Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính - Nghiên cứu doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
Bài viết xác định sự tác động của một số nhân tố đến rủi ro
tài chính đối với các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX). Kết quả
hồi quy FEM - ước lượng vững cho thấy rằng: Tỷ số thanh toán
ngắn hạn, tỷ số sinh lời của tổng tài sản, vòng quay tồn kho, và tỷ
số tự tài trợ có tác động cùng chiều với rủi ro tài chính các biến,
như: Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ
số thanh toán tổng quát, vòng quay tổng tài sản, và vòng quay
khoản phải thu lại có kết quả ngược lại và tất cả đều có ý nghĩa
thống kê cao. Ngoài ra, nó cũng cho biết thêm: Tỷ số sinh lời của
doanh thu, vòng quay tài sản cố định, và tỷ số vốn cố định không
có tác động đến rủi ro tài chính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính - Nghiên cứu doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 77 Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính – Nghiên cứu doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) Võ Minh Long1* 1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh *Tác giả liên hệ, Email: long.vm@ou.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS.econ. vi.15.2.240.2020 Ngày nhận: 02/04/2020 Ngày nhận lại: 14/04/2020 Duyệt đăng: 22/04/2020 Từ khóa: Bất động sản FEM - Ước lượng vững HSX Rủi ro tài chính Keywords: Real estate FEM-Firm estimates HSX Financial risk Bài viết xác định sự tác động của một số nhân tố đến rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX). Kết quả hồi quy FEM - ước lượng vững cho thấy rằng: Tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số sinh lời của tổng tài sản, vòng quay tồn kho, và tỷ số tự tài trợ có tác động cùng chiều với rủi ro tài chính các biến, như: Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tổng quát, vòng quay tổng tài sản, và vòng quay khoản phải thu lại có kết quả ngược lại và tất cả đều có ý nghĩa thống kê cao. Ngoài ra, nó cũng cho biết thêm: Tỷ số sinh lời của doanh thu, vòng quay tài sản cố định, và tỷ số vốn cố định không có tác động đến rủi ro tài chính. ABSTRACT The paper identifies the impact of a number of factors on financial risk for real estate businesses listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange (HSX). The results of FEM-Firm estimates regression show that: Current ratio, return on assets, inventory turnover, and equity asset ratio have a positive effect on financial risk, but the factors such as short-term debt/long-term debt, quick ratio, asset liquid ratio, total assets turnover, and receivables turnover have the opposite result and all of them are statistically significant. In addition, the study also reveals that return on sales, fixed asset turnover, and fixed asset ratio have no impact on financial risk. 1. Giới thiệu Bất động sản là ngành mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng là một ngành nhạy cảm, nhiều rủi ro tiềm tàng. Mức độ rủi ro của nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố, như: Chính sách của nhà nước, chính sách tài chính ngành và công tyđặc biệt là sự biến động của giá cả trên thị trường bất động sản. Trước năm 2008, ngành bất động sản phát triển rất nhanh và mạnh, giá nhà đất liên tục tăng mạnh, điều này giúp doanh nghiệp ngành bất động sản hầu như đều có hiệu quả cao, tài sản có tính thanh khoản cao, đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng Tuy nhiên, từ năm 2008 (bắt đầu giai đoạn 78 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 khủng hoảng) nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung cộng với các chính sách của Nhà nước để lành mạnh thị trường bất động sản, các doanh nghiệp trong ngành bất động sản gặp rất nhiều khó khăn: Không huy động được vốn, thua lỗ, mất khả năng thanh khoản, không trả được nợ ngân hàng thậm chí là phá sản. Đó chính là rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp bất động sản gặp phải trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, theo lược khảo của tác giả về sự tác động một số nhân tố đến rủi ro tài chính, như: Bhunia và cộng sự (2012); Gang và cộng sự (2012); Simantinee và cộng sự (2015) hay Vũ Thị Hậu (2017) lại cho các kết quả nghiên cứu tương đối khác nhau với sự không giống nhau về đối tượng, không gian, thời gian của các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính. Với một số lý do trên, theo tác giả cần phải có nghiên cứu khoa học: Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính - nghiên cứu ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM (HSX) để giúp các nhà quản trị ngành bất động sản có cơ sở khoa học nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. 