Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân trong thời kỳ hội nhập
Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi sinh viên Trường Đại
học Cảnh sát Nhân dân (ĐHCSND), thể hiện trong lĩnh vực nâng cao tri thức hiểu biết và tri thức nghề
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu và phân tích
thực trạng việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên ĐHCSND, tác giả nhận thấy rằng kỹ
năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên đã đạt được những kết quả nhất định song cũng còn nhiều hạn chế
như thiếu tự tin trong giao tiếp hay khả năng giao tiếp chỉ dừng lại ở cấp độ câu đơn giản. Trong giới hạn
bài viết này, tác giả xin trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập và tham gia hợp tác quốc tế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân trong thời kỳ hội nhập
1. Đặt vấn đề1 Những năm qua, ở ĐHCSND, việc dạy và học tiếng Anh đã được Ban Giám hiệu quan tâm. Nhà trường đã đầu tư nhiều trang thiết bị giảng dạy hiện đại, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, và chú trọng vấn đề đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm tạo ra những đột phá trong công tác đào tạo. Tuy nhiên, kết quả học tập tiếng Anh của sinh viên còn rất hạn chế, khả năng sử dụng tiếng Anh của sinh viên trong học tập cũng như trong công tác chuyên môn sau khi ra trường chưa thực sự có hiệu quả. Sinh viên chưa đủ tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Họ chưa thực sự lưu loát khi diễn đạt ý tưởng của mình, nội dung của ý tưởng diễn đạt còn rất đơn giản. * ĐT.: 84-909193103 Email: hoalehuong@yahoo.com Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên có thời gian học tiếng Anh khá dài nhưng vẫn không thể sử dụng được dù chỉ là những mẫu câu đơn giản. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều người làm công tác giáo dục và những giảng viên đã và đang giảng dạy môn học này. Trước thực trạng đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu kỹ năng giao tiếp (KNGT) tiếng Anh của sinh viên hệ chính quy ĐHCSND để có cái nhìn tổng quan hơn về quy trình dạy và học tiếng Anh tại trường. 2. Cơ sở lí luận 2.1. Kỹ năng giao tiếp Ngôn ngữ được dùng để diễn đạt ý tưởng, bày tỏ suy nghĩ, giải quyết vấn đề và tạo ra chữ viết, đồng thời được sử dụng chính trong giao tiếp. Trong giao tiếp, đôi khi chúng ta không KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Lê Hương Hoa* Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân, 36 Nguyễn Hữu Thọ, Tân Hưng, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận bài ngày 03 tháng 03 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 30 tháng 05 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 31 tháng 05 năm 2018 Tóm tắt: Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi sinh viên Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân (ĐHCSND), thể hiện trong lĩnh vực nâng cao tri thức hiểu biết và tri thức nghề nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu và phân tích thực trạng việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên ĐHCSND, tác giả nhận thấy rằng kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên đã đạt được những kết quả nhất định song cũng còn nhiều hạn chế như thiếu tự tin trong giao tiếp hay khả năng giao tiếp chỉ dừng lại ở cấp độ câu đơn giản. Trong giới hạn bài viết này, tác giả xin trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập và tham gia hợp tác quốc tế. Từ khóa: giao tiếp, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, sinh viên 59Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 hiểu sự diễn đạt của người khác hay gặp phải khó khăn trong việc biểu đạt quan điểm của mình. Đó có thể là do sự hạn chế về năng lực giao tiếp. Rickheit & Strohner (2008) đã cho rằng để sử dụng thành công một ngôn ngữ kể cả ngôn ngữ bản địa hay ngoại ngữ trong giao tiếp thì người sử dụng ngôn ngữ phải vừa có cả năng lực về ngôn ngữ cũng như năng lực về giao tiếp. Để giao tiếp diễn ra thành công và đạt đến đích cuối cùng, các tác ngôn (participants) khi tham gia vào những hoạt động giao tiếp phải tuân theo những nguyên lý tương tác nhất định. Bốn nguyên lý cơ bản (maxims) mà Grice (1975) đưa ra có thể được xem như là các nguyên lý tương tác thiết yếu trong giao tiếp. Những nguyên lý này giúp cho người tham