Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện
Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu về màng Polyvinylidene
Fluoride/Carbon chấm lượng tử (PVDF/CDs) dạng sợi được chế tạo bằng phương
ph{p quay điện (PPQĐ). Kết quả cho thấy, m|ng PVDF/CDs được tạo bởi các sợi
có đường kính cỡ 300÷800 nm. Mặc khác, nồng độ tạp CDs không những tăng
cường độ bền cơ học mà còn ảnh hưởng đến các tính chất quang - điện của vật liệu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) 67 MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA MÀNG COMPOSITE CDs/PVDF TỔNG HỢP BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUAY ĐIỆN Đỗ Phƣơng Anh1,2*, Nguyễn Văn Thịnh3, Nguyễn Trùng Dƣơng1, Ngô Khoa Quang1, Võ Thanh Tùng1, Trƣơng Văn Chƣơng1 1Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2Trường THPT Trần Cao V}n, Bình Định 3Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đ| nẵng *Email: dpasophys@gmail.com Ngày nhận bài: 5/10/2018; ngày hoàn thành phản biện: 10/10/2018; ngày duyệt đăng: 10/12/2018 TÓM TẮT Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu về màng Polyvinylidene Fluoride/Carbon chấm lượng tử (PVDF/CDs) dạng sợi được chế tạo bằng phương ph{p quay điện (PPQĐ). Kết quả cho thấy, m|ng PVDF/CDs được tạo bởi các sợi có đường kính cỡ 300÷800 nm. Mặc khác, nồng độ tạp CDs không những tăng cường độ bền cơ học mà còn ảnh hưởng đến các tính chất quang - điện của vật liệu. Từ khóa: Các bon chấm lượng tử, PVDF, sợi nanô, quay điện. 1. MỞ ĐẦU Phương pháp quay điện (PPQĐ) l| một kỹ thuật đơn giản được sử dụng để chế tạo sợi với đường kính từ micromet đến hàng chục nanomet, đặc biệt có thể tạo màng từ nhiều nguồn vật liệu kh{c nhau. Trên cơ sở thiết bị quay điện E-HUSC-01, chúng tôi đã bước đầu chế tạo thành công màng sợi trên nền PVDF pha Các bon chấm lượng tử (CDs). Polyme PVDF được chọn là polymer điển hình có tính {p điện tương đối mạnh, và có ít nhất 5 dạng kết tinh kh{c nhau: α, β, γ, δ v| ε. Trong đó, pha β mới thể hiện tính sắt điện. Từ các kết quả phân tích ảnh SEM, phổ hấp thụ UV-Vis, phổ FTIR, phổ XRD, độ bền kéo cho thấy, vật liệu PVDF pha tạp CDs ở các nồng độ khác nhau có kích thước sợi v|i trăm nm không chỉ phát quang, tăng độ bền vật liệu mà còn làm tăng pha β. Điều này góp phần hướng đến nghiên cứu các ứng dụng quan trọng như vật liệu phát quang, vật liệu {p điện, sử dụng trong thiết bị cảm biến, đ{nh dấu sinh học, thiết bị âm thanh, thiết bị thủy âm, thiết bị cho năng lượng tái tạo [3, 4, 5]. Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện 68 Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu ban đầu về màng composiste PVDF/CDs được chế tạo bằng công nghệ quay điện tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, hy vọng với hướng nghiên cứu tạo m|ng đa vật liệu, chúng tôi sẽ hoàn thiện qui trình và tiến tới nghiên cứu triển khai ứng dụng. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Chế tạo CDs CDs được tổng hợp bằng phương ph{p vi sóng. Đầu tiên, dùng 1g axit citric trộn chung với 1g urê hòa tan trong 50 ml nước cất, sau đó đưa v|o lò vi sóng trong 3 phút khi quan sát dung dịch ngả m|u n}u đen. Vật liệu được nghiền mịn và hòa tan trong ethanol, li t}m 5000 vòng/phút để loại bỏ các hạt to và tạp chất. Cuối cùng, sấy ở nhiệt độ 80oC trong khoảng 12 giờ, bột thu được có dạng m|u đen sẽ được hòa tan trong dung môi DMF theo các nồng độ khác nhau. 2.2. Chế tạo màng sợi PVDF/CDs bằng PPQĐ Hòa tan bột PVDF trong hỗn hợp dung môi DMF/aceton (với tỉ lệ 1:1) ta được dung dịch có nồng độ 16% khối lượng PVDF, khuấy đều bằng siêu âm trong thời gian 30 phút ở 650C. CDs được đưa v|o với nồng độ từ 0 đến 0,9% khối lượng (ký hiệu nồng độ CDs tương ứng l| CD0 đến CD9 như bảng 1 Hình 1. Thiết bị quay điện E-HUSC-02 Đưa dung dịch vừa pha chế vào hệ phun. Tốc độ phun được điều chỉnh là 5 ml/h, khoảng cách từ đầu phun đến bộ thu l| 12 cm, điện {p {p đặt 12 kV. Bảng 1. Kí hiệu mẫu đối với vật liệu PVDF/CNTs Stt Kí hiệu mẫu Thành phần 1 P16 – CD0 PVDF 16%wt + 0.0 wt% C-dots TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) 69 (a) 2 P16 - CD1 PVDF 16%wt + 0.1 wt% C-dots 3 P16 - CD3 PVDF 16%wt + 0.3 wt% C-dots 4 P16 - CD5 PVDF 16%wt + 0.5 wt% C-dots 5 P16 - CD7 PVDF 16%wt + 0.7 wt% C-dots 6 P16 - CD9 PVDF 16%wt + 0.9 wt% C-dots 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tính phát quang của CDs Cacbon Nanodots (C-dots, CDs) ng|y c|ng được quan tâm vì chúng có những tính chất độc đ{o, như tính trơ hóa chất, khả năng ph{t quang, độ suy giảm tính chất quang thấp, khả năng g}y độc thấp, v| tương thích sinh học. C-dots rất linh hoạt và có thể được sử dụng trong nhiều công nghệ, như chụp ảnh sinh học, quang xúc tác, cảm biến, laser, LED, các thiết bị chuyển đổi / lưu trữ năng lượng [1,2]. Hình 2. (a) Ảnh SEM của CDs, (b) Phổ UV-Vis của dung dịch CDs ở các nồng độ khác nhau Ảnh SEM dưới cho thấy CDs sau khi tổng hợp được có kích thước khoảng 10 ÷ 100 nm, kích thước thay đổi ít nhiều phụ thuộc vào quá trình li tâm và cho qua màng lọc siêu mịn. Hình 2b cho thấy, dung dịch CDs hấp thụ mạnh trong vùng bức xạ tử ngoại dến vùng bức xạ xanh, sự chuyển màu từ xanh lam qua xanh lục phụ thuộc vào nồng độ CDs. Ở nồng độ CDs 0,9% dung dịch có màu xanh lam rõ nét nhất. (a) (b) Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện 70 Hình 3. Phổ kích thích phát quang và phổ phát quang (được chuẩn hoá) của dung dịch CDs 0,9%kl Kết quả trên hình 3 cho thấy, khi kích thích bức xạ có bước sóng 490 nm, dung dịch CDs nồng độ 0,9% kl phát xạ mạnh nhất tại bước sóng 564 nm. 3.2. Hình thái học và tính chất điện của màng PVDF/CDs Hình 4 là hình thái bề mặt của m|ng PVDF/CDs được chế tạo bằng PPQĐ v| phân bố kích thước của các sợi trên màng. Các sợi có kích thước khác nhau tùy thuộc vào nồng độ pha tạp CDs, xu hướng kích thước sợi tăng khi nồng độ tạp tăng. Hình 4. Ảnh SEM v| đường phân bố kích thước sợi của màng PVDF TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) 71 Bằng thực nghiệm cho thấy, ở nồng độ 16% khối lượng PVDF hỗn hợp có độ nhớt phù hợp với kĩ thuật phun điện và trong quá trình pha tạp CDs, kích thước sợi tương đối đồng đều. M|ng PVDF/CDs được cấu tạo bởi các sợi có kích thước tăng dần khi tăng nồng độ tạp v| hình th|nh c{c “bụng” chứa CDs một c{ch rõ nét như ở mẫu P16-CD9. Hình 5. Phổ FTIR của màng PVDF với các nồng độ CDs khác nhau Từ kết quả phân tích phổ hồng ngoại (FTIR) trên hình 5 cho thấy, màng P16- CD5 có sự hình thành pha một c{ch rõ nét. C{c đỉnh đặc trưng cho thấy cấu trúc β định vị tại 474, 509, 840, 1072, 1276, 1404 (cm-1) [4, 7]. Điều n|y cũng phù hợp với kết quả phân tích XRD trên hình 6. Hình 6 là XRD của màng PVDF/CDs với tỷ lệ CDs khác nhau. Có thể thấy, khi tăng h|m lượng CDs, cường độ đỉnh đặc trưng cho pha tăng tại 2θ = 20.7º v| đạt cực đại ứng với mẫu P16-CD5, sau đó giảm. Nghĩa l|, CDs l|m tăng cường pha trong vật liệu PVDF/CNTs ở một nồng độ tối ưu n|o đó. Việc hình thành pha cũng đồng nghĩa với sự kết tinh trong mạng thể polyme tăng lên, điều này có lợi rất nhiều cho quá trình nghiên cứu ứng dụng trong các thiết bị cảm biến, đ{nh dấu sinh học, thiết bị âm thanh, thiết bị thủy âm, thiết bị cho năng lượng tái tạo, Hình 6. Phổ XRD của màng PVDF 16%kl với các tỉ lệ pha tạp CDs khác nhau Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện 72 Chúng ta có thể lý giải rằng dưới t{c động của điện trường ngoài, CDs bị nhiễm điện tạo ra c{c điện tích cảm ứng trên bề mặt sợi, l|m tăng cường lực Coulomb, khi đó, vật liệu bị phân cực. Lực này liên kết các mắt xích PVDF kết tinh trên bề mặt CDs. Nói cách khác, CDs trở thành tác nhân chuyển đổi c{c vùng vô định hình cục bộ thành dạng kết tinh với cấu trúc β có cực. Kết quả l|, lượng pha β trong PVDF/CDs tăng lên so với PVDF nguyên chất. Tuy nhiên, nếu nồng độ CDs cao (trên 0,5%wt) sẽ xuất hiện c{c điện tích cảm ứng cục bộ trên bề mặt CDs truyền theo chiều dọc và bị trung hòa trong sợi v| do đó l|m giảm tính phân cực của vật liệu [3, 5]. Trong quá trình tổng hợp vật liệu, việc kiểm tra tính chất cơ học rất quan trọng, đặc biệt l| đối với c{c m|ng polymer. Đ}y l| điều kiện cần thiết để đ{nh gi{ tính chất vật liệu v| định hướng triển khai ứng dụng. Độ bền kéo v| độ dãn dài của các màng vật liệu PVDF/CDs được đ{nh gi{ trên thiết bị ASTM D882 – FILM TENSILE tại Trung tâm Kỹ thuật Nhựa – Cao su v| Đ|o tạo Quản lý Năng lượng, TP Hồ Chí Minh. Thiết bị đo kiểm tra độ bền màng ghi lại kết quả cặp dữ liệu: giá trị lực F(N) và độ giãn l(mm), khi màng kéo dãn cực đại thì lực khi đó l| lớn nhất Fmax ; Ở đ}y theo các công thức biến đổi ta tính toán vẽ lại đồ thị biểu diễn ứng suất lực σ (MPa) theo độ dãn tương đối ε (%) Hình 7. Thiết bị kiểm tra độ bền màng biểu thị các thống số lực kéo dãn F(N), độ dãn dài Δl(mm) của m|ng PVDF/CDs, trước khi đứt (a) v| sau khi đứt (b) Hình 8. Ứng suất lực v| độ dãn tương đối của vật liệu PVDF/CDs TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) 73 So với kết quả đo độ bền kéo của c{c m|ng sợi PVDF thì m|ng PVDF pha tạp CDs có độ bền v| khả năng biến dạng tăng lên đ{ng kể. Như vậy việc pha tạp CDs vừa l|m tăng độ bền của vật liệu đồng thời vẫn giữ được tính đ|n hồi của ma trận c{c sợi polyme. Tuy nhiên, nếu đưa h|m lượng tạp nhiều thì độ dãn của vật liệu lại giảm đi, có thể lý giải đưa lượng tạp nhiều có thể l|m “xơ cứng” vật liệu. 4. KẾT LUẬN Trong bài báo này, màng PVDF pha tạp CDs được chế tạo thàh công bằng phương ph{p quay điện. Kết quả nghiên cứu vi cấu trúc cho thấy, m|ng thu được cấu thành bởi các sợi có đường kính trung bình khoảng 300÷800 nm với độ bền và khả năng biến dạng tăng lên gấp nhiều lần. Ngo|i ra, h|m lượng tạp CDs không những có khả năng ph{t quang của màng mà còn ảnh hưởng đến sự hình thành của pha β trong vật liệu. Điều này cho thấy vật liệu sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu cơ bản cũng như các ứng dụng khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Osman Kargbo, Yan Jin and Shou-Nian Ding (2015), Recent Advances in Luminescent Carbon Dots, Current Analytical Chemistry, 11, 4-21. [2]. Jilong Wang and Jingjing Qiu (2016), A review of carbon dots in biological applications, J Mater Sci, DOI 10.1007/s10853-016-9797-7. [3]. B. Ding and J. Yu (2014), Electrospun Nanofibers for Energy and Environmental Applications, Springer-Verlag Berlin Heidelberg. [4]. Gwang Ho Kim, Soon Man Hong and Yongsok Seo (2009), Physical Chemistry Chemical Physic, doi. 10.1039 / b912801h. [5]. F.K. Ko and Y. Wan (2012), Introduction to Nanofiber Materials, Cambridge University Press, 2014. [6]. Mounir El Achaby, El Mokhtar Essassi, and Abouelkacem Qaiss, Sociaety of Plastics Engineers, 10.1002/spepro.004342. [7]. Kyunghwan Yoon, Antonios Kelarakis , Journal of Nanomaterials, Vol. 2014. [8]. J. O. Williams (1993), “Narrow-band analyzer”, Ph.D. dissertation, Dept. Elect. Eng., Harvard Univ., Cambridge, MA, USA. [9]. N. Kawasaki (1993), “Parametric study of thermal and chemical nonequilibrium nozzle flow”, M.S. thesis, Dept. Electron. Eng., Osaka Univ., Osaka, Japan. Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện 74 SOME PROPERTIES OF COMPOSITE CDs/PVDF FILM PREPARED BY ELECTROSPINNING METHOD Do Phuong Anh 1,2*, Nguyen Van Thinh3, Nguyen Trung Duong1, Ngo Khoa Quang1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 1University of Sciences, Hue University 2 Tran Cao Van High School, Binh Dinh 3College of Technology, Da Nang University *Email: dpasophys@gmail.com ABSTRACT In this paper, Carbon quantum dots doped Polyvinylidene Fluoride (PVDF/CDs) films were prepared by electrospinning method. The obtained results indicate that the film involved the fibers with size about 300÷800 nm. The effects of CDs concentration of the film on mechanical and optic-electrical properties were presented and discussed. Keywords: Carbon quantum dots, electrospinning, nano fiber, PVDF. Đỗ Phƣơng Anh sinh ngày 03/05/1979 tại Bình Định. Năm 2001, ông tốt nghiệp cử nh}n ng|nh Vật lý – KTCN tại Trường Đại học Sư pham Quy Nhơn. Năm 2010, ông tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ng|nh Vật lý Chất rắn tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2001 đến nay, ông giảng dạy tại Trường THPT Trần Cao V}n, Qui Nhơn, Bình Định. Từ năm 2013 đến nay, ông l| nghiên cứu sinh tiến sỹ chuyên ng|nh Vật lý Chất rắn tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: Vật liệu {p điện, vật liệu composite, vật liệu nano. Trƣơng Văn Chƣơng