2. Tổng hợp lý thuyết Theo Li (2003): Rủi ro tài chính là một khái niệm gắn liền với sự không chắc chắn của sự biến động các yếu tố, như: Lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu, và giá cả hàng hóa. Tuy nhiên, Defan (2005) cho rằng: Rủi ro tài chính, bao gồm: Rủi ro theo nghĩa rộng và rủi ro theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, rủi ro tài chính liên quan đến tất cả các yếu tố phản ánh trong tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, rủi ro tài chính đề cập đến khả năng không thanh toán được các khoản nợ tài chính khi đến hạn. Ngoài ra, theo Zhea và cộng sự (2012), rủi ro tài chính là xác suất mất vốn khi sử dụng các phương pháp tài trợ, điều này có thể làm giảm khả năng hoạt động trở lại của doanh nghiệp. Tóm lại, mặc dù hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tài chính nhưng bài viết này chỉ tập trung vào rủi ro tài chính, đó là những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, khả năng sinh lời của doanh nghiệp và nặng nề nhất là mất khả năng thanh toán các khoản nợ dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp bị rủi ro tài chính, thường họ sẽ bị tác động tiêu cực nhiều hơn tích cực, như: Tác động làm tăng chi phí của doanh nghiệp (cả chi phí tài chính và chi phí kinh doanh), vì vậy, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó sẽ tác động đến khả năng chịu đựng tài chính và tái đầu tư của doanh nghiệp cũng như sự cân đối dòng tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quan trọng nhất là, tác động đến giá trị doanh nghiệp và nặng nề hơn, sẽ làm cho các doanh nghiệp bị phá sản. Với các nền tảng về rủi ro tài chính của các nhà nghiên cứu lý thuyết, họ được ủng hộ bởi các nhà nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố đến rủi ro tài chính, như: Kết quả nghiên cứu của Defang và cộng sự (2005) chỉ ra rằng: Quy mô và cơ cấu nợ có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro tài chính nhưng hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời lại cho kết quả ngược lại. Ngoài ra, kết quả cũng cho biết: Chưa có cơ sở khoa học về mối q ... ả có giá trị VIF < 7. Kết luận: Các biến trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. 4.5. Kiểm tra lựa chọn mô hình Bảng 6 Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình Kiểm định Thống kê Kết quả F-test (Pooled OLS và FEM) Prob>F = 0.0000 FEM Hausman test (FEM và REM) Prob>chi2 = 0.0016 FEM Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 14.0 Kết luận: Căn cứ kết quả kiểm định ở Bảng 6: Phương pháp FEM được lựa chọn. 4.6. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan Bảng 7 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan Kiểm định Thống kê Kết quả Phương sai thay đổi (Wald) Prob > chi2 = 0.0000 < α = 1% Có hiện tượng phương sai thay đổi Tự tương quan (Wooldrige) Prob > F = 0.2162> α = 5% Không có hiện tượng tự tương quan Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 14.0 4.7. Kết quả phân tích hồi quy Sau khi thực hiện các kiểm định, kết quả cho thấy: Tất cả các chuỗi số liệu của từng biến đều dừng và có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nó cũng cho biết: Có hiện tượng phương sai thay đổi nên bài viết sử dụng ước lượng mô hình tác động cố định vững (FEM ước lượng vững) để khắc phục khuyết tật này, do đó, kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu được thực hiện theo ước lượng này. 84 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 Bảng 8 Tổng hợp kết quả hồi quy của các mô hình Pooled OLS, FEM, REM và FEM ước lượng vững Biến Pooled OLS FEM REM FEM ước lượng vững SLD -0.00046 -0.000757 -0.000631 -0.000757*** (-0.69) (-1.50) (-1.28) (-2.98) CR 