gia vào hoạt động giao tiếp có thể xác định được nội dung cần giao tiếp, hay duy trì mối quan hệ tương tác trong giao tiếp. - Nguyên lý thứ nhất về số lượng: khi tham gia vào hoạt động giao tiếp, các tác ngôn phải xác định được mức độ phù hợp về thời gian để thực hiện hành động xen lời và tiếp lời một cách có hiệu quả. - Nguyên lý thứ hai về chất lượng: khi tham gia hoạt động giao tiếp, thông tin được phát ra phải có tính trung thực và chính xác. - Nguyên lý thứ ba về tính liên quan: các tác ngôn trong giao tiếp chỉ nên đưa ra các thông tin liên quan đến chủ đề đang được thảo luận. - Nguyên lý thứ tư về tính phong cách: thông tin được phát ra trong khi giao tiếp nên rõ ràng minh bạch dễ hiểu để tránh sự hiểu nhầm. Khả năng để đạt được các mục tiêu trong cuộc sống của con người phụ thuộc phần lớn vào năng lực giao tiếp. Vì lẽ đó, việc tìm hiểu bản chất của năng lực giao tiếp là một vấn đề quan trọng và thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà tâm lý, xã hội học, ngôn ngữ học và giao tiếp học. 2.2. Các quan điểm về kỹ năng giao tiếp (KNGT) Trong số rất nhiều khái niệm hay định nghĩa khác nhau về KNGT như: Sapir (1921), Bloomfield (1933) hay Swain (1981), các tác giả chủ yếu phân tích KNGT độc lập dựa trên năng lực về kiến thức ngôn ngữ và tách rời vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp. Trong khi đó, KNGT được Chomsky (1965), Hymes (1972) và Canale and Swain (1981) phân tích trong mối tương quan giữa kiến thức ngôn ngữ và tương tác xã hội. Đồng thời, các tác giả không những đưa ra những tiêu chí cần thiết để có được KNGT tốt mà còn đưa ra được những nhân tố ảnh hưởng đến KNGT. Tiếp theo trường phái của các nhà tâm lý học tri nhận (cognitive psychologists) về việc học tập và phát triển ngôn ngữ của con người, mà đại diện là B.F. Skinner (1938) với thuyết hành vi (behaviorism), ông cho rằng, việc học ngôn ngữ được diễn ra thông qua quá trình biến đổi các hành vi, có nghĩa là thông qua quá trình hình thành thói quen và bắt chước. Trẻ em học ngôn ngữ thông qua quá trình bắt chước từ những người xung quanh như cha, mẹ, anh, chị, v.v. Việc bắt chước được bắt đầu từ những câu đơn giản đến phức tạp, và khả năng phát triển ngôn ngữ phụ thuộc vào khoảng thời gian được bắt chước. C ... và đa dạng. Nếu có, tần suất sử dụng các nguồn ngôn ngữ đó lại rất hạn chế. Với câu hỏi khảo sát “Đồng chí thường sử dụng máy tính của mình để làm gì trong thời gian rỗi?”, kết quả chỉ ra rằng 270 sinh viên chơi game (chiếm 60%), 93 nghe sinh viên nhạc (chiếm 20,6%) và chỉ có 87 sinh viên là luyện nghe tiếng Anh (chiếm 19,3%). Như vậy, yếu tố môi trường giao tiếp có ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên ĐHCSND, và xét trên hai khía cạnh của môi trường giao tiếp cho thấy, các hoạt động ghi nhận từ những ngôn ngữ nguồn và hoạt động sản sinh trong môi trường giao tiếp còn rất hạn chế. Ý thức tự rèn luyện để nâng cao kỹ năng giao tiếp của sinh viên ĐHCSND chưa cao, chưa tận dụng được những nguồn ngôn ngữ có sẵn để nâng cao trình độ cho mình. Khác với các ngành khoa học khác, nhu cầu giao lưu trực tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh, hay việc sử dụng các giáo trình bằng tiếng Anh phù hợp với sinh viên ĐHCSND còn rất hạn chế do đặc thù của ngành, đặc thù riêng về hệ thống luật pháp, và tính bảo mật của ngành. Phần lớn sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh đối với việc học tập và nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu thực tế và tương lai sau này. Trên cơ sở lý luận về năng lực giao tiếp và kết quả điều tra về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên ĐHCSND, có thể thấy rằng năng lực giao tiếp tiếng Anh của phần lớn sinh viên trong trường chỉ dừng lại cấp độ có thể trả lời câu hỏi và cung cấp thông tin một cách cơ bản trong những tình huống thông dụng. Rất ít sinh viên có thể tự tin kết nối, giao tiếp trong môi trường làm việc điển hình. Khi bày tỏ ý kiến hoặc trả lời các yêu cầu phức tạp họ khó có thể diễn đạt trôi chảy, dễ hiểu, sử dụng tốt cấu trúc ngữ pháp phức tạp và từ vựng chuẩn xác. Từ thực trạng đã nêu, chúng ta có thể nhận ra được những thiếu sót và hạn chế của sinh viên về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và vấn đề này cần được cải thiện nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng giao tiếp trong thời gian tới. 5. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên ĐHCSND trong thời gian tới Một là, nâng cao nhận thức cho sinh viên về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Mỗi sinh viên cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học tập rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện có hiệu quả giải pháp nêu trên, cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (trang web của Trường, diễn đàn v.v.); tổ chức hội thảo, tọa đàm, tư vấn, các hoạt động ngoại khóa, nói chuyện, trao đổi về vai trò và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh để nâng cao nhận thức và nhu cầu rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên, bởi đó là ngôn ngữ quốc tế, ngôn ngữ của hội nhập và phát triển xã hội. 70 L.H. Hoa/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 Hai là, tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoài lớp học nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên. - Thành lập và tăng cường hoạt động của câu lạc bộ tiếng Anh ở các Phòng, Khoa, Bộ môn trong Nhà trường nhằm giúp sinh viên có cơ hội thực hành kỹ năng giao tiếp, có thêm cơ hội mở rộng các mối quan hệ, gặp gỡ, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ những thành viên khác tham gia câu lạc bộ thông qua việc trao đổi ý kiến về một đề tài được thiết kế với nội dung linh hoạt và gần gũi với thực tế. Các câu lạc bộ còn mang lại cho sinh viên những kinh nghiệm quý báu và chia sẻ về cách sử dụng tốt tiếng Anh trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên tham gia nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, tạo cơ hội cho sinh viên được gặp gỡ, giao lưu với người nước ngoài. Thông qua đó, sinh viên không chỉ có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân, luyện kỹ năng nghe, nói mà còn có thêm hiểu biết về văn hóa của các quốc gia khác, học được cách ứng xử, cách trao đổi thông tin nhanh chóng, có hiệu quả. Đồng thời, hoạt động này còn giúp sinh viên rèn cho mình khả năng nói trước đám đông, trước người lạ, cải thiện sự tự tin, năng động. - Tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc thi về tiếng Anh nhằm tạo cho sinh viên động lực để học tiếng Anh và rèn các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Hoạt động này khuyến khích sinh viên thể hiện năng khiếu, đam mê, sở thích của mình với môn tiếng Anh. Họ sẽ có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với tiếng Anh, dễ dàng có được động lực khi phấn đấu để đạt đến thành tích của các cuộc thi. Ba là, thực hiện những thủ thuật giảng dạy sáng tạo nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên thiếu tự tin trong giao tiếp. Để giúp sinh viên vượt qua rào cản tâm lý e ngại, thiếu tự tin, giảng viên phải là người trực tiếp hướng dẫn người học tham gia các hoạt động giao tiếp. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần thường xuyên sử dụng tiếng Anh, cần quan tâm và tạo điều kiện cho người học, đặc biệt là những sinh viên yếu, thiếu tự tin, thực hành nhiều hơn. Giảng viên có thể sử dụng một trong những thủ thuật như: mô tả tranh ảnh, trò chơi ngôn ngữ, hỏi - đáp, thảo luận, để giúp cho sinh viên thực hành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cũng cần lồng ghép các yếu tố văn hóa, xã hội của người bản xứ trong các bài giảng nhằm giảm thiểu những hiểu nhầm hay “shock” văn hóa. 6. Kết luận Vai trò của ngoại ngữ, từ bối cảnh và xu thế phát triển của thế giới, ngày càng trở nên quan trọng đối với từng cá nhân. Trên thực tế, ngoại ngữ đã trở thành một công cụ giao tiếp rất cần thiết. Công cụ này đem lại hiệu quả rõ rệt ở các mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào trình độ nắm bắt và sử dụng nó nhuần nhuyễn đến đâu. Vì vậy, việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho sinh viên nhằm tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, trong thực tiễn công tác sau này là hết sức cần thiết. Điều này đòi hỏi sự quan tâm sâu sát của các nhà quản lý, sự quyết tâm nỗ lực không ngừng của cán bộ giảng viên, cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp như đã đề cập ở trên. Tài liệu tham khảo Bloomfield L. (1933). Language. New York: Holt, Rinehart and Winston. Brumfit, C.J. (1984). Communicative Methodology in Language Teaching. Cambridge: Cambridge University Press. Canale, M., & Swain, M. (1981). A Theoretical Framework for Communicative Competence. In Palmer, A., Groot, P., & Trosper, G. (Eds.), The construct validation of test of communicative competence (pp.31-36). Washington, DC: Georgetown University. 71Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 Chomsky, Noam. (1965). Aspects of the theory of syntax. Cambridge: Hass. MIT Press. Finocchiaro, M. & C. Brumfit (1983). The Functional- Notional Approach: from theory to practice. Oxford: Oxford University Press. Grice, H. P. (1975). Logic and conversation. In: P. Cole and J. Morgan (Eds), Studies in Syntax and Semantics III: Speech Acts (pp. 183-98). New York: Academic Press. Hymes, D.H. (1972). On Communicative Competence. In: J.B. Pride and J. Holmes (Eds), Sociolinguistics. Selected Readings (pp.269-293). Harmondsworth: Penguin. Johnson, K. (1982). Communicative Syllabus Design and Methodology. Oxford: Pergamon Press. Littlewood, W. (1985). Foreign and Second Language Learning Language Acquisition research and its applications for the classroom. Cambridge: Cambridge University Press. Nunan, D. (1989). Understanding language classrooms: A guide for teacher- initiated action. London: Prentice-Hall International. Rickheit, G., & Strohner, H. (2008). Handbook of Communication Competence. Germany. Richard, J. & T. Rodger (1986). Approaches and methods in Language Teaching. 2nd Ed. Cambridge: Cambridge University Press. Sapir, Edward. (1921). Language: An Introduction to the Study of Speech. New York: Harcourt, Brace. Skinner B. F. (1938). The behavior of organisms: An experimental analysis. New York: Appleton- Century-Crofts. Widdowson. (1978). Teaching Language as Communication. Oxford: Oxford University Press. STUDENTS’ ENGLISH COMMUNICATIVE SKILLS AT THE PEOPLE’S POLICE UNIVERSITY IN THE ERA OF INTEGRATION Le Huong Hoa People’s Police University, No.36, Nguyen Huu Tho, Tan Hung, District 7, Ho Chi Minh City, Vietnam Abstract: English communicative skills plays an important role for every student at the People’s Police University to widen their knowledge and their professional practice, especially when Vietnam is integrating into the world. However, via exploring and analysing the practice of English communicative skills of students at the People’s Police University, the author can find that student’s achievements of English are quite good but there are still many limitations. Students are not self-confident to communicate in English or they can express their thoughts with short and simple sentences. Within this paper, the author would like to show the results of the research and some solutions to further improve students’ English communication skills to meet the requirements of the university and international cooperation. Keywords: communication, English communication skills, students 72 L.H. Hoa/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 PHỤ LỤC A. Nhận thức của sinh viên về việc học tiếng Anh của sinh viên để phát triển và nâng cao trình độ 1. Đồng chí cho biết vai trò của tiếng Anh hiện nay Không quan trọng □ Quan trọng □ Rất quan trọng □ 2. Đồng chí sử dụng tiếng Anh để làm gì? Giao tiếp □ Nghiên cứu tài liệu phục vụ chuyên môn □ Học tập nâng cao trình độ □ B. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của sinh viên 1. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của đồng chí: Chỉ là những câu đoạn □ Chỉ là những câu đơn □ Chỉ là những câu ngắn □ Những câu dài □ Những bài hội thoại đơn giản □ Giao tiếp mọi tình huống □ 2. Trong khi diễn đạt nói tiếng Anh đồng chí thường Viết ra giấy trước khi nói Có □ Không □ Dịch trong đầu từ tiếng việt sang tiếng Anh Có □ Không □ Nói một cách phản xạ trực tiếp Có □ Không □ Theo văn phong của người Anh không Có □ Không □ 3. Khi đồng chí mắc lỗi, đồng chí muốn được sửa Ngay lập tức trước mọi người không? Có □ Không □ Sau mỗi hoạt động trước mọi người không? Có □ Không □ Sau đó chỉ với cá nhân không? Có □ Không □ 4. Đồng chí có phiền không? Nếu bạn bè đồng nghiệp sửa sai cho đồng chí Có □ Không □ Nếu giáo viên yêu cầu đồng chí tự sửa sai Có □ Không □ 5. Đồng chí có thường xuyên sử dụng tiếng Anh để giao tiếp trong và ngoài lớp không? Thường xuyên □ Hiếm khi □ Không bao giờ □ 6. Đồng chí cảm thấy như thế nào khi diễn đạt một vấn gