Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời

Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trong cùng một thì gây mê.

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 1

Trang 1

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 2

Trang 2

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 3

Trang 3

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 4

Trang 4

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 5

Trang 5

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 6

Trang 6

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 7

Trang 7

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 12/01/2024 3120
Bạn đang xem tài liệu "Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời

Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
36
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC 
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI 
MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT 
ĐỒNG THỜI
Mai Đức Hùng1, Nguyễn Văn Nghĩa2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu 
thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng 
thời trong cùng một thì gây mê.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 
với 88 bệnh nhân có sỏi túi mật và sỏi đường mật được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt 
túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị sỏi đường mật đồng thời 
từ 1/2015 đến 11/2017 tại Bệnh viện Nhân dân 115.
Kết quả: Tuổi trung bình là 59,8 ± 15,0; tỉ lệ nữ 59,1%; tỉ lệ có bệnh mạn tính 
kèm theo 40,9%. Các triệu chứng cơ năng đau bụng gặp với tỉ lệ là 96,6%, vàng da 
68,2%, sốt 30,1%; tam chứng Charcot là 29,5%. Tỉ lệ các triệu chứng thực thể như sau: 
Sốt 34,1%, vàng da 67,0%, túi mật to 31,8%, ấn điểm túi mật đau hoặc dấu hiệu Murphy 
dương tính 52,3%. Hội chứng nhiễm trùng đường mật có tỉ lệ 35,2%, biến chứng viêm 
tụy cấp 11,4%, kết quả giải phẫu bệnh viêm túi mật mạn là 85,2%.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật 
nội soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời là 
triệu chứng của viêm túi mật và nhiễm trùng đường mật do sỏi mật.
Từ khóa: sỏi túi mật, sỏi mật, phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nội soi mật tụy 
1 Phân hiệu Phía Nam HVQY
2 Bệnh viện Nhân dân 115
Người phản hồi (Corresponding): Mai Đức Hùng (bsmaiduchung@gmail.com)
Ngày nhận bài: 03/5/2018, ngày phản biện: 25/5/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
37
ngược dòng.
CLINICAL, SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF THE 
GALLBLADDDER AND BILE DUCT GALLSTONE PATIENTS WERE 
TREATED WITH LAPAROSCOPIC CHOLECTOMY AND ENDOSCOPIC 
RETROGRADE CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY UNDER THE SAME 
GENERAL ANETHESIA
SUMMARY
Objectives: To investigate the clinical and subclinical manifestations of 
the gallbadder and bile duct gallstone patients were treated with laparoscopic 
cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography to removing the 
obstructing stones under the same general anesthesia.
Subjects and method: Cross-sectional retrospective study was conducted on 
88 patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde 
cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the same general
anesthesia from January 2015 to November 2017 at the People’s 115 Hospital.
Results: The mean age of patients was 59.8 ± 15.0 years; the rate of female was 
59.1%; there were 40.9% of the patients with comorbidities. The common symptoms 
were abdominal pain 96.6%, yellowing skin 68.2%, fever 30.1%, the Charcot’s triad 
29.5%. The common signes were high temperature 34.1%, jaundice 67.0%, distended 
gallbladder 31.8%, pain in gallbladder point or positive Murphy’s sign 52.3%. There 
were 35.2% with cholangioinfectious syndrome, 11.4% acute panceatitis. Anapath 
shows 85.2% chonic gallbladderitis.
Conclusion: The clinical, subclinical manifestations of the gallbadder and 
bile duct gallstone patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic 
retrograde cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the 
same general anesthesia were the combined manifestations of gallbladderitis and 
cholangiotitis. 
Key words: gallstone, biliary lithiasis, laparoscopic cholecystectomy, endoscopic 
retrocholangiopancreatography. 
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi mật là bệnh lý ngoại khoa 
thường gặp đứng hàng thứ hai trong các 
bệnh đường tiêu hóa sau viêm ruột thừa, 
có nhiều thể lâm sàng do vị trí và đặc điểm 
của sỏi mật, bệnh có thể là viêm túi mật 
do sỏi túi mật và nhiễm trùng đường mật 
do sỏi đường mật đặc biệt gặp sỏi ống mật 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
38
chủ. Khi có chỉ định cắt túi mật và lấy sỏi 
ống mật chủ, phẫu thuật nội soi cắt túi mật 
và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống 
mật chủ trong cùng một thì gây mê hiện 
nay đang được áp dụng ở những cơ sở y 
tế hiện đại có đủ trang thiết bị. Kết quả 
của phương pháp kết hợp hai phẫu thuật 
đồng thời này cho nhiều ưu điểm do áp 
dụng đồng thời hai phẫu thuật xâm nhập 
tối thiểu như hạn chế xâm hại người bệnh, 
ít đau sau mổ, sẹo mổ nhỏ, giảm thời gian 
nằm viện, giảm chi phí điều trị, tránh được 
hai cuộc mổ riêng biệt. Song, để có cơ 
sở chỉ định yêu cầu phẫu thuật viên cần 
khám xét, đánh giá chặt chẽ để hạn chế tối 
đa biến chứng phẫu thuật. Vì vậy, chúng 
tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm mục tiêu: 
Xác định đặc điểm triệu chứng lâm sàng, 
cận lâm sàng của các bệnh nhân đã được 
áp dụng hai phẫu thuật đồng thời này tại 
Bệnh viện Nhân dân 115.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: 88 trường 
hợp (TH) có sỏi ống mật chính và sỏi 
túi mật (TM) có viêm túi mật được thực 
hiện PTNS cắt túi mật, NSMTND lấy sỏi 
đường mật đồng thời trong một thì gây 
mê tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1 
năm 2015 đến 11 năm 2017.
Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không 
đủ thông tin nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền 
sử bệnh mạn tính, tiền sử phẫu thuật bụng, 
phân loại ASA.
Đặc điểm lâm sàng: Các triệu 
chứng cơ năng như đau hạ sườn phải 
(HSP), sốt, vàng da, tiểu vàng, rối loạn 
tiêu hóa. Các triệu chứng thực thể như 
nhiệt độ, da niêm vàng, túi mật to, ấn điểm 
túi mật đau, dấu hiệu Murphy. 
Đặc điểm cận lâm sàng: Xét 
nghiệm bilirubin máu, siêu âm bụng, chụp 
cắt lớp vi tính bụng có cản quang (CLVT), 
chụp X quang đường mật ngược dòng 
(XQĐMND) ghi nhận có sỏi hay không, 
vị trí sỏi, kích thước ống mật chủ (OMC).
Kết quả xét nghiệm chẩn đoán mô 
bệnh học túi mật xác định 

File đính kèm:

  • pdflam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_duoc_phau_thuat_noi_soi.pdf