0.488*** 0.519*** 0.512*** 0.519*** (-30.2) (-37.34) (-38.52) (-62.06) QR -0.263*** -0.329*** -0.313*** -0.329*** (-5.68) (-8.33) (-8.54) (-14.95) ALR -0.0589*** -0.0789*** -0.0765*** -0.0789*** (-2.74) (-4.78) (-4.79) (-6.65) ROS 0.079 -0.0126 0.00309 -0.0126 (-0.93) (-0.20) (-0.05) (-0.62) ROA 6.392*** 5.846*** 5.913*** 5.846*** (-7.1) (-8.8) (-9) (-11.84) IT -0.0209 0.0377 0.0262 0.0377*** (-0.40) (-0.88) (-0.63) (-3.61) FAT -0.106* 0.0674 0.0282 0.0674 (-1.73) (-1.13) (-0.51) (-1.41) TAT 0.122 -0.352* -0.259 -0.352*** (-0.65) (-1.74) (-1.43) (-9.54) RT -0.0995** -0.102* -0.0890* -0.102** (-2.01) (-1.74) (-1.75) (-2.25) EAR 3.001*** 2.937*** 3.004*** 2.937*** (-10.74) (-9.11) (-10.49) (-12.9) FAR -3.377** -0.634 -0.83 -0.634 (-2.03) (-0.40) (-0.56) (-1.44) _cons -0.578*** -0.841*** -0.821*** -0.841*** (-2.85) (-4.03) (-3.95) (-7.19) R - Squared 0.9433 0.9584 0.9582 0.9584 Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 14.0 Ghi chú: *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Giá trị thống kê t trong () Để làm rõ kết quả nghiên cứu, tác giả đi vào phần thảo luận kết quả. 4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.8.1. Nhóm biến có tác động cùng chiều đến rủi ro tài chính Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 85 Bảng 9 Nhóm biến có tác động cùng chiều đến rủi ro tài chính Biến Pooled OLS FEM REM FEM ước lượng vững CR 0.488*** 0.519*** 0.512*** 0.519*** ROA 6.392*** 5.846*** 5.913*** 5.846*** IT -0.0209 0.0377 0.0262 0.0377*** EAR 3.001*** 2.937*** 3.004*** 2.937*** Nguồn: Tổng hợp của tác giả. Ghi chú: *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. - Đối với tỷ số thanh toán ngắn hạn: Biến này có tác động tích cực (+) đến biến FR, tức là, khi tỷ số thanh toán ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho rủi ro tài chính giảm xuống và nó có độ tin cậy 99%. Điều này có thể giải thích: Tỷ số thanh toán ngắn hạn tăng lên tức là doanh nghiệp có thể đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và góp phần giảm rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nó được ủng hộ của một số tác giả, như: Gang và cộng sự (2012), Bhunia và cộng sự (2012), Simantinee và cộng sự (2015). - Đối với tỷ số sinh lời của tổng tài sản: Nó có tác động tích cực (+) đến biến FR, nghĩa là, khi tỷ số sinh lời của tổng tài sản tăng lên sẽ làm cho rủi ro tài chính giảm xuống và nó có mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo tác giả, khi doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sinh lời sẽ giúp họ tăng vốn chủ sở hữu cũng như tăng khả năng thanh toán các khoản nợ, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư lớn hơn để mở rộng quy mô, phát triển và chiếm giữ thị phần và nó sẽ làm giảm rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu này được sự ủng hộ của một số tác giả, như: Gang và cộng sự (2012), Bhunia và cộng sự (2012). - Đối với vòng quay hàng tồn kho: Biến này có tác động tích cực (+) đối với FR, tức là, khi doanh nghiệp tăng vòng quay hàng tồn kho sẽ giúp giảm rủi ro tài chính và có độ tin cậy 99%. Theo tác giả, Nếu doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho cao, tức họ đã đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, góp phần giải quyết hàng tồn kho rất tốt - Nếu hàng hóa tồn đọng quá nhiều và kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp tăng các khoản chi phí, như: Lưu kho, bảo quản kho. kể cả chi phí cơ hội do đầu tư vào khoản tồn kho cũng như họ không bán được hàng và là nguyên nhân không tạo được dòng tiền để trả nợ => Làm tăng rủi ro. Kết quả nghiên cứu ngược chiều với kết quả nghiên cứu của Simantinee và cộng sự (2015). - Đối với tỷ số tự tài trợ: Nó có tác động cùng chiều (+) đối với biến FR, nghĩa là, khi doanh nghiệp tăng hệ số tự tài trợ sẽ giúp giảm rủi ro tài chính và có độ tin cậy 99%. Theo bài viết, nếu doanh nghiệp tăng tỷ số này, tức là họ tăng vốn chủ sở hữu, điều này giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như giúp họ dễ dàng thanh toán các khoản nợ, góp phần cải thiện rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nó cũng được sự ủng hộ của Gang & cộng sự (2012), Mukhuti và cộng sự (2012), Vũ Thị Hậu (2017). Hàm ý chính sách: Doanh nghiệp nên tăng vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính, điều này giúp họ an tâm cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chính nó góp phần cải thiện hiệu quả và nó cũng tác động tiếp tục làm giảm rủi ro tài chính. 4.8.2. Nhóm biến có tác động trái chiều đến rủi ro tài chính 86 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 Bảng 10 Nhóm biến có tác động trái chiều đến rủi ro tài chính Biến Pooled OLS FEM REM FEM ước lượng vững SLD -0.00046 -0.000757 -0.000631 -0.000757*** QR -0.263*** -0.329*** -0.313*** -0.329*** ALR -0.0589*** -0.0789*** -0.0765*** -0.0789*** TAT 0.122 -0.352* -0.259 -0.352*** RT -0.0995** -0.102* -0.0890* -0.102** Nguồn: Tổng hợp của tác giả - Đối với hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Biến này có tác động ngược chiều (-) với FR, tức là, khi doanh nghiệp tăng hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn sẽ làm cho rủi ro tài chính tăng lên và có độ tin cậy 99%. Theo tác giả, khi doanh nghiệp có hệ số này càng cao, tức là họ sẽ duy trì một mức nợ ngắn hạn cao nên khi dòng tiền của doanh nghiệp không đủ trả nợ sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không có khả năng trả nợ và điều này làm tăng rủi ro. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kỳ vọng của tác giả. Hàm ý chính sách: Doanh nghiệp nên cơ cấu nợ theo hướng tăng nợ dài hạn và giảm nợ ngắn hạn nhằm giảm áp lực trả nợ cũng như tận dụng được đòn bẩy tài chính, góp phần cải thiện khả năng sinh lời từ đó giảm rủi ro tài chính. - Đối với tỷ số thanh toán nhanh: Kết quả nghiên cứu cho biết: Hệ số này có tác động ngược chiều (-) với FR, tức là, khi doanh nghiệp tăng tỷ số thanh toán nhanh sẽ làm cho rủi ro tài chính tăng lên và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Theo tác giả, nếu doanh nghiệp tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh, thường đồng nghĩa với việc giảm bớt lượng hàng tồn kho, tuy nhiên, trong trường hợp hàng tồn kho không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp sẽ bị giảm hiệu quả hoạt động và nó là một trong những nguyên nhân làm tăng rủi ro tài chính doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này được sự ủng hộ của Simantinee & cộng sự (2015). - Đối với tỷ số khả năng thanh toán tổng quát: Tỷ số này có tác động ngược chiều (-) với FR, tức là, khi doanh nghiệp tăng tỷ số khả năng thanh toán tổng quát sẽ làm cho rủi ro tài chính tăng lên và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Theo bài viết, khi doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, doanh nghiệp có tổng tài sản càng lớn và doanh nghiệp có tài sản lớn chưa hẳn là mang lại nhiều rủi ro nhưng với các doanh nghiệp bất động sản có quá nhiều hàng tồn kho chưa được thanh lý, những dự án dở dang chưa hoàn thành hoặc không đủ vốn để hoàn thành sẽ mang lại trở ngại cũng như làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Simantinee & cộng sự (2015), Vũ Thị Hậu (2017). - Đối với vòng quay tổng tài sản: Biến này có tác động ngược chiều (-) với FR, tức là, khi doanh nghiệp tăng vòng quay tổng tài sản sẽ làm cho rủi ro tài chính tăng lên và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và nó cũng được ủng hộ bởi Gang & cộng sự (2012). Theo tác giả, những năm gần đây ngành bất động sản gặp không ít khó khăn, vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của họ cũng bị giảm sút nên sự gia tăng vòng quay tổng tài sản làm cho hiệu quả hoạt động kém hiệu quả hơn và nó là nguyên nhân làm cho rủi ro tài chính tăng lên. - Đối với vòng quay các khoản phải thu: Kết quả này cho biết: Vòng quay các khoản phải thu có tác động tiêu cực (-) với FR, tức là: Nếu doanh nghiệp tăng vòng quay các khoản phải thu thì rủi ro tài chính tăng. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của tác giả. Theo tác giả, Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 87 doanh nghiệp có vòng quay các khoản phải thu cao tức là các khoản phải thu càng nhỏ nhưng với các doanh nghiệp trong ngành bất động sản đều kinh doanh theo hình thức công nợ, việc các khoản phải thu giảm đồng nghĩa với doanh nghiệp không tiêu thụ được nhiều sản phẩm và nó góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động và làm tăng rủi ro tài chính. 4.8.3. Nhóm biến không có tác động đến rủi ro tài chính Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Chưa đủ cơ sở khoa học về sự tác động của các biến, như: ROS, FAT, FAR đến rủi ro tài chính. 5. Kết luận, hạn chế và đề nghị 5.1. Kết luận Bài viết đã nêu bật được các cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về một số nhân tố tác động đến rủi ro tài chính và trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu. Sau khi thực hiện các hồi quy cũng như kiểm định cần thiết để lựa chọn phương pháp phù hợp, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chỉ có 4 biến, như: Tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số sinh lời của tổng tài sản, vòng quay tồn kho, và tỷ số tự tài trợ có tác động cùng chiều với rủi ro tài chính, tức là khi các tỷ số này tăng lên sẽ làm rủi ro tài chính giảm xuống, nhưng có đến 5 biến, như: Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tổng quát, vòng quay tổng tài sản và vòng quay khoản phải thu lại có kết quả ngược lại, tức là khi các tỷ số này tăng lên sẽ làm rủi ro tài chính tăng lên. Tuy nhiên, nó cũng chỉ ra rằng: Không có mối quan hệ giữa 3 biến: Tỷ số sinh lời của doanh thu, vòng quay tài sản cố định, và tỷ số vốn cố định với rủi ro tài chính. Với kết quả nghiên cứu này, đây là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong ngành bất động lựa chọn các giải pháp phù hợp với công ty hay ngành của mình để hạn chế rủi ro tài chính nhằm giúp doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi. 5.2. Hạn chế và đề nghị Bài viết này chỉ tập trung vào các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên HSX trong giai đoạn từ 2012-2018, vì vậy, kết quả nghiên cứu có thể chưa bao quát hết toàn bộ các doanh nghiệp đã niêm yết. Theo tác giả, để khắc phục hạn chế trên, bài viết có thể mở rộng thêm đối tượng nghiên cứu: Hoặc tất cả doanh nghiệp trong ngành bất động sản hoặc tất cả các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên cả sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HSX) và trên UPCOM với thời gian có thể dài hơn. Tài liệu tham khảo Bathory, A. (1984). Credit Analysis in the Determination and Forecasting of Insolvent Companies. Financial Times Business Information, 159 pages. Bhunia, A., & Mukhuti, S. (2012). Financial risk measurement of small and medium – sized companies listed in Bombay stock exchange. Internationl Journal of Advances in Management and Economics, 1(3), 27-34. Gang, F., & Dan, D. (2012). Research on the influence factors of financial risk for small and medium – sized enterprise: An empirical analysis from 216 companies of small plates, ShenZhen stock exchange, China. Journal of Contemporary Research in Business, 3(9), 380-387. Gang, F., Weilan, F. W., & Liu, D. (2012). Empirical study on financial risk factors: Capital structure, operation ability, profitability, and solvency - evidence from listed companies in China. Journal of Business Management and Economics, 3(5), 0173-0178. 88 Võ Minh Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), 77-88 Li, S. (2003). Future trends and challenges of financial risk management in the digital economy. Managerial Finance, 29(5), 111-125. Napp, Ann-Katrin. (2011). Financial management in SME - the use of financial analysis for identifying analysing and monitoring internal financial risks. Aarhus School of Business, Aarhus University. Ross, S. A., Westerfield, R. W., & Jaffe, J. (2016). Corporate Finance. 11th edition, Mc Graw - Hill/Irwin. Simantinee, S., & Phani, T. V. V. K. (2015). Factors influencing financial risk - A case of NSE NIFTY Companies. Internationl Journal in Management and Social Science, 3(8), 132-137. Vũ, T. H. (2017). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các công ty niêm yết ngành bất động sản tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 240, 86-93. Zhe, L., Ke, L., Kaibi, W., & Xiaoliu, S. (2012). Research on financial risk management for electric power enterprises. Systems Engineering Procedia, 4, 54-60.
File đính kèm:
- mot_so_nhan_to_anh_huong_den_rui_ro_tai_chinh_nghien_cuu_doa.pdf