Mối tương quan giữa bộc lộ ER, PR, HER 2 - NEU và nồng độ ca 15.3 và các yếu tố khác ở bệnh nhân ung thư vú hóa trị bổ trợ
Mục tiêu: Xác định sự biểu lộ và mối liên quan giữa các dấu ấn sinh học (thụ thể nội tiết, HER2) và sự thay
đổi nồng độ CA 15.3 với các yếu tố tiên lượng kinh điển ở bệnh nhân ung thư vú được hóa trị bổ trợ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 48 trường hợp ung thư vú được hóa trị bổ trợ
tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2017. Nhuộm ER, PR và HER2 và đo nồng độ CA 15.3 huyết thanh theo quy chuẩn.
Kết quả: Tuổi trung bình 50,1. Có mối liên quan giữa kích thước u nguyên phát và di căn hạch vùng.
41,7% ER, PR cùng dương tính; 8,4% bộ ba âm tính; 45,8% Her2 dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nồng
độ CA 15.3 không thay đổi có ý nghĩa trước/sau hóa trị bổ trợ. Các yếu tố tương quan có ý nghĩa với ER là
nhóm giai đoạn T sớm, độ mô học, CA 15.3 trước điều trị. Với PR không có yếu tố liên quan nào. Với Her 2 có nhóm giai đoạn T sớm có tương quan. Với nồng độ CA 15.3 có một số yếu tố tương quan: độ mô học, ER,nhóm tuổi và nhóm giai đoạn T.
Kết luận: Sự biểu lộ ER, Her2 và sự tăng nồng độ CA 15.3 huyết thanh của bệnh nhân ung thư vú được
hóa trị bổ trợ tương quan có ý nghĩa với các yếu tố tiên lượng truyền thống (kích thước u, độ mô học và tình trạng di căn hạch).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối tương quan giữa bộc lộ ER, PR, HER 2 - NEU và nồng độ ca 15.3 và các yếu tố khác ở bệnh nhân ung thư vú hóa trị bổ trợ
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 253 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BỘC LỘ ER, PR, HER 2-NEU VÀ NỒNG ĐỘ CA 15.3 VÀ CÁC YẾU TỐ KHÁC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ HÓA TRỊ BỔ TRỢ ĐỖ ĐỨC HUY HOÀNG1, TRẦN BẢO NGỌC2, NGÔ THỊ TÍNH1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định sự biểu lộ và mối liên quan giữa các dấu ấn sinh học (thụ thể nội tiết, HER2) và sự thay đổi nồng độ CA 15.3 với các yếu tố tiên lượng kinh điển ở bệnh nhân ung thư vú được hóa trị bổ trợ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 48 trường hợp ung thư vú được hóa trị bổ trợ tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ tháng 01 đến tháng 6 nĕm 2017. Nhuộm ER, PR và HER2 và đo nồng độ CA 15.3 huyết thanh theo quy chuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình 50,1. Có mối liên quan giữa kích thước u nguyên phát và di cĕn hạch vùng. 41,7% ER, PR cùng dương tính; 8,4% bộ ba âm tính; 45,8% Her2 dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nồng độ CA 15.3 không thay đổi có ý nghĩa trước/sau hóa trị bổ trợ. Các yếu tố tương quan có ý nghĩa với ER là nhóm giai đoạn T sớm, độ mô học, CA 15.3 trước điều trị. Với PR không có yếu tố liên quan nào. Với Her 2 có nhóm giai đoạn T sớm có tương quan. Với nồng độ CA 15.3 có một số yếu tố tương quan: độ mô học, ER, nhóm tuổi và nhóm giai đoạn T. Kết luận: Sự biểu lộ ER, Her2 và sự tĕng nồng độ CA 15.3 huyết thanh của bệnh nhân ung thư vú được hóa trị bổ trợ tương quan có ý nghĩa với các yếu tố tiên lượng truyền thống (kích thước u, độ mô học và tình trạng di cĕn hạch). Từ khóa: ER, PR, HER2, CA 15.3, ung thư vú, hóa trị bổ trợ. ABSTRACT The correlation between expresion er, pr, her 2-neu and serum ca 15.3 levels to other factors in breast cancer patients treated adjuvant chemotherapy Objective: To determine the expression and correlation between hormone receptor, HER2, and changes of CA 15.3 levels with classic predictors in breast cancer patients treated with adjuvant chemotherapy. Patients and methods: A cross-sectional description on 48 breast cancer patients treated adjuvant chemotherapy at Thai Nguyen Oncology Center from January to June 2017. ER, PR and HER2 were stained and serum levels of CA 15.3 were measured in accordance with standards. Results: Mean age is 50.1. There is a relationship between primary tumor size and regional lymph nodal metastasis. There were 41.7% patients with ER and PR positive, 8.4% patients with triple negative and 45.8% patients with HER2 positive. The results showed that CA 15.3 levels did not change significantly before/after complementary chemotherapy. Signs of significant correlation with ER are T early stages, histological grading, N0, CA 15.3 before treatment. With PR, none factor was correlated. With Her 2, group of early stages T was correlated. With serum CA 15.3 levels, there are some correlation factors: histological grading, ER, age group and T stage. 1 Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên 2 Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 254 Conclusions: The expression of ER, Her 2 and elevated serum levels of CA15.3 in breast carcinoma significantly correlated with traditional prognostic factors (tumor size, histological grading and lymph node status). Keywords: ER, PR, HER2, CA 15.3, breast cancer, adjuvant chemotherapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi trong các bệnh ung thư trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN nĕm 2012, trên thế giới có 1.677.000 trường hợp ung thư vú mắc mới (chiếm 25% trong các bệnh ung thư ở nữ) và 522.000 trường hợp tử vong. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng ung thư đến nĕm 2020 của Bùi Diệu cho thấy ung thư vú là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong các ung thư ở nữ giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi nĕm 2010 ước tính là 28,1/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ mắc ung thư vú có xu hướng gia tĕng trong những nĕm gần đây, song những tiến bộ không ngừng trong chẩn đoán và điều trị đã giúp ngày càng cải thiện thời gian sống của bệnh nhân ung thư vú. Vấn đề tiên lượng và điều trị ung thư vú phụ thuộc vào kích thước, sự xâm lấn của u, hạch vùng và di cĕn cũng như sự bộc lộ của các chất chỉ điểm sinh học. Trong các chất chỉ điểm sinh học của ung thư vú, ER (estrogen receptor), PR (progesterone receptor), Her2-neu (human epidermal growth factor receptor 2) được sử dụng phổ biến nhất để tiên lượng, dự đoán tái phát bệnh và là cơ sở để đưa ra liệu trình bổ trợ sau khi điều trị tại chỗ, cùng với nồng độ CA 15.3 (Cancer antigen 15.3) có giá trị theo dõi trong và sau quá trình điều trị bệnh. Tại Thái Nguyên, chưa có nghiên cứu tìm hiểu giá trị, ý nghĩa của các chất chỉ điểm với các yếu tố tiên lượng kinh điển, do đó chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với các mục tiêu sau: 1. Xác định tình trạng bộc lộ ER, PR, Her2-neu và nồng độ CA15.3 ở các bệnh nhân ung thư vú được hóa trị bổ trợ tại TTUB Thái Nguyên nĕm 2017. 2. Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố tiên lượng kinh điển với các chỉ số trên trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu Toàn bộ các bệnh nhân ung thư vú được hóa trị bổ trợ tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2017, thỏa mãn các tiêu chuẩn thu nhận và tiêu chuẩn loại trừ. Cách chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện, thời gian trên chúng tôi chọn được 48 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn mẫu - BN đã được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú và đã được phẫu thuật triệt cĕn. - Có chỉ định hóa trị bổ trợ. - Hồ sơ lưu trữ đầy đủ, không bỏ dở điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ - Loại trừ các trường hợp mắc hai ung thư. - Tiền sử đã điều trị bệnh ung thư. Cách thu thập số liệu Hình thức thu thập số liệu Thu thập số liệu qua mẫu bệnh án nghiên cứu soạn sẵn. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Một số đặc điểm nhân khẩu học: nhóm tuổi, nghề nghiệp, tiền sử sản khoa - Chẩn đoán TNM và giai đoạn sau phẫu thuật (pTNM): kích thước u nguyên phát, di cĕn hạch, phân loại mô bệnh học, độ mô học - Kết quả xét nghiệm ER, PR, Her2/neu tại Khoa Giải phẫu bệnh. - Định lượng nồng độ CA15.3 và các xét nghiệm máu qua mỗi chu kỳ hóa trị liệu. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 20.0. Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố tiên lượng kinh điển (tuổi, kích thước u, di cĕn hạch, giai đoạn bệnh) với sự bộc lộ ER, PR, Her2/neu và CA15.3 bằng phân tích tương quan Pearson (r), từ đó rút ra các yếu tố có ý nghĩa. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện sau khi được phê duyệt của Hội đồng Y đức Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 255 Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện, số liệu đảm bảo bí mật và được quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tương tự các nghiên cứu đã công bố trước đây, tuổi mắc UTV thường ngoài 40 tuổi, nghiên cứu này cho biết 66,7% BN trên 40 tuổi, với tuổi trung bình 50,1 (khoảng 28-72). Do lựa chọn BN UTV được phẫu thuật, sau đó hóa trị bổ trợ cho nên nhóm tuổi mắc bệnh không hoàn toàn phản ánh đúng sơ với thực tế mắc bệnh. Nghề nghiệp trong nghiên cứu này không thấy có nhiều sự khác biệt (mặc dù làm ruộng chiếm chủ yếu). Tuy nhiên có 9 BN (18,8%) độc thân, một yếu tố khá liên quan với tỷ lệ mắc UTV cần được quan tâm (Bảng 1). Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Nhóm tuổi ≤ 40 tuổi 16 33,3 > 40 32 66,7 Tuổi trung bình 50,1 ± 13,2 (khoảng 28-72) Nghề nghiệp Nông dân 29 60,4 Cán bộ nhà nước 5 10,4 Nội trợ 5 10,4 Buôn bán 9 18,8 Hôn nhân Độc thân 9 18,7 Sống cùng gia đình 27 56,3 Sống cùng chồng 12 25,0 Tất cả 48 BN đều được phẫu tích bệnh phẩm để xét nghiệm mô bệnh học sau mổ. Tại Bảng 2 cho thấy có mối liên quan ý nghĩa về tỷ lệ thuận kích thước u nguyên phát so với tình trạng di cĕn hạch vùng. Vì các BN được phẫu thuật nên chủ yếu là các giai đoạn bệnh còn mổ được, nên giai đoạn T, N sớm chiếm tỷ lệ lớn, tương tự nghiên cứu của Đ.C. Thuận (2011)[1]. Chúng tôi nhận thấy hầu hết các trường hợp UTV được điều trị tại Thái Nguyên trong nghiên cứu này đều phát hiện khi kích thước u không lớn và giai đoạn hạch (sau phẫu thuật) sớm, đây có thể là dấu hiệu tốt cho khẳng định công tác truyền thông trong việc phát hiện sớm bệnh của người dân. Bảng 2. Đặc điểm bệnh sau phẫu thuật Kích thước u nguyên phát Hạch vùng Tổng số N0 N1 T1 (số lượng/tỷ lệ %) 10 (90,9) 1 (9,1) 11 T2 (số lượng/tỷ lệ %) 21 (61,8) 13 (38,2) 34 T3 (số lượng/tỷ lệ%) 0 3 (100) 3 Tổng số 31 (64,6) 17 (35,4) 48 p <0,05 Bảng 3 cho thấy tỷ lệ dương tính ER và PR khá cao (phù hợp với tuổi trung bình trong nghiên cứu), 41,7% ER và PR cùng dương tính, 45,8% Her2 dương, tuy nhiên chúng tôi cũng thấy 8,3% có bộ ba âm tính (một dấu hiệu tiên lượng điều trị xấu). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn miễn dịch này tương tự công bố của Effi (2016)[3]. Tiếc rằng số lượng BN không nhiều, thông tin mãn kinh không đầy đủ nên chúng tôi không phân tích sâu hơn được. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm thụ thể ER, PR và bộc lộ Her2/neu ER (+) PR (+) ER (+) PR (+) ER (+) PR (-) ER (-) PR (+) ER (-) PR (-) Her 2 (+) Tam âm Số lượng 37 27 20 17 7 4 22 4 Tỷ lệ 77,1 56,3 41,7 35,4 14,6 8,3 45,8 8,3 Nồng độ CA 15.3 huyết thanh được coi là yếu tố tiên lượng tốt trong điều trị UTV qua một số công bố gần đây, đặc biệt khi kết hợp với bộc lộ các dâu ấn miễn dịch, như của Di Gioia (2015)[2], hay của Fejzic (2015)[4], thậm chí Konan (2015) còn cho biết nồng độ CA 15.3 tĕng còn có ý nghĩa phát hiện sớm tái phát và/hoặc di cĕn trong UTV[5]. Trong nghiên cứu này, do thời điểm so sánh trước/sau khá gần nhau nên sự khác biệt về nồng độ CA 15.3 không có sự khác biệt có ý nghĩa (Bảng 4). Bảng 4. Nồng độ CA 15.3 trong quá trình điều trị Nồng độ CA 15.3 trước/sau điều trị CA 15.3 sau điều trị Tổng số Bình thường Tĕng CA 15.3 trước điều trị Bình thường 31 (86,1) 5 (13,9) 36 Tĕng 9 (75,0) 3 (25,0) 12 Tổng số 40 (83,3) 8 (16,7) 48 p >0,05 Bảng 5 được chúng tôi phân tích mối tương quan Pearson trong SPSS 20.0 giữa bộc lộ dấu ấn miễn dịch (ER, PR, Her2) và nồng độ CA 15.3 với một số yếu tố tiên lượng đã được công nhận qua y vĕn (tình trạng hôn nhân, tình trạng hạch vùng, độ mô học của bệnh, u nguyên phát và nhóm tuổi). Kết quả cho thấy với ER, một số yếu tố có mối tương VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 256 quan là nồng độ CA 15.3 trước điều trị, độ mô học và giai đoạn T. Với PR tại nghiên cứu này chưa phát hiện được mối tương quan nào. Với bộc lộ Her2 chỉ có duy nhất kích thước u nguyên phát có mối tương quan. Tuy nhiên khi phân tích theo nồng độ CA 15.3 trước điều trị, chúng tôi thấy có nhiều các yếu tố tương quan hơn, đó là ER, độ mô học, nhóm tuổi và kích thước u nguyên phát. Các yếu tố khác rải rác có mối tương quan (kết quả cụ thể tại Bảng 5). Qua tham khảo chúng tôi nhận thấy vai trò tiên lượng, theo dõi kết quả điều trị UTV của các dấu ấn miễn dịch và bộc lộ Her2 được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu và công nhận. Ngoài ra, một số tác giả còn kết hợp các yếu tố này với một số nhân tố khác trong theo dõi bệnh. Như tác giả Yamashita (2016) sử dụng ER, PR kết hợp với Ki67 để tiên đoán tái phát UTV ở cả phụ nữ mãn kinh và chưa mãn kinh[7], hay tác giả Wang (2014) qua nghiên cứu kết luận CA15-3, CA125, CEA và TSGF (yếu tố tĕng trưởng đặc hiệu của khối u ác tính) trong núm vú có thể dùng làm chất sinh học mới trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh UTV[6]. Bảng 5. Tương quan giữa ER, PR, Her2, CA 15.3 trước điều trị với một số yếu tố ER PR Her2 CA 15.3 trước ĐT Hôn nhân Giai đoạn N Độ mô học Nhóm tuổi Nhóm T ER r 1 -,081 ,104 -,487** ,052 -,011 ,288* ,245 -,297* Sig. ,583 ,483 ,000 ,727 ,942 ,047 ,093 ,040 PR r -,081 1 -,032 ,218 ,084 -,049 -,036 -,089 ,019 Sig. ,583 ,831 ,136 ,572 ,739 ,806 ,547 ,899 Her2 r ,104 -,032 1 -,145 ,230 ,018 ,018 -,059 -,294* Sig. ,483 ,831 ,326 ,116 ,902 ,905 ,690 ,042 CA 15.3 trước ĐT r -,487 ** ,218 -,145 1 -,128 ,176 -,301* -,306* ,315* Sig. ,000 ,136 ,326 ,386 ,231 ,038 ,034 ,029 Hôn nhân r ,052 ,084 ,230 -,128 1 ,128 ,192 -,201 -,249 Sig. ,727 ,572 ,116 ,386 ,385 ,190 ,170 ,087 Giai đoạn N r -,011 -,049 ,018 ,176 ,128 1 -,046 -,031 ,300 * Sig. ,942 ,739 ,902 ,231 ,385 ,755 ,835 ,038 Độ mô học r ,288 * -,036 ,018 -,301* ,192 -,046 1 -,014 -,125 Sig. ,047 ,806 ,905 ,038 ,190 ,755 ,927 ,396 Nhóm tuổi Pearson ,245 -,089 -,059 -,306 * -,201 -,031 -,014 1 -,070 Sig. ,093 ,547 ,690 ,034 ,170 ,835 ,927 ,636 Nhóm T Pearson -,297* ,019 -,294* ,315* -,249 ,300* -,125 -,070 1 Sig. ,040 ,899 ,042 ,029 ,087 ,038 ,396 ,636 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Có lẽ do cỡ mẫu không đủ lớn, thời gian nghiên cứu không đủ dài, các biến só nghiên cứu chưa thật đầy đủ, tuy nhiên với kết quả thu nhận được chúng tôi vẫn thấy có ý nghĩa nhất định trong điều trị, tiên lượng ung thư vú nói chung. KẾT LUẬN Tuổi trung bình 50,1. Có mối liên quan giữa kích thước u nguyên phát và di cĕn hạch vùng. 41,7% ER, PR cùng dương tính; 8,4% bộ ba âm tính; 45,8% Her2 dương. Nồng độ CA 15.3 không thay đổi có ý nghĩa trước/sau hóa trị bổ trợ. Các yếu tố tương quan có ý nghĩa với ER là nhóm giai đoạn T sớm, độ mô học, CA 15.3 trước điều trị. Với PR không có yếu tố liên quan nào. Với Her 2 có nhóm giai đoạn T sớm có tương quan. Với nồng độ CA 15.3 có một số yếu tố tương quan: độ mô học, ER, nhóm tuổi và nhóm giai đoạn T. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Công Thuận, Nguyễn Phúc Duy Quang (2011), "Nghiên cứu sự bộc lộ ER, PR, HER2 và nồng độ CA 15.3 trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (Phụ bản số 2), tr. 107-113. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 257 2. Di Gioia D, Dresse M, Mayr D, et al. (2015), "Serum HER2 in combination with CA 15-3 as a parameter for prognosis in patients with early breast cancer", Clin Chim Acta, 440, pp. 16-22. 3. Effi AB, Aman NA, Koui BS, et al. (2016), "Breast Cancer Molecular Subtypes Defined by ER/PR and HER2 Status: Association with Clinicopathologic Parameters in Ivorian Patients", Asian Pac J Cancer Prev, 17 (4), pp. 1973-8. 4. Fejzic H, Mujagic S, Azabagic S, et al. (2015), "Tumor marker CA 15-3 in breast cancer patients", Acta Med Acad, 44 (1), pp. 39-46. 5. Konan S, Goussot V, Desmoulins I, et al. (2015), "Clinical value of CA 15-3 for early detection of relapse in locally advanced breast cancer", Bull Cancer, 102 (10), pp. 834-44. 6. Wang G, Qin Y, Zhang J, et al. (2014), "Nipple discharge of CA15-3, CA125, CEA and TSGF as a new biomarker panel for breast cancer", Int J Mol Sci, 15 (6), pp. 9546-9565. 7. Yamashita H, Ogiya A, Shien T, et al. (2016), "Clinicopathological factors predicting early and late distant recurrence in estrogen receptor- positive, HER2-negative breast cancer", Breast Cancer, 23 (6), pp. 830-843.
File đính kèm:
- moi_tuong_quan_giua_boc_lo_er_pr_her_2_neu_va_nong_do_ca_15.pdf