Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện ung bướu Nghệ an năm 2015
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và là nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng như
hầu hết các nước trên thế giới coi việc chăm sóc sức khỏe toàn dân là chiến
lược y tế hàng đầu. Việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý là một trong các yếu
tố góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe con người. Sử dụng
thuốc không hợp lý không chỉ làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tạo
gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, mà còn làm giảm chất lượng điều trị và
tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại cho bệnh nhân. Sử dụng thuốc là một
trong bốn nhiệm vụ của chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện, mang tính
chất quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh.
Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại:
lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được, lạm dụng
thuốc, kháng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải là
thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao Đó là một trong những
nguyên nhân chính làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm
sóc sức khỏe và uy tín của các bệnh viện.
Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện chuyên khoa ung bướu.
Việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh viện ngoài những nét chung còn
có những nét đặc thù của một bệnh viện chuyên khoa ung bướu. Với sự phát
triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và
nhận thức của cán bộ y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao
của nhân dân, bệnh viện không những phải cung ứng đủ thuốc mà còn phải
đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện ung bướu Nghệ an năm 2015
BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THAO PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI– 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THAO PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình Thời gian thực hiện: 18/7/2016-18/11/2016 HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thanh Bình là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua.Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung bướu Nghệ An và các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này. Học viên Nguyễn Thị Thao MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................................... 3 1.1. TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC .............................................. 3 1.2. QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ ................................................... 5 1.2.1. Về kê đơn tốt ................................................................................................................ 5 1.2.2. Một số quy định về đơn thuốc ngoại trú ........................................................... 7 1.2.3.Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc ....................................................................... 10 1.3. BỆNH UNG THƯ .......................................................................................................... 12 1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................................... 12 1.3.2. Dịch tễ học ung thư .................................................................................................... 12 1.3.3. Các phương pháp điều trị ung thư........................................................................ 14 1.4. BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN ................................................................ 14 1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 14 1.4.2. Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện ......................................................... 14 1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................ 15 1.4.4. Khoa Dược bệnh viện Ung bướu Nghệ An ...................................................... 16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 19 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 19 2.2.1. Biến số nghiên cứu ..................................................................................................... 19 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 25 2.2.3.Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 25 2.2.4. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................................... 27 2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................. 28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 34 3.1. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC ................... 34 3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ..................................................................... 3.1.2. Quy định về ghi tên thuốc ........................................................................................ 34 3.1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc ................................................................................ 36 3.1.4. Thực hiện quy định kê đơn điều trị bệnh mạn tính ....................................... 37 3.1.5. Thực hiện quy chế khi kê thuốc gây nghiện..................................................... 38 3.2. CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG KÊ ĐƠN THEO MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ........................................................................................................... 40 3.2.1. Phối hợp thuốc kê trong kê đơn ............................................................................ 40 3.2.2. Phân loại theo nhóm thuốc đã được kê đơn ..................................................... 41 3.2.3. Phân tích về chi phí kê đơn thuốc ........................................................................ 43 Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................................ 47 4.1. VỀ VIỆC TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN .................. ... cơ thể, có hại cho sức khỏe của bệnh nhân. Mặt khác kê nhiều thuốc trong đơn sẽ tổn hại kinh tế cho người bệnh hoặc gây lãng phí y tế không đáng có. Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3,3. Kết quả này xấp xỉ so với một nghiên cứu tại bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2015 là 3,39 [7], tuy nhiên lại cao hơn kết quả nghiên cứu của bệnh viện phụ sản trung ương là 1,92[14]. Đơn thuốc có ít nhất là 1 thuốc và nhiều nhất là 6 thuốc. Sự phân bố số thuốc chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các đơn là 3-4 thuốc (61%).Số lượng 3-4 thuốc kê trong đơn chiếm tỷ lệ chủ yếu, có thể lý giải do bệnh nhân đến khám là do ung thư nên thường phải kê thêm thuốc giảm đau, thường là thuốc giảm đau trung ương (thuốc gây nghiện), thuốc điều hòa miễn dịch để tăng cường miễn dịch cho bệnh nhân và bệnh nhân thường bồn chồn lo lắng không ăn ngủ được nên cũng thường kê thêm thuốc an thần, thuốc giúp ăn ngon ngủ ngon cho bệnh nhân. Đơn thuốc kê kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc tiêm và thuốc điều trị ung thư Có 300 đơn kê có thuốc tiêm trong tổng số 400 đơn khảo sát, chiếm tỷ lệ 75%, tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ 1,3% đơn kê có thuốc tiêm tại bệnh xã quân dân Y kết hợp Trường sỹ quan lục quân II năm 2013 [16] và 2% đối với bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014[14]. Ở bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường sỹ quan lục quân II, thuốc tiêm chỉ được kê cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau dạ dày cấp[16], còn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, do đặc thù là bệnh viện chuyên khoa ung bướu phải sử dụng thuốc giảm đau gây nghiện Morphin tiêm để giảm đau cho bệnh nhân và 51 sử dụng thuốc điều hòa miễn dịch để kéo dài tuổi thọ, tăng cường miễn dịch cho bệnh nhân ung thư nên tỷ lệ thuốc tiêm cao hơn so với các bệnh viện khác. Thuốc tiêm là loại thuốc khó dùng, không phải ai cũng có thể dùng được mà đòi hỏi phải có người có kĩ thuật về tiêm truyền đã được đào tạo (ít nhất là y tá), khi thực hiện phải tuân theo chỉ định và dưới sự giám sát của người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (ít nhất là y sĩ). Có 17% số đơn kê thuốc kê kháng sinh, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ đơn kê kháng sinh ở bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường sỹ quan lục quân II năm 2013 (53,3%)[16]. Mô hình bệnh tật ở Bệnh viện Ung bướu Nghệ An chủ yếu thuộc nhóm bệnh không nhiễm khuẩn: bệnh ung thư, bênh lý tuyến giáp nên hiển nhiên tỷ lệ sử dụng kháng sinh rất thấp. Các đơn kê kháng sinh trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn như viêm dạ dày, viêm amydan cấpThời gian sử dụng kháng sinh đều rất phù hợp 5-7 ngày. Thuốc điều trị ung thư chiếm 24,8 % tổng số thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện, trong đó thuốc điều trị ung thư vú chiếm 93,9%, thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 6,1% trong tổng số thuốc điều trị ung thư. Theo cơ cấu các mặt bệnh ngoại trú năm 2015, ung thư vú chiếm đa số nên thuốc điều trị ung thư vú chiếm 93,9% là hợp lý. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc ngoại nhập đối với nhóm thuốc điều trị ung thư lần lượt là 12,2% và 87,8%. Điều đó cho thấy đối với thuốc ung thư ngoại trú BHYT bác sỹ chủ yếu kê thuốc nhập ngoại. Nguyên nhân chủ yếu do thuốc sản xuất trong nước đại đa phần là các thuốc generic, thuốc phổ biến, ít thuốc điều trị chuyên khoa hơn so với thuốc ngoại, kèm theo đó giá thành của thuốc nhập ngoại thường cao hơn thuốc sản xuất trong nước dẫn tới hệ quả chi phí mỗi đơn thuốc sẽ tăng lên rất nhiều. Để đảm bào tính kinh tế, các bác sỹ cần chú ý cân nhắc kê những thuốc nội đã được sản xuất có cùng hoạt chất và tương đương sinh học thay thế cho những thuốc ngoại đắt tiền. 52 Chi phí trung bình trong một đơn Chi phí trung bình trong một đơn là 1.184.280 đ, phù hợp với bệnh viện chuyên khoa ung bướu: kê thuốc điều trị ung thư đắt tiền và phù hợp với mức trần năm 2015 của bệnh viện là 1.100.000 đ. Chi phí thấp nhất của một đơn thuốc là 65.940 đ, chi phí cao nhất là 6.758.562 đ.Chi phí trung bình cho một đơn thuốc kê thuốc gây nghiện là 317.244 đ, chi phí trung bình cho một đơn thuốc kê thuốc điều trị ung thư là 1.425.933 đ.Chi phí thuốc điều trị ung thư chiếm 51,77%, chứng tỏ tính chất bệnh tật của bệnh viện. Chi phí kê đơn cho thuốc điều trị ung thư tập trung vào nhóm thuốc điều trị ung thư vú chiếm tới 72,8%. Chi phí thuốc tiêm cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao là 46 %, ngoài ra còn có chi phí phát sinh (như là chi phí bông băng cồn gạc, bơm kim tiêm), như vậy sẽ làm tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân; kèm theo đó là tăng nguy cơ gây ra nhiều rủi ro do tiêm, phơi nhiễm các bệnh HIV, viêm gan B cho cả nhân viên y tế và người bệnh xảy ra phản ứng bất lợi: như là sock phản vệ; nếu tiêm không đúng qui trình sẽ gây lây nhiễm viêm gan B, C, HIV., trong đó chi phí dành cho thuốc điều hòa miễn dịch chiếm 74,7% cho đơn điều trị thuốc tiêm. Điều đó cho thấy chi phí dành cho thuốc điều hòa miễn dịch chiếm tỷ lệ lớn. Chi phí cho thuốc gây nghiện chỉ chiếm 10,2% tương ứng với tỷ lệ đơn có kê thuốc gây nghiện là 12,1%. Chi phí dành cho kháng sinh chiếm tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể so với tổng chi phí, cụ thể % chi phí là 1,2%, trong khi đó tỷ lệ đơn kê có kháng sinh là 17%. Chi phí cho thuốc nhập ngoại nhóm thuốc điều trị ung thư là 94,2%, chi phí cho thuốc sản xuất trong nước nhóm điều trị ung thư là 5,8%.Việc sử dụng thuốc nhập ngoại chuyên khoa khâu trong khi thuốc sản xuất trong nước chưa đáp ứng được là cần thiết, tuy nhiên với những thuốc sản xuất trong 53 nước có khả năng thay thế với cùng hoạt chất, tương đương sinh học cũng nên được bệnh viện chú ý nhằm tiết kiệm chi phí, đảm bảo tính kinh tế. Chi phí thuốc điều hòa miễn dịch chiếm 34,4% so với tổng chi phí , điều đó cũng cho thấy thuốc điều hòa miễn dịch chiếm tỷ lệ lớn trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. 54 KẾT LUẬN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đề tài tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú BHYT từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả cho thấy: ♦Thực hiện Quy định kê đơn thuốc Tại bệnh viện Ung bướu việc thực hiện chấp hành tốt quy chế kê đơn là: Phần thủ tục hành chính, đơn thuốc ghi đầy đủ nồng độ, hàm lượng đối với thuốc 1 thành phần, đủ số lượng thuốc đối với thuốc đa thành phần đều đạt 100%, thực hiện đúng quy chế kê ngoại trú thuốc gây nghiện; thời gian kê đơn phù hợp với điều trị bệnh mạn tính với tính chất đặc thù của bệnh viện là bệnh nhân ung bướu. Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại như: việc ghi hướng dẫn sử dụng thuốc như về thời điểm dùng, liều dùng 1 lần, liều dùng 24h, đường dùng thuốc chưa đầy đủ. Việc kê đơn thuốc generic vẫn còn quá ít,không có đơn nào kê tên biệt dược có ghi tên gốc trong ngoặc đơn với thuốc một thành phần. Đây là tình trạng chung rất phổ biến ở các bệnh viện. ♦Các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An - Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là cao: 3,3. Đơn thuốc ít nhất là 1 thuốc, nhiều nhất là 6 thuốc, tuy nhiên số lượng đơn có 6 thuốc là rất ít. Đơn có 3-4 thuốc chiếm đa số. - Số thuốc điều trị ung thư trong đơn chiếm 24,8 % về số lượng và 51,77% về chi phí. Trong nhóm thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị ung thư vú chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng (93,9%) lẫn chi phí (72,8%); thuốc điều trị ung thư nhập ngoại chiếm đa số về cả số lượng (87,8%) và chi phí (94,2%). - 75% đơn kê có thuốc tiêm, trong đó thuốc điều hòa miễn dịch chiếm 82,6% trong tổng số thuốc tiêm được kê. 55 Trong tổng chi phí đơn thuốc ngoại trú BHYT thì chi phí cho kháng sinh chiếm 1,2%, thuốc tiêm chiếm 46% (trong đó thuốc tiêm cho thuốc điều hòa miễn dịch chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 74,7%, cho thuốc điều trị ung thư chiếm tỷ lệ nhỏ 14,3% và gây nghiện là 11%), thuốc điều trị ung thư chiếm 51,77%, thuốc điều hòa miễn dịch 34,4% và thuốc gây nghiện 10,2%. Chi phí trung bình một đơn thuốc ngoại trú BHYT là 1.184.280 VND (thấp nhất là 65.940 VND, cao nhất là 6.758.562 VND), trong đó chi phí trung bình cho một đơn thuốc Gây nghiện là 317.244 VND và chi phí trung bình cho một đơn thuốc ung thư là 1.425.933 VND. KIẾN NGHỊ - Khoa Dược phối hợp với phòng IT của bệnh viện để xây dựng và hoàn thiện phần mềm khám bệnh, đặc biệt cần bổ sung thêm tên chung quốc tế trong ngoặc đơn đối với thuốc một thành phần để tỷ lệ này phải đạt 100% (Kết quả khảo sát là 0%). - Bộ phận Dược lâm sàng của khoa Dược tăng cường giám sát kiểm tra theo dõi kê đơn bằng cách kiểm tra đơn thuốc, tổ chức bình đơn thuốc, có biện pháp chế tài phù hợp với các trường hợp vi phạm quy chế kê đơn. - Đối với khoa Khám bệnh: Đối với mỗi thuốc kê đơn bác sỹ phải ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cụ thể như đủ liều dùng, đường dùng và thời điểm dùng thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Thị Quỳnh Anh (2014), Phân tích hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết Trung ương năm 2014. Trường Đại học Dược Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2007), Dịch tễ Dược học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2008), Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. 4. Bộ y tế (2009), Ung thư học đại cương. NXB giáo dục Việt Nam. tr. 9- 12, tr. 109-113. 5. Bộ y tế (2012), "Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014". 6. Bộ Y tế (2013), "Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện", ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013. 7. Đỗ Thành Đức (2015), Đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2015. Đại học Dược Hà Nội. 8. Nguyễn Bá Đức và CS (2004), Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. NXB Y học. 9. Trần Thị Hằng (2012), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc và thông tin thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011. Trường đại học Dược Hà Nội. 10. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - thực trạng và một số giải pháp,. Đại học Dược Hà Nội. 11. Đặng Thị Hoa (2014), Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2012,. Đại học Dược Hà Nội. 12. Hồ Thị Minh Nghĩa (2001), "Dịch tễ học mô tả các bệnh ung thư của người", Bài giảng ung thư học. NXB Y học 13. Nhóm nghiên cứu quốc gia của GARP-Việt Nam (2010), "Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam",. Bệnh viện nhiệt đới Trung ương. 14. Ngô Thị Phương Thúy (2015), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2014. Đại học Dược Hà Nội. 15. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115,. Đại học Dược Hà Nội. 16. Hà Thị Thanh Tú (2014), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc đối với bệnh nhân Bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh xá Quân dân y kết hợp Trường sĩ quan lục quân II năm 2013. Đại học Dược Hà Nội. Tiếng Anh 17. World Health Organization ((2011)), "The World Medicines Situation". Rational Use of Medicines. 18. Henning R. H. T..P. G. M. de Vries, Hogerzeil H. V., Fresle D. A. ((WHO/DAP/94.11). ''Guide to Good Prescribing'' ), WHO Action Programme on Essential Drugs, Geneva. 19. WHO/DAP ((1993)), "How to investingate drug use in healthy facilities: Selected Drug use indicates",. Vol. Chapter 2: Core drug use indicators. EMD Research Series 007, . Web 20. Pan American Health Organization (03/04/2013). ''Rational Prescription'', from. Available from: 8&Itemid=40982&lang=en. 1 Phụ lục 1 Thống kê thông tin của đơn thuốc theo các bảng đã được chuẩn bị sẵn sau: ST T Họ tên, tuổi bệnh nhân Địa chỉ bệnh nhân Đánh số khoản Họ tên bác sỹ Chẩn đoán Kê vào sổ điều trị mạn tính Ghi diễn biến bệnh Số ngày điều trị Số lượng, hàm lượng Liều dùng 1 lần và liều dùng 24h Thời điểm dùng Đường dùng Cách ghi tên thuốc Số thuốc/đơ n Chi phí /đơn 1 2 STT Kháng sinh Thuốc Gây nghiện Thuốc tiêm Thuốc ĐHMD trong nhóm TT Thuốc GN trong nhóm TT Thuốc ĐT ung thư trong nhóm TT Thuốc ĐT ung thư Thuốc ĐT UT vú trong nhóm ĐTUT Thuốc ĐT UT TLT trong nhóm ĐTUT Thuốc ĐT UT sản xuất trong nước Thuốc ĐT UT nhập ngoại Số lượn g Chi phí Số lượ ng Chi phí Số lượ ng Chi phí Số lượ ng Chi phí Số lượ ng Chi phí Số lượ ng Chi phí Số lượn g Ch i phí Số thu ốc Chi phí Số thu ốc Chi phí Số thu ốc Chi phí Số thu ốc Chi phí 1 2 - 1 - Đối với các mục: Họ tên, tuổi, địa chỉ bệnh nhân, đánh số khoản, họ tên bác sỹ, chẩn đoán, kê vào sổ điều trị mạn tính, ghi diễn biến bệnh, số lượng (hàm lượng), Liều dùng 1 lần và liều 24h, thời điểm dùng, đường dùng nếu đầy đủ thì ghi “1”, nếu không đầy đủ thì ghi “0”. Đối với mục cách ghi tên thuốc: A: thuốc 1 thành phần theo tên chung quốc tế (INN, generic name), B: thuốc biệt dược 1 thành phần có tên chung quốc tế trong ngoặc đơn, C: Thuốc biệt dược 1 thành phần, D: thuốc biệt dược nhiều thành phần. - Đối với các mục: Số ngày điều trị, số thuốc, chi phí đơn, thuốc kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc điều trị ung thư, thuốc tiêm, thuốc điều trị ung thư vú/TLT trong nhóm điều trị ung thư, thuốc sản xuất trong nước/thuốc nhập ngoại trong nhóm điều trị ung thư, thuốc ĐHMD, thuốc gây nghiện, thuốc ĐT ung thư trong nhóm thuốc tiêm được ghi số liệu cụ thể. - Nhập tên thuốc, ĐVT, số lượng, đơn giá, thành tiền vào bảng sau: (Để tính chi phí). STT Tên thuốc Đơn giá ĐVT Số lượng Thành tiền 1 2 - Quy chế kê đơn thuốc Gây nghiện STT Mẫu đơn thuốc Cách ghi tên thuốc Chỉ định đúng số ngày QĐ Giấy xác nhận BN còn sống Cam kết của người nhà người bệnh Người cấp thuốc ghi hạn dùng của thuốc đã cấp vào đơn lưu Đơn lưu có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên, địa chỉ, số GCMNDcủa người lĩnh thuốc 1 2
File đính kèm:
- luan_an_phan_tich_thuc_trang_ke_don_thuoc_ngoai_tru_tai_benh.pdf