Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015

Khi nói đến và nhắc đến bệnh viện thì mọi người ai cũng biết đó là nơi

khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, là đơn vị

làm khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Hệ thống y tế phát triển mạnh

mẽ từng bước đảm bảo được việc khám chữa bệnh, cung ứng thuốc đầy đủ

nhanh chóng kịp thời với giá cả cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường như

hiện nay, số lượng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú đa dạng góp

phần đảm bảo thuốc có chất lượng cho nhu cầu điều trị.

Tuy nhiên việc sử dụng thuốc không hiệu quả và hợp lý là nguyên nhân

làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh kèm theo đó là những hậu quả

nghiêm trọng kể cả tử vong. Năm 2006, WHO vẫn khuyến cáo về thực trạng

kê đơn đáng lo ngại trên toàn cầu: khoảng 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở y

tế có kê kháng sinh, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng, khoảng

60-90% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh không phù hợp, khoảng 50% bệnh

nhân được kê đơn dùng thuốc tiêm tại các cơ sở y tế và có tới 90% số ca là

không cần thiết. Thực trạng đó đã tạo ra khoảng 20-80% thuốc sử dụng không

hợp lý .

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 1

Trang 1

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 2

Trang 2

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 3

Trang 3

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 4

Trang 4

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 5

Trang 5

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 6

Trang 6

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 7

Trang 7

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 8

Trang 8

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 9

Trang 9

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 75 trang minhkhanh 19763
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015

Luận án Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ an năm 2015
 BỘ Y TẾ 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
PHAN HỮU HỢI 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC 
CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I 
HÀ NỘI 2016 
 BỘ Y TẾ 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
PHAN HỮU HỢI 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC 
CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1 
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược 
MÃ SỐ: 60 72 04 12 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà 
Thời gian thực hiện: Tháng 7 đến tháng 11 năm 2016 
HÀ NỘI 2016 
LỜI CẢM ƠN 
Muốn thành công bạn phải thực sự nỗ lực cố gắng thực hiện, kết quả sẽ 
đến. Với nhiều cố gắng nỗ lực, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình 
với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều người mà có lẽ tôi không bao giờ quên 
được. 
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người thầy hướng dẫn đáng kính 
là PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt hành trình bắt 
đầu từ thai nghén cho đến khi hoàn thành đề tài. Cảm ơn các thầy cô giáo Bộ 
môn quản lý và kinh tế dược đã trao đổi nhiều ý kiến cho tôi trong quá trình 
thực hiện luận văn này. Các thầy cô không những cho tôi những ý kiến đóng 
góp quý báu về khoa học, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi mà còn động 
viện tinh thần lớn lao đối với tôi . 
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc ở Sở y tế Nghệ An, 
Bảo hiểm xã hội đã cung cấp cho tôi nhiều ý kiến chuyên môn, số liệu, điều 
kiện thuận lợi để tôi thu thập dữ liệu cho luận văn này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Dược, Phòng Kế 
hoạch tổng hợp, Phòng Tài vụ và một số đồng nghiệp, bạn bè trong cơ quan 
đã đồng hành cùng với tôi trong suốt chặng đường làm luận văn này. 
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt mẹ và người 
vợ tần tảo đã giúp tôi có đủ thời gian, vật chất và đặc biệt là tinh thần rất lớn 
để tôi có thể tập trung vào công việc này. 
Có thể do một số hạn chế nên kết quả chưa được như mong muốn, tuy 
nhiên tôi cũng muốn dành tặng kết quả này cho những người thân trong gia 
đình đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua. 
Và cuối cùng tôi muốn dành tặng luận văn này cho người cha kính yêu 
đã luôn nhắc nhở động viên tôi không ngừng học tập để trở thành con người 
hiểu chuyện và có ích cho xã hội. 
Phan Hữu Hợi 
MỤC LỤC 
NỘI DUNG TRANG 
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 
Chương 1. TỔNG QUAN.. 3 
1.1.Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú. 3 
1.1.1. Một vài nét về hình thành quy chế kê đơn thuốc... 3 
1.1.2. Nội dung chính của Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú 4 
1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc.. 5 
1.1.4. Điều kiện của người kê đơn... 6 
1.1.5. Quy định về ghi đơn thuốc..................................................... 6 
1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn 7 
1.1.7.Một số chỉ số sử dụng thuốc 7 
1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn 9 
1.3.BVĐK huyện Kỳ Sơn và một vài nét về thực trạng kê đơn 
thuốc tại bệnh viện... 
14 
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện. 14 
1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực 15 
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược BVĐK huyện Kỳ Sơn... 15 
1.3.4. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất khoa Dược BVĐK . 17 
1.3.5. Một vài nét về thực trạng kê đơn tại bệnh viện.. 18 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 19 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19 
2.2. Phương pháp nghiên cứu... 19 
2.3. Các biến số trong nghiên cứu 22 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 27 
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 28 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.. 32 
3.1.Thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú có 
BHYT tại BVĐK Kỳ Sơn, Nghệ An 
 32 
3.1.1. Ghi thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của BN 32 
3.1.2. Số chấn đoán trung bình. 33 
3.1.3. Quy định ghi các thông tin liên quan tới bác sỹ kê đơn. 34 
3.1.4. Ghi các thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng. 34 
3.2.Khảo sát các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú có BHYT tại 
BVĐK huyện Kỳ Sơn, Nghệ An.. 
37 
3.2.1. Số thuốc TB trong 1 đơn và sự phân bố nhóm bệnh theo 
ICD.10 và phân bố thuốc trong đơn. 
47 
3.2.2. Về sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin.. 42 
3.2.3. Danh mục thuốc được kê 44 
3.2.4. Chi phí trung bình của một đơn thuốc 48 
3.2.5. Tương tác thuốc, mức độ tương tác và biện pháp can thiệp... 49 
Chương 4. BÀN LUẬN...... 51 
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................. 59 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ADR Phản ứng có hại của thuốc 
BD Biệt dược 
BHYT Bảo hiểm y tế 
BS Bác sỹ 
BSCK1 Bác sỹ chuyên khoa 1 
BV Bệnh viện 
BVĐK Bệnh viện đa khoa 
BYT Bộ y tế 
CK Chuyên khoa 
CLS Cận lâm sàng 
CT Chỉ thị 
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện 
HA Huyết áp 
HDSD Hướng dẫn sử dụng 
HL Hàm lượng 
INN Tên chung quốc tế 
KS Kháng sinh 
LS Lâm sàng 
NHS Nữ hộ sinh 
QĐ Quyết định 
SL Số lượng 
TĐ Tiểu đường 
TL Tỷ lệ 
TM Tim mạch 
TT Thông tư 
TƯQĐ Trung ương quân đội 
VTM Vitamin 
WHO Tổ chức y tế thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
BẢNG TÊN BẢNG TRANG 
Bảng 2.1 Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc NT 22 
Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú 25 
Bảng 3.3 Ghi thông tin bệnh nhân 32 
Bảng 3.4 Ghi chẩn đoán trung bình 33 
Bảng 3.5 Ghi các thông tin về ngày kê, đánh số khoản, gạch 
phần trắng, sửa chữa và ký tên bác sỹ kê đơn 
34 
Bảng 3.6 Ghi các thông tin liên quan đến kê tê thuốc 35 
Bảng 3.7 Ghi các thông tin liên quan đến HDSD 36 
Bảng 3.8 Ghi hàm lượng ( nồng độ), số lượng thuốc 36 
Bảng 3.9 SL thuốc được kê và số thuốc TB trong 1 đơn thuốc 37 
Bảng 3.10 Sự phân các nhóm bệnh lý theo ICD.10 39 
Bảng 3.11 Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc BHYT 
theo các nhóm bệnh lý ICD.10 
40 
Bảng 3.12 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin 42 
Bảng 3.13 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê KS 43 
Bảng 3.14 Đơn thuốc kê trong DMTBV, thuốc thiết yếu 44 
Bảng 3.15 Tỷ lệ sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại 45 
Bả ... Đây là đề cần được quan tâm điều chỉnh do việc quảng cáo 
quá mức và lạm dụng vitamin đang gây nhiều tác hại đáng kể 
4.2.3. Thuốc kê trong danh mục 
57 
100% các thuốc được kê trong danh mục thuốc bệnh viện. DoKỳ Sơn là 
một huyện rẻo cao, một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước, chủ yếu là đồng 
bào dân tộc ít người. Vì đặc thù này mà gần như 100% người dân ở đây đều 
có thẻ BHYT hộ nghèo, được BHYT chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến 
khám chữa bệnh. Về thuốc, được bệnh viện cung ứng các thuốc trúng thầu và 
được BHYT chi trả, nên danh mục thuốc sau khi ban hành được bệnh viện 
cung ứng về và nhập vào máy tính trên phần mềm kế toán Misa để quản lý và 
thanh quyết toán.Chính vì vậy, 100% các thuốc trong đơn thuốc BHYT đều 
kê nằm trong DMTBV, thuốc thiết yếu. So với khuyến cáo của WHO (100%) 
thì tỷ lệ kê đơn này đạt yêu cầu. Điều này cho thấy được tính khoa học y học, 
tính kinh tế và y đức trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân. 
Việc danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc, theo đường dùng, dạng 
dùng tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn, Nghệ An cho kết quả: được các 
bác sỹ kê tương đối phù hợp với danh mục sẵn có tại bệnh viện, phù hớp với 
tình trạng bệnh của bệnh nhân. Các thuốc cần quản lý đặc biệt tại bệnh viện ít 
nên tỷ lệ thuốc được kê thuộc diện quản lý đặc biệt chỉ chiếm 6,3%. 
4.2.4. Tương tác và các biện pháp can thiệp 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31 đơn có tương tác thuốc chiếm tỷ lệ 
7,8%. Mức độ tương tác chủ yếu là trung bình 22 đơn và nhẹ 9 đơn, không có 
tương tác ở mức độ nghiệm trọng- nguy hiểm. Tỷ lệ tương tác này tương đối 
thấp so với tương tác ở BV nội tiết TW năm 2013 là 34%, BVĐK tỉnh Khánh 
Hòa là 15,8%. Trong tổng số các đơn có tương tác thì có tới 54,8% có can 
thiệp tương tác, như vậy về cơ bản các thầy thuốc đã kiểm soát được thuốc 
khi phối hợp thuốc, kiểm soát được tương tác để thực hiện tốt nội quy quy chế 
kê đơn. Tuy nhiên có đến 45,2% số đơn không có biện pháp can thiệp, mặc dù 
rất đơn giản ví dụ thay đổi thời điểm dùng thuốc hay liều dùng thuốc. 
58 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
♦ Thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa 
huyện Kỳ Sơn, Nghệ An. 
Qua đánh giá trên 400 đơn thuốc kê cho bệnh nhân điều trị ngoại trú có 
BHYT tại Bệnh Viện đa khoa Kỳ Sơn, Nghệ An thấy rằng : 
Tỷ lệ tuân thủ nguyên tắc ghi đầy đủ thông tin: tên, giới tính bệnh nhân 
đạt 100% 
Ghi số tuổi của bệnh nhân không đầy đủ và không rõ ràng, không ghi 
rõ số tháng tuổi của trẻ dưới 72 tháng tuổi, tỷ lệ ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân đạt 
80,5%. 
Việc ghi địa chỉ của bệnh nhân chính xác đến từng số nhà, đường phố 
(thôn, bản) chỉ 188 đơn đạt yêu cầu quy định còn lại là không đạt yêu cầu. 
Điều này làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận, theo dõi, quản lý bệnh nhân. Thiết 
nghĩ đây là thói quen của Bác sỹ, việc này không thể sửa ngay được, trên thực 
tế cũng chưa xảy ra tổn thất nên chưa thúc đẩy được các Bác sỹ chấp hành và 
tuân thủ. 
Tất cả các đơn thuốc đều ghi ngày kê đơn, song việc ký (hoặc đóng 
dấu) và ghi rõ họ tên người kê đơn chỉ đạt 67,5% 
Việc thực hiện đánh số khoản, gạch phần đơn trắng, sửa chữa và ký tên 
bác sỹ sửa chữa cũng chưa thực hiện đúng quy chế 1 cách tuyệt đối. Chỉ thực 
hiện ở mức tương đối. 
59 
Việc tuân thủ ghi tên thuốc theo quy định của WHO, Bộ y tế không 
cao, chỉ có 6,3% là tuân thủ ghi theo tên chung quốc tế trong ngoặc đơn với 
thuốc 1 thành phần. Còn lại là ghi theo tên biệt dược. 
Ghi nồng độ, hàm lượng thuốc cũng đạt thấp 43%, làm ảnh hưởng đến 
việc phát thuốc cho dược sỹ, và tính toán liều lượng cho bệnh nhân thiếu 
chính xác. 
Việc HDSD cho bệnh nhân đạt thấp, chỉ có 30,8% có hướng dẫn rõ 
ràng. 
♦Các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ 
Sơn, Nghệ An 
Đề tài tiến hành nghiên cứu 400 đơn thuốc BHYT trong khoảng thời 
gian từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy: 
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ngoại trú BHYT là4,6 thuốc, 
cao hơn so với tiêu chuẩn của WHO ( 1-2 thuốc). Đơn thuốc ít nhất là 2 
thuốc, nhiều nhất là 7 thuốc, tuy nhiên số lượng đơn có 7 thuốc là rất ít. 
Đơncó 4 và 5 thuốc chiếm đa số. 
Chưa kiểm soát được tỷ lệ đơn thuốc dùng kháng sinh, vitamin nên tỷ 
lệ sử dụng kháng sinh chung là rất cao 78,3%. Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng kết 
hợp 2 kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú không cao 4,5%.Đơn thuốc có 
kháng sinh nhiều nhất là bệnh lý đường tiêu hóa chiếm 31%; thấp nhất là 
bệnh lý huyết áp, tim mạch chiếm 1,9%.Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng vitamin 
cũng rất cao 77%. 
Tỷ lệ thuốc kê trong DMTBV là rất tốt 100%, cũng ưu tiên sử dụng 
thuốc nội 71,4%. 
Trong tổng chi phí đơn thuốc ngoại trú BHYT có kháng sinh và 
vitamin thì chi phí cho kháng sinh chiếm 50,5%; vitamin chiếm 40,5%.Chi 
60 
phí trung bình một đơn thuốc BHYTlà 227.684 VND (thấp nhất là 
33.000VND, cao nhất là 650.250 VND). 
Có 31 đơn có tương tác thuốc, chủ yếu tương tác xảy ra ở mức độ nhẹ 9 
đơn và trung bình 22 đơn, không có đơn nào có tương tác nghiêm trọng. Tuy 
nhiên xử trí tương tác chỉ đạt 54,8%. 
KIẾN NGHỊ 
- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn về khám chữa bệnh 
và hướng dẫn, kê đơn, sử dụng thuốc cho cán bộ nhân viên, nhất là bác sỹ kê 
đơn và dược sĩ- người tư vấn cung ứng thuốc định kỳ 1 tháng/ lần và đột xuất 
khi có thông tư, quyết định mới ra đời. 
- Qua khảo sát thấy rằng việc thực hiện quy chế kê đơn tại bệnh viện 
chưa tốt do vậy tôi kiến nghị với Giám đốc bệnh việnxây dựng và đưa vào sử 
dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh, đặc biệt Khoa Dược cần bổ sung 
tên chung quốc tế trong ngoặc đơn với Biệt dược một thành phần để tỷ lệ này 
phải đạt 100%. 
- Đối với khoa Khám bệnh: khi tiếp đón bệnh nhân và ghi thông tin 
khám bệnh, bắt buộc điều dưỡng viên phải ghi thông tin đầy đủ về địa chỉ 
bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã (ví dụ: có thể yêu 
cầu bệnh nhân trình chứng minh thư nhân dân để thuận tiện hơn cho việc ghi 
chép hoặc bệnh nhân tự điền thông tin cá nhân theo biễu mẫu qui định của 
bệnh viện). Thậm chí ghi thêm được số điện thoại liên lạc thì càng tốt. 
- Đối với Hội đồng thuốc và điều trị: cần tăng cường hoạt động thông tin 
thuốc và dược lâm sàng nhằm tránh tình trạng kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn 
thuốc, khắc phục tình trạng lạm dụng kháng sinh và vitamin. Tăng cường 
giám sát kiểm tra theo dõi kê đơn bằng cách kiểm tra đơn thuốc hàng ngày, 
bình đơn thuốc trong các buổi sinh hoạt chuyên môn . có biện pháp chế tài xử 
phạt với các trường hợp vi phạm quy chế kê đơn. Cần có nhiều hơn nữa 
61 
những nghiên cứu về tương tác thuốc có thể xảy ra của chính những thuốc có 
trong DMTBV của bệnh viện đa khoa Kỳ Sơn. 
- Đối với cơ quan BHYT: cần ghi rõ địa chỉ người tham gia BHYT trên 
thẻ BHYT chính xác đến số nhà (thôn), đường phố (xã, phường) để khi cần có 
thể tiếp cận, theo dõi, quản lý bệnh nhân về thuốc và điều trị sau kê đơn được 
thuận lợi. 
62 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt: 
1, Bộ y tế ( 2005), tài liệu tập huấn sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, ( tài 
liệu dùng cho đào tạo liên tục bác sỹ, dược sỹ bệnh viện) . 
2, Bộ y tế ( 2005), tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, nhà xuất bản y học, 
Hà Nội. 
3, Bộ y tế (2008), Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại cơ sở KCB, 
ban hành kèm theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/0202008 của Bộ 
y tế. 
4, Bộ y tế (2008), Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Ban hành 
kèm theo quyết định số 04/208/QĐ-BYT ngày 1/02/2008 của bộ trưởng Bộ y 
tế. 
5, Bộ y tế (2010), Thông tư hướng dẫn quản lý thuốc hướng tâm thần và tiền 
chất dùng làm thuốc, ban hành kèm theo thông tư số 11/2010/TT-BYT ngày 
29/04/2010. 
6, Bộ y tế (2010), Thông tư hướng dẫn quản lý thuốc gây nghiện, ban hành 
kèm theo thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/06/2014. 
7, Bộ y tế ( 2011), Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường 
bệnh, ban hành kèm theo thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011. 
8, Bộ y tế (2013), Quy chế về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và 
điều trị trong bệnh viện, ban hành kèm theo thông số 21/2013/TT-BYT ngày 
8 tháng 8 năm 2013. 
9, Cục quản lý dược Việt Nam ( 2008), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 
2008, triển khai kế hoạch năm 2009, ngày 23 tháng 6 năm 2009. 
10, Nguyễn Văn Dũng ( 2013), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh 
viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Dược, 
trường đại học Dược Hà Nội. 
63 
11, Nguyễn Thị Song Hà (2011), Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc 
tại bệnh viện Phổi trung ương 2009, Tạp chí dược hoc, số 418 tháng 2 năm 
2011. 
12, Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phương Lan (2011), Nghiên cứu 1 số 
hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008-2010, Tạp 
chí dược học, số 426 tháng 10 năm 2011. 
13, Trần Thị Hằng (2012), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện 
đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, Luận văn thạc sĩ Dược học, trường đại học 
Dược Hà Nội 
14, Nguyễn Văn Hường, Đinh Thị Chung ( 2005), Tình hình sử dụng thuốc 
của người dân và cán bộ y tế tại các xã của huyện Tiên Phước năm 2002, Tạp 
chí y học thực hành, số 521 năm 2005. 
15, Nguyễn Thanh Mai ( 2011), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc tại bệnh 
viện trung ương quân đội 108 năm 2010, luận văn thạc sỹ dược học , trường 
đại học Dược Hà Nội. 
16, Tạp chí y dược lâm sàng 108, 55 năm bệnh viện trung ương quân đội 108 
xây dựng và phát triển kỷ thuật, phụ trương số 1-tập 1 tháng 4 năm 2006. 
17, Trần Nhân Thắng và cộng sự (2006), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc 
tại bệnh viện Bạch Mai, Y học lâm sàng, Volume 1, NXB trẻ, Hà Nội, tr 199-
204. 
18, Trần Nhân Thắng ( 2012), Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều 
trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011, tạp chí y học thực hành, số 
830 tháng 7 năm 2012. 
19, Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm ( 2013), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại 
bệnh viện trung ương Huế năm 2012, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Dược, 
Trường đại học Dược Hà Nội. 
20, Huỳnh Hiền Trang, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn 
Thanh Bình, Từ Minh Koong ( 2009), Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại 
khoa khám bệnh, bệnh viện nhân dân 115, tạp chí dược học, số 393 tháng 1 
năm 2009. 
64 
21, Lê Thùy Trang (2009), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc và thực hiện 
quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện E và Bạch Mai 
trong quý I/2009, khóa luận tốt nghiệp dược sỹ đại học, Trường Đại học 
Dược Hà Nội 
22, Lê Văn Tuyên ( 2004), công nghiệp thuốc Gerenic thế giới trong những 
thập niên đầu của thế kỷ XXI về 1 hướng đi cho công nghiệp Dược Việt Nam, 
Tạp chí dược học, (06), tr.10. 
23, Nguyễn Thế Vinh (2010), Khó khăn trong quá trình kê đơn thuốc và nhu 
cầu đào tạo về sử dụng thuốc hợp lý an toàn của cán bộ thuộc 1 số bệnh viện 
miền Bắc, miền Nam, khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y khoa khóa 2004-2010, tr 
7-9. 
24, Bùi Văn Vĩnh ( 1998), Thuốc kháng sinh và cách sử dụng, chương trình 
giáo dục sức khỏe kháng sinh an toàn, hợp lý, Hà Nội. 
Tiếng Anh: 
25, Admassu Assen, Solomon Abrha, Assessment of Drug prescri bing 
pattern in Dessre Referral Hopital, Dessie, Admassu Assen et al./ 
International Journal of pharma Sciences and research, vol 5 no 11 nov 
2014, pp 77-78. 
26, David J, Usal, Moltke V (2002), Drug-Drug interactions Clinical 
perspectiri, Drug and the pharmaceutical sciences, volume 116, New York, 
PP.565-584 . 
27, Hiroyuki K, Yuichi S (2002), Drug-Drug interactions inrolving the 
menbrane transport process, Drug and the pharmaceutical sciences, volume 
116, New York, pp.123-188. 
28, Qui JD – Rankin JR, et al ( 1997), Marnaging Drug supply, sencond 
edition kumarian press, USA. 
29, WWW.medscape, Drugs.com, WedMD.com. 
65 
Phụ lục 1: Phiếu thu thập việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú 
 STT Đơn 
Nội dung 
 Tổng 
Họ và tên bệnh nhân 
Tuổi bệnh nhân 
Giới tính BN 
Địa chỉ 
Thôn ( bản) 
Xã ( phường) 
Huyện ( TP, thị 
xã) 
Tỉnh 
Đơn thuốc có ghi chẩn đoán 
số chẩn 
đoán 
trong đơn 
1 chẩn đoán 
2 chấn đoán 
3 chẩn đoán 
Số lượt thuốc ghi Hàm lượng 
Số lượng thuốc 
Số lượt thuốc ghi liều dùng 
Số lượt thuốc ghi thời điểm 
dùng 
Ngày kê đơn 
Chữ ký và họ tên của bác sỹ 
kê đơn 
Đánh số khoản 
Gạch phần trắng 
Sửa chữa đơn 
Ghi chú: 1= có, 2= không , Số lượng, số lượt = Ghi bằng số cụ thể 
66 
Phụ lục 2: Phiếu thu thập việc chỉ định thuốc trong kê đơn ngoại trú 
 STT Đơn 
Nội dung 
 Tổng 
DM theo 
nguồn gốc 
Số lượt thuốc tân dược 
Số lượt thuốc YHCT 
Danh mục 
thuốc theo 
đường dùng 
Số lượt thuốc dạng 
uống 
Số lượt thuốc bôi ngoài 
da 
Số lượt thuốc dạng 
ngậm 
Số lượt thuốc tiêm 
DM theo 
dạng dùng 
Số lượt thuốc viên 
Số lượt thuốc Siro 
Số lượt thuốc Gói 
Số lượt thuốc Ống 
Số lượt thuốc được kê theo tên gốc 
INN 
Số lượt thuốc kê theo tên biệt dược 
Số lượt thuốc thuộc DMTBV 
Số lượt thuốc thiết yếu 
Số lượt thuốc nội 
Số lượt thuốc ngoại 
Số lượt thuốc cần quản lý đặc biệt 
Đơn thuốc có kê kháng sinh 
Số kháng sinh 
trong đơn 
1 kháng sinh 
2 kháng sinh 
Đơn thuốc kê vitamin 
Chi phí kê kháng sinh 
Chi phí kê vitamin 
Tổng chi phí đơn thuốc 
Đơn thuốc có tương tác 
Có can thiệp tương tác 
Ghi chú: 1= có , 2= không, Số lươt, chi phí ...= Ghi số lượng cụ thể 
67 
Phụ lục 3: Phiếu thu thập số liệu thuốc theo chuyên khoa 
 SL thuốc 
Nội dung 
1 
thuốc 
2 
thuốc 
3 
thuốc 
4 
thuốc 
5 
thuốc 
6 
thuốc 
7 
thuốc 
Tổng 
Bệnh nhiễm trùng 
và ký sinh trùng 
Bệnh máu và cơ 
quan tạo máu 
Các bệnh nội tiết, 
miễn dịch, dinh 
dưỡng 
Bệnh thần kinh và 
các giác quan 
Bệnh về mắt và 
phần phụ 
Bệnh tai và xương 
chũm 
Các loại bệnh của 
hệ tuần hoàn 
Các bệnh của bộ 
máy hô hấp 
Các bệnh của bộ 
máy tiêu hóa 
Bệnh da và tế bào 
dưới da 
Bệnh xương khớp 
và các mô liên kết 
Các bệnh cơ quan 
sinh dục, tiết niệu 
Chưa đẻ và sau đẻ 
Chấn thương, vết 
thương, ngộ độc 
Các bệnh khác( dị 
tật, dị dạng...) 
Đánh dấu X 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_tich_thuc_trang_ke_don_thuoc_cho_benh_nhan_dieu.pdf