Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Từ năm 2016, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế đã được triển khai và gặt hái được nhiều thành công, hỗ trợ giảm tải tuyến trên. Phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền thuộc Bệnh viện Quận 2 gồm 9 chuyên khoa, đã được đưa vào hoạt động từ năm 2018. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện năm 2019, với mục tiêu nhằm mô tả mức độ hài lòng người bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền. Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm, thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến điều trị là PKĐKVT và bệnh viện thuộc quận khác tại TPHCM với p<0,05. Mô hình này giải thích 32,81% biến thiên của mức độ hài lòng. Qua nghiên cứu cho thấy, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, hỗ trợ giảm tải bệnh viện

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 1

Trang 1

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 2

Trang 2

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 3

Trang 3

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 4

Trang 4

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 5

Trang 5

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 6

Trang 6

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 7

Trang 7

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 5640
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 115
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA 
KHOA VỆ TINH CỦA BỆNH VIỆN QUẬN 2 ĐẶT TẠI TRẠM Y TẾ 
PHƯỜNG THẢO ĐIỀN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 
Huỳnh Ngọc Thành1, Trần Văn Khanh2, Nguyễn Quỳnh Trúc3
TÓM TẮT
Từ năm 2016, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh 
đặt tại trạm y tế đã được triển khai và gặt hái được nhiều 
thành công, hỗ trợ giảm tải tuyến trên. Phòng khám đa 
khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền thuộc 
Bệnh viện Quận 2 gồm 9 chuyên khoa, đã được đưa vào 
hoạt động từ năm 2018. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện 
năm 2019, với mục tiêu nhằm mô tả mức độ hài lòng 
người bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài 
lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh 
viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền. Trong 5 
nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm 
số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm, 
thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ 
hài lòng chung là 3,76 điểm. Qua mô hình hồi quy tuyến 
tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ 
hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT 
phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh 
lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc 
chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến điều trị 
là PKĐKVT và bệnh viện thuộc quận khác tại TPHCM 
với p<0,05. Mô hình này giải thích 32,81% biến thiên 
của mức độ hài lòng. Qua nghiên cứu cho thấy, mô hình 
phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường 
Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa 
bệnh của người dân, hỗ trợ giảm tải bệnh viện.
Từ khóa: Hài lòng, phòng khám vệ tinh, phường 
Thảo Điền, Quận 2.
SUMMARY:
THE LEVEL OF PATIENT SATISFACTION 
AT THE SATELLITE CLINIC OF DISTRICT 2 
HOSPITAL IS LOCATED AT THE MEDICAL 
STATION OF THAO DIEN WARD, HO CHI MINH 
CITY IN 2019.
Since 2016, the model of a satellite polyclinic located 
at a medical station has been implemented and achieved 
many successes, supporting to reduce the load on the 
upline. The satellite polyclinic located at the Thao Dien 
ward health station in District 2 Hospital, including 9 
specialties, has been in operation since 2018. A cross-
sectional study was conducted in 2019, with the aim to 
describe the level of patient satisfaction and analysis of 
some factors related to patient satisfaction at the satellite 
clinic of District 2 hospital located at the Thao Dien 
ward health station. Among 5 groups of activities related 
to patient satisfaction, the satisfaction score for attitude 
and professional competency was 3.91 points, the lowest 
was satisfaction of facilities 3.64 points. The overall 
satisfaction level is 3.76 points. Through the multivariate 
linear regression model, there are 6 factors that affect the 
satisfaction of patients who come to the clinic for treatment 
and treatment at Thao Dien ward, including: education 
level, kidney disease, and musculoskeletal pathology, 
accident of poisoning poisoning, patients who choose to 
go to the hospital for treatment are PKI and other hospitals 
in Ho Chi Minh City with p <0.05. This model explains 
32.81% of the variation in satisfaction. Through research 
shows that the model of a satellite polyclinic located at 
the medical station of Thao Dien ward, District 2 has met 
the people ‘s need for medical examination and treatment, 
helping reduce hospital load.
Keywords: Satisfaction, satellite clinic, Thao Dien 
ward, District 2.
Ngày nhận bài: 26/05/2020 Ngày phản biện: 02/06/2020 Ngày duyệt đăng: 10/06/2020
1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, thành phố Hồ Chí Minh,
Điện thoại: 0903.888.500,; Email: thanhhuynhdr@gmail.com
2. Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh,
3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn116
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Thông tư số 15/TT/BYT, trong mạng lưới các 
cơ sở y tế, phòng khám bệnh đa khoa khu vực là tuyến 
sau trực tiếp của các trạm y tế (xã, tiểu khu, xí nghiệp, 
cơ quan, trường học). Phòng khám bệnh đa khoa khu vực 
thuộc sự quản lý chỉ đạo về mọi mặt của bệnh viện đa 
khoa huyện, thị, khu phố hoặc phòng y tế huyện, thị, khu 
phố (nơi không có bệnh viện đa khoa) [1]. Đến nay, thành 
phố Hồ Chí Minh có 219 phòng khám bác sĩ gia đình, 
trong đó có 191 ở các Trạm y tế phường, xã. Sau thành 
công của mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại 
Trạm y tế phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức thì nhiều 
phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm Y tế được đầu tư 
và phát triển mạnh, thu hút bệnh nhân đến khám tại Trạm 
Y tế. Những năm gần đây Bệnh viện Quận 2 đã triển khai 
thành công mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại 
Trạm y tế phường Bình Chiểu, góp phần nâng cao chất 
lượng dịch vụ và giảm tải cho bệnh viện. Nhiều nghiên 
cứu trên thế giới cho thấy lý do để mở phòng khám vệ 
tinh là không có khả năng để mở rộng trụ sở chính, địa 
điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp ứng với sự 
phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản lý chăm sóc 
y tế [5],[6]. Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động tại 
phòng khám thì yếu tố hài lòng người bệnh là một trong 
những tiêu chí quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay do mô 
hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế còn mới 
nên hiện rất ít nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng người 
bệnh tại đây. 
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu là 
mô tả mức độ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố 
liên quan tại phòng khám đa khoa vệ tinh (PKĐKVT) 
đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2, thành phố 
Hồ Chí Minh. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18 
tuổi trở lên, đồng ý tham gia.
Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa vệ tinh 
phường Thảo Điền, Quận 2 năm 2019.
Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu
Trong đó: n là số bệnh nhân tối thiểu đưa vào nghiên 
cứu. Chúng tôi chấp nhận sai số 0,3 (d=0,3) với khoảng tin 
cậy 0,95. Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[3] 
cho biết độ lệch chuẩn mức độ hài lòng người bệnh là 1,79 
điểm. Như vậy, hệ số ảnh hưởng là ES=0,3/1,79=0,167 và 
hằng số C là 7,85. Vậy, mẫu nghiên cứu tối thiểu là 280 
người bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 300 
người bệnh.
Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận 
tiện theo chỉ tiêu.
Công cụ thu thập dữ liệu 
Bộ câu hỏi khảo sát hài lòng người bệnh ngoại trú của 
Bộ Y tế ban hành, chia theo 5 yếu tố về (1) khả năng tiếp 
cận, (2) sự minh bạch thông tin và thủ tục khám và điều 
trị, (3) thái độ và năng lực chuyên môn của NVYT, (4) cơ 
sở vật chất và phương tiện phục vụ, (5) kết quả cung cấp 
dịch vụ, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả 
lời đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị.
Biến số nghiên cứu
Mức độ hài lòng người bệnh là trung bình điểm số 
hài lòng của 31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1 
đến 5 điểm. 
Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu 
bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm 
STATA 14.0.
Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài đã được Hội đồng đạo đức của Bệnh viện 
Quận 2 chấp thuận thông qua trước khi triển khai. Quyền 
lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo 
đúng quy định.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm thông tin hành chính
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 117
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
18 -29 tuổi 37 12,33
30 – 49 tuổi 114 38,00
≥50 tuổi 149 49,67
Giới tính Nam 133 44,33
Nữ 167 55,67
Học vấn Tiểu học 56 18,67
Trung học cơ sở 30 10,0
Trung học phổ thông 81 27,0
Đại học/Cao đẳng trở lên 133 44,33
Bảng 2. Đặc điểm người bệnh (n=300)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tình trạng bệnh lý 
hiện tại
Tăng huyết áp 111 37,00
Đái tháo đường 82 27,33
Bệnh lý về thận 45 15,00
Bệnh lý cơ xương khớp 75 25,00
Tai nạn, chấn thương 36 12,00
Khác 60 20,00
Nơi thường khám và 
điều trị
PKĐKVT 163 54,33
Bệnh viện Quận 2 103 34,33
Bệnh viện khác 33 11,00
Phòng khám tư nhân 19 6,33
Lý do chọn PKĐKVT Đã đến nhiều lần 105 35,00
Tái khám 80 26,67
Được giới thiệu 26 8,67
Thuận đường 97 32,22
Tỷ lệ người bệnh cao nhất là từ 50 tuổi trở lên 49,67%, 
nhóm 30-49 tuổi là 38% và thấp nhất là nhóm tuổi 18-29 
tuổi 12,33%. Tỷ lệ nữ 55,67%. cao hơn nam 44,33%. Về 
học vấn, 44,33% là nhóm có trình độ từ cao đẳng, đại học 
trở lên, 27% ở nhóm trung học phổ thông, 18,67% là tiểu 
học và 10% người bệnh có trình độ trung học cơ sở. 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn118
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3. Mức độ hài lòng người bệnh (n=300)
Đặc điểm Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trung vị (Tứ phân vị)
1 Khả năng tiếp cận 3,77±0,73 4(3,40-4,00)
2 Sự minh bạch thông tin 3,86±0,64 4(3,54-4,18)
3 Cơ sở vật chất 3,64±0,62 3,50(3,32-4,00)
4 Thái độ và năng lực chuyên môn NVYT 3,91±0,69 4,00(3,57-4,14)
5 Kết quả dịch vụ 3,84±0,62 4,00(3,50-4,00)
Hài lòng chung 3,76±0,59 3,83(3,44-4,17)
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mức độ hài lòng chung
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
Nhóm tuổi
18 -29 tuổi 3,88 0,61
0,015
30 – 49 tuổi 3,85 0,58
Giới tính
≥50 tuổi 3,66 0,59
0,072Nam 3,78 0,05
Nữ 3,75 0,04
Học vấn
Tiểu học 3,54 0,58
<0,001a
THCS 3,38 0,52
THPT 3,92 0,56
Đại học/Cao đẳng 3,84 0,58
Về tình trạng bệnh lý hiện tại, tỷ lệ cao nhất là tăng 
huyết áp 37,0%, tiếp theo là đái tháo đường 27,33% và thấp 
nhất là tai nạn, ngộ độc, chấn thương 12,0%. Đa số người 
bệnh thường đến khám và điều trị tại PKĐKVT 54,33%, 
Bệnh viện Quận 2 là 34,33%. Lý do cao nhất người bệnh 
lựa chọn đến PKĐKVT là người bệnh đã đến đây điều trị 
nhiều lần 35,0%, tiếp theo là thuận đường 32,22%. 
Mức độ hài lòng người bệnh 
Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng 
người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực 
chuyên môn 3,91 điểm và thấp nhất là hài lòng về cơ sở 
vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. 
Kết quả này thấp hơn so nghiên cứu của tác giả Bùi Trí 
Dũng khảo sát với 423 người dân đến khám tại phòng 
khám Bác sĩ gia đình Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ 
Chí Minh, với trung bình điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm 
(77,1%) [2].
Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
a Kiểm định ANOVA
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài 
lòng chung với nhóm tuổi và học vấn của người bệnh với 
p<0,05. Kết quả tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Huyền cho thấy độ tuổi dưới 55 chưa hài lòng với các 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 119
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
dịch vụ y tế tại các phòng khám đa khoa cao gấp 1,6 lần 
so với nhóm từ 55 tuổi trở lên [4]. Điều này được giải 
thích do người bệnh ở phòng khám vệ tinh đa số ở nhóm 
từ 50 tuổi trở lên (49,67%), tỷ lệ mắc bệnh mãn tính cao 
(70,33%), do đó người bệnh phải thường xuyên tái khám 
và có những mong muốn cao hơn về chất lượng dịch vụ 
tại phòng khám vệ tinh.
Trình độ học vấn càng cao, công việc nhiều đồng 
nghĩa thời gian người bệnh dành để khám và điều trị 
bệnh càng ít, bệnh nhân càng có nhiều yêu cầu về chất 
lượng dịch vụ, đặc biệt là về thời gian chờ đợi. Trong 
nghiên cứu, tỷ lệ cao nhất bệnh nhân hài lòng về thời 
gian chờ đợi tại phòng khám vệ tinh. Do đó, kết quả 
này cho thấy mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh tại 
phường Thảo Điền đã đáp ứng được những yêu cầu của 
người bệnh về thời gian khám, từ đó mô hình này đã 
góp phần giải quyết tốt tình trạng quá tải bệnh viện 
hiện nay.
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài 
lòng chung với nhóm người bệnh mắc bệnh lý về thận và 
bệnh lý cơ xương khớp với p<0,05. Nhóm người bệnh có 
bệnh lý về thận có mức độ hài lòng 3,52 điểm, thấp hơn so 
với nhóm không có bệnh lý về thận 3,80 điểm. Tương tự, 
người bệnh có bệnh lý cơ xương khớp có mức độ hài lòng 
3,62 điểm thấp hơn nhóm không có bệnh lý 3,81 điểm. 
Sự chênh lệch này có thể do số lượng người bệnh ở nhóm 
bệnh lý này đòi hỏi về chuyên khoa sâu nên thường được 
chuyển về tuyến trên để điều trị. Điều kiện cơ sở vật chất 
tại PKĐKVT cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng 
đến hài lòng của nhóm bệnh này. 
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung 
Đặc điểm Tần số
Mức độ hài lòng chung
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
Tăng huyết áp
Không 189 3,74 0,04
0,45
Có 111 3,79 0,05
Đái tháo đường
Không 218 3,76 0,04
0,93
Có 82 3,75 0,06
Bệnh lý thận
Không 255 3,80 0,03
0,003
Có 45 3,52 0,10
Bệnh lý cơ xương khớp
Không 225 3,81 0,04
0,01
Có 75 3,62 0,06
Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
Không 264 3,78 0,04
0,14
Có 36 3,63 0,08
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn120
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
*Kiểm định ttest với phương sai không bằng nhau 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ 
hài lòng chung trong từng nhóm người bệnh thường đến 
khám tại PKĐKVT, Bệnh viện Quận 2 và bệnh viện khác 
trong TPHCM p<0,05. Nhóm người bệnh thường lựa 
chọn PKĐKVT có mức độ hài lòng 4,02 điểm, cao hơn 
nhóm còn lại 3,45 điểm. Nhóm người bệnh lựa chọn nơi 
thường điều trị là Bệnh viện Quận 2 hay các bệnh viện 
khác có mức độ hài lòng thấp hơn nhóm còn lạ
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài 
lòng chung với nhóm người bệnh chọn đến khám và điều 
trị tại PKĐKVT vì lý do tái khám với p<0,05. Người 
bệnh đến PKĐKVT khám và điều trị nhiều lần có mức 
độ hài lòng 3,88 điểm, cao hơn nhóm đến lần đầu 3,72 
điểm, p=0,04. Tương tự, nhóm người bệnh thuận đường 
có mức độ hài lòng cao hơn nhóm ở xa hoặc gặp khó khăn 
trong việc di chuyển đến PKĐKVT, tuy nhiên mức độ ảnh 
hưởng không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung 
Đặc điểm Tần số
Mức độ hài lòng chung
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
PKĐKVT 
Không 137 3,45 0,05
<0,001*
Có 163 4,02 0,04
Bệnh viện Quận 2
Không 197 3,87 0,04
<0,001
Có 103 3,56 0,06
Bệnh viện khác
Không 267 3,82 0,03
<0,001
Có 33 3,31 0,09
Phòng khám tư nhân
Không 281 3,77 0,03
0,32
Có 19 3,63 0,12
Bảng 7. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung 
Đặc điểm Tần số
Mức độ hài lòng chung
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
Thuận đường
Không 195 3,75 0,04
0,70
Có 105 3,78 0,06
Đã đến nhiều lần
Không 220 3,72 0,04
0,04
Có 80 3,88 0,06
Tái khám
Không 274 3,78 0,03
0,08
Có 26 3,57 0,12
Được giới thiệu
Không 203 3,78 0,04
0,41
Có 97 3,72 0,06
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 121
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính 
đa biến
Nghiên cứu thực hiện đưa 11 biến số có p<0,2 
(Bendel & Afifi, 1977) qua phân tích đơn biến vào mô 
hình đa biến. Sau khi kiểm tra tương tác và loại các biến 
số có p>0,05 trong mô hình bằng phương pháp Stepwise 
backward, kết quả cho mô hình hồi quy tuyến tính gồm 6 
biến số:
Kết quả dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi 
quy đa biến, hệ số R bình phương hiệu chỉnh là 0,3281. 
Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù 
hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 32,81%, tức là 6 biến 
độc lập giải thích được 32,81% biến thiên của mức độ 
hài lòng gồm học vấn, bệnh lý về thận, bệnh lý cơ xương 
khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh lựa chọn 
PKĐKVT và các bệnh viện quận khác là nơi thường khám 
và điều trị. 
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của 
mô hình, giá trị F=25,34 với sig.=0.000 <0,05. Chứng tỏ 
R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc 
mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với 
tổng thể.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương 
quan giữa các biến độc lập) thông qua hệ số phóng đại 
phương sai VIF (Variance inflation factor): Hệ số phóng 
đại phương sai VIF đều bé hơn 2, chứng tỏ không có hiện 
tượng đa cộng tuyến. 
Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy 
có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh 
đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao 
gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ 
xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh 
chọn nơi thường đến khám và điều trị và PKĐKVT và 
bệnh viện khác tại TPHCM với p<0,05. 
V. KẾT LUẬN
Mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y 
tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu 
khám chữa bệnh của người dân. Ngoài việc hỗ trợ giảm 
tải cho Bệnh viện Quận 2, phòng khám đa khoa vệ tinh 
đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền đã giúp cắt giảm thời 
gian chờ đợi hợp lý, từ đó nâng cao tỷ lệ hài lòng của 
người bệnh.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ 
lớn từ Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Quận 
2 trong quá trình thực hiện. 
Bảng 8. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến mức độ hài lòng người bệnh 
TT Yếu tố Hệ số p KTC95% VIF (hệ số phóng 
đại phương sai)
1 Học vấn 0,10 <0,001 0,05-0,15 1,01
2 Bệnh lý về thận -0,33 <0,001 0,17-0,48 1,03
3 Bệnh lý cơ xương khớp -0,18 0,006 0,05-0,31 1,07
4 Tai nạn, ngộ độc, chấn thương -0,24 0,008 0,06-0,41 1,07
5 PKĐKVT 0,51 <0,001 -0,63-(-0,39) 1,12
6 Bệnh viện khác -0,19 0,049 0,001-0,38 1,14
Hệ số hồi quy
3,33 + 0,1*học vấn - 0,33*bệnh lý về thận - 0,18*bệnh lý cơ xương khớp - 
0,24*tai nạn, ngộ độc +0,51*PKĐKVT – 0,19*bệnh viện khác
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn122
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế Việt Nam (1977), Thông tư hướng dẫn tổ chức phòng khám bệnh đa khoa khu vực theo Nghị quyết số 
15-CP của Hội đồng Chính phủ, Hà Nội
2. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng 
khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa 
cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76.
3. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại 
Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72.
4. Nguyễn Thị Huyền (2017), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tại các phòng 
khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, Hà Nội, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường 
Đại học Y tế Công cộng, 66.
5. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes 
and challenges”. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6.
6. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care 
at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292.

File đính kèm:

  • pdfmuc_do_hai_long_nguoi_benh_tai_phong_kham_da_khoa_ve_tinh_cu.pdf