sinh ngày 23/10/1956 tại Thừa Thiên Huế. Năm 1978, ông tốt nghiệp cử nh}n ng|nh Vật lý lý thuyết tại Trường Đại học Tổng hợp H| Nội. Năm 2002, ông tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ng|nh Khoa học vật liệu tại Viện khoa học vật liệu - Viện h|n l}m khoa học v| công nghệ Việt nam. Từ năm 1978 đến nay, ông l| giảng viên tại Trường Đại học Tổng hợp Huế, nay gọi l| Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: gốm {p điện, thủy }m, vật liệu nano v| c{c lĩnh vực liên quan. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 13, Số 1 (2018) 75 Nguyễn Trùng Dƣơng sinh ng|y 20 th{ng 11 năm 1976 tại Quảng Bình. Năm 1998, ông tốt nghiệp Đại học ng|nh Vật lý tại trường Đại học Khoa học Khoa học Huế. Năm 2005, ông tốt nghiệp Cao học ng|nh Vật lý lý thuyết v| vật lý to{n. Từ năm 2009 đến nay ông giảng dạy tại Ph}n hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị. Từ năm 2013 đến nay, ông l| nghiên cứu sinh ng|nh Vật lý chất rắn tại trường Đại học khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: Vật liệu {p điện, Vật liệu nano v| c{c lĩnh vực liên quan. Ngô Khoa Quang sinh ngày 16/09/1984 tại Th|nh phố Huế. Năm 2006, ông tốt nghiệp Cử nh}n ng|nh Vật lý tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2009, ông tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ng|nh Quang học tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2014, ông tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ng|nh Khoa học Vật liệu tại Viện khoa học v| Công nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST). Từ năm 2007 đến nay, ông giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: Hiệu ứng Quang phi tuyến, Cộng hưởng plasmon bề mặt, Vật liệu có cấu trúc nano. Nguyễn Văn Thịnh sinh ng|y 24/11/1968 tại Quảng Trị. Năm 1996, ông tốt nghiệp Cử nh}n Khoa học ng|nh Vật lý tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, ông tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ng|nh Kỹ thuật điện tử tại Trường Đại học B{ch khoa – Đại học Đ| Nẵng. Từ 1998 đến nay, ông l| giảng viên dạy tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật – Đại học Đ| Nẵng. Từ năm 2016 đến nay, ông l| nghiên cứu sinh chuyên ng|nh Vật lý Chất rắn tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: Vật liệu {p điện, kỹ thuật siêu }m công suất cao, kỹ thuật vi xử lý v| ứng dụng, xử lý tín hiệu số Võ Thanh Tùng sinh ng|y 17/07/1979 tại Quảng Bình. Năm 2001, ông tốt nghiệp cử nh}n ng|nh Vật lý Chất rắn tại Trường Đại học Tổng hợp Huế. Năm 2004, ông tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ng|nh Vật lý Chất rắn, Năm 2009, ông tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ng|nh Vật lý Chất rắn tại Belarus. Năm 2015, ông được phong h|m PGS v| hiện nay l| Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. nh c nghiên cứu: Vật liệu {p điện, kỹ thuật siêu }m, mô phỏng lý thuyết, kỹ thuật vi xử lý v| ứng dụng, xử lý tín hiệu số Một số tính chất của màng composite CDs/PVDF tổng hợp bằng phương pháp quay điện 76
File đính kèm:
- mot_so_tinh_chat_cua_mang_composite_cdspvdf_tong_hop_bang_ph.pdf