trạng bệnh lý hiện tại Tăng huyết áp 111 37,00 Đái tháo đường 82 27,33 Bệnh lý về thận 45 15,00 Bệnh lý cơ xương khớp 75 25,00 Tai nạn, chấn thương 36 12,00 Khác 60 20,00 Nơi thường khám và điều trị PKĐKVT 163 54,33 Bệnh viện Quận 2 103 34,33 Bệnh viện khác 33 11,00 Phòng khám tư nhân 19 6,33 Lý do chọn PKĐKVT Đã đến nhiều lần 105 35,00 Tái khám 80 26,67 Được giới thiệu 26 8,67 Thuận đường 97 32,22 Tỷ lệ người bệnh cao nhất là từ 50 tuổi trở lên 49,67%, nhóm 30-49 tuổi là 38% và thấp nhất là nhóm tuổi 18-29 tuổi 12,33%. Tỷ lệ nữ 55,67%. cao hơn nam 44,33%. Về học vấn, 44,33% là nhóm có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, 27% ở nhóm trung học phổ thông, 18,67% là tiểu học và 10% người bệnh có trình độ trung học cơ sở. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn118 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3. Mức độ hài lòng người bệnh (n=300) Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trung vị (Tứ phân vị) 1 Khả năng tiếp cận 3,77±0,73 4(3,40-4,00) 2 Sự minh bạch thông tin 3,86±0,64 4(3,54-4,18) 3 Cơ sở vật chất 3,64±0,62 3,50(3,32-4,00) 4 Thái độ và năng lực chuyên môn NVYT 3,91±0,69 4,00(3,57-4,14) 5 Kết quả dịch vụ 3,84±0,62 4,00(3,50-4,00) Hài lòng chung 3,76±0,59 3,83(3,44-4,17) Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung Đặc điểm mẫu nghiên cứu Mức độ hài lòng chung p Trung bình Độ lệch chuẩn Nhóm tuổi 18 -29 tuổi 3,88 0,61 0,015 30 – 49 tuổi 3,85 0,58 Giới tính ≥50 tuổi 3,66 0,59 0,072Nam 3,78 0,05 Nữ 3,75 0,04 Học vấn Tiểu học 3,54 0,58 <0,001a THCS 3,38 0,52 THPT 3,92 0,56 Đại học/Cao đẳng 3,84 0,58 Về tình trạng bệnh lý hiện tại, tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp 37,0%, tiếp theo là đái tháo đường 27,33% và thấp nhất là tai nạn, ngộ độc, chấn thương 12,0%. Đa số người bệnh thường đến khám và điều trị tại PKĐKVT 54,33%, Bệnh viện Quận 2 là 34,33%. Lý do cao nhất người bệnh lựa chọn đến PKĐKVT là người bệnh đã đến đây điều trị nhiều lần 35,0%, tiếp theo là thuận đường 32,22%. Mức độ hài lòng người bệnh Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm và thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. Kết quả này thấp hơn so nghiên cứu của tác giả Bùi Trí Dũng khảo sát với 423 người dân đến khám tại phòng khám Bác sĩ gia đình Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh, với trung bình điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm (77,1%) [2]. Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau a Kiểm định ANOVA Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung với nhóm tuổi và học vấn của người bệnh với p<0,05. Kết quả tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền cho thấy độ tuổi dưới 55 chưa hài lòng với các SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 119 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dịch vụ y tế tại các phòng khám đa khoa cao gấp 1,6 lần so với nhóm từ 55 tuổi trở lên [4]. Điều này được giải thích do người bệnh ở phòng khám vệ tinh đa số ở nhóm từ 50 tuổi trở lên (49,67%), tỷ lệ mắc bệnh mãn tính cao (70,33%), do đó người bệnh phải thường xuyên tái khám và có những mong muốn cao hơn về chất lượng dịch vụ tại phòng khám vệ tinh. Trình độ học vấn càng cao, công việc nhiều đồng nghĩa thời gian người bệnh dành để khám và điều trị bệnh càng ít, bệnh nhân càng có nhiều yêu cầu về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là về thời gian chờ đợi. Trong nghiên cứu, tỷ lệ cao nhất bệnh nhân hài lòng về thời gian chờ đợi tại phòng khám vệ tinh. Do đó, kết quả này cho thấy mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh tại phường Thảo Điền đã đáp ứng được những yêu cầu của người bệnh về thời gian khám, từ đó mô hình này đã góp phần giải quyết tốt tình trạng quá tải bệnh viện hiện nay. Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung với nhóm người bệnh mắc bệnh lý về thận và bệnh lý cơ xương khớp với p<0,05. Nhóm người bệnh có bệnh lý về thận có mức độ hài lòng 3,52 điểm, thấp hơn so với nhóm không có bệnh lý về thận 3,80 điểm. Tương tự, người bệnh có bệnh lý cơ xương khớp có mức độ hài lòng 3,62 điểm thấp hơn nhóm không có bệnh lý 3,81 điểm. Sự chênh lệch này có thể do số lượng người bệnh ở nhóm bệnh lý này đòi hỏi về chuyên khoa sâu nên thường được chuyển về tuyến trên để điều trị. Điều kiện cơ sở vật chất tại PKĐKVT cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng của nhóm bệnh này. Bảng 5. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung Đặc điểm Tần số Mức độ hài lòng chung p Trung bình Độ lệch chuẩn Tăng huyết áp Không 189 3,74 0,04 0,45 Có 111 3,79 0,05 Đái tháo đường Không 218 3,76 0,04 0,93 Có 82 3,75 0,06 Bệnh lý thận Không 255 3,80 0,03 0,003 Có 45 3,52 0,10 Bệnh lý cơ xương khớp Không 225 3,81 0,04 0,01 Có 75 3,62 0,06 Tai nạn, ngộ độc, chấn thương Không 264 3,78 0,04 0,14 Có 36 3,63 0,08 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn120 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau *Kiểm định ttest với phương sai không bằng nhau Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung trong từng nhóm người bệnh thường đến khám tại PKĐKVT, Bệnh viện Quận 2 và bệnh viện khác trong TPHCM p<0,05. Nhóm người bệnh thường lựa chọn PKĐKVT có mức độ hài lòng 4,02 điểm, cao hơn nhóm còn lại 3,45 điểm. Nhóm người bệnh lựa chọn nơi thường điều trị là Bệnh viện Quận 2 hay các bệnh viện khác có mức độ hài lòng thấp hơn nhóm còn lạ Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung với nhóm người bệnh chọn đến khám và điều trị tại PKĐKVT vì lý do tái khám với p<0,05. Người bệnh đến PKĐKVT khám và điều trị nhiều lần có mức độ hài lòng 3,88 điểm, cao hơn nhóm đến lần đầu 3,72 điểm, p=0,04. Tương tự, nhóm người bệnh thuận đường có mức độ hài lòng cao hơn nhóm ở xa hoặc gặp khó khăn trong việc di chuyển đến PKĐKVT, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung Đặc điểm Tần số Mức độ hài lòng chung p Trung bình Độ lệch chuẩn PKĐKVT Không 137 3,45 0,05 <0,001* Có 163 4,02 0,04 Bệnh viện Quận 2 Không 197 3,87 0,04 <0,001 Có 103 3,56 0,06 Bệnh viện khác Không 267 3,82 0,03 <0,001 Có 33 3,31 0,09 Phòng khám tư nhân Không 281 3,77 0,03 0,32 Có 19 3,63 0,12 Bảng 7. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung Đặc điểm Tần số Mức độ hài lòng chung p Trung bình Độ lệch chuẩn Thuận đường Không 195 3,75 0,04 0,70 Có 105 3,78 0,06 Đã đến nhiều lần Không 220 3,72 0,04 0,04 Có 80 3,88 0,06 Tái khám Không 274 3,78 0,03 0,08 Có 26 3,57 0,12 Được giới thiệu Không 203 3,78 0,04 0,41 Có 97 3,72 0,06 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 121 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Nghiên cứu thực hiện đưa 11 biến số có p<0,2 (Bendel & Afifi, 1977) qua phân tích đơn biến vào mô hình đa biến. Sau khi kiểm tra tương tác và loại các biến số có p>0,05 trong mô hình bằng phương pháp Stepwise backward, kết quả cho mô hình hồi quy tuyến tính gồm 6 biến số: Kết quả dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến, hệ số R bình phương hiệu chỉnh là 0,3281. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 32,81%, tức là 6 biến độc lập giải thích được 32,81% biến thiên của mức độ hài lòng gồm học vấn, bệnh lý về thận, bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh lựa chọn PKĐKVT và các bệnh viện quận khác là nơi thường khám và điều trị. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, giá trị F=25,34 với sig.=0.000 <0,05. Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể. Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): Hệ số phóng đại phương sai VIF đều bé hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến khám và điều trị và PKĐKVT và bệnh viện khác tại TPHCM với p<0,05. V. KẾT LUẬN Mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Ngoài việc hỗ trợ giảm tải cho Bệnh viện Quận 2, phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền đã giúp cắt giảm thời gian chờ đợi hợp lý, từ đó nâng cao tỷ lệ hài lòng của người bệnh. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ lớn từ Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Quận 2 trong quá trình thực hiện. Bảng 8. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến mức độ hài lòng người bệnh TT Yếu tố Hệ số p KTC95% VIF (hệ số phóng đại phương sai) 1 Học vấn 0,10 <0,001 0,05-0,15 1,01 2 Bệnh lý về thận -0,33 <0,001 0,17-0,48 1,03 3 Bệnh lý cơ xương khớp -0,18 0,006 0,05-0,31 1,07 4 Tai nạn, ngộ độc, chấn thương -0,24 0,008 0,06-0,41 1,07 5 PKĐKVT 0,51 <0,001 -0,63-(-0,39) 1,12 6 Bệnh viện khác -0,19 0,049 0,001-0,38 1,14 Hệ số hồi quy 3,33 + 0,1*học vấn - 0,33*bệnh lý về thận - 0,18*bệnh lý cơ xương khớp - 0,24*tai nạn, ngộ độc +0,51*PKĐKVT – 0,19*bệnh viện khác SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn122 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế Việt Nam (1977), Thông tư hướng dẫn tổ chức phòng khám bệnh đa khoa khu vực theo Nghị quyết số 15-CP của Hội đồng Chính phủ, Hà Nội 2. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76. 3. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72. 4. Nguyễn Thị Huyền (2017), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tại các phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, Hà Nội, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, 66. 5. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes and challenges”. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6. 6. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292.
File đính kèm:
- muc_do_hai_long_nguoi_benh_tai_phong_kham_da_khoa_ve_tinh_cu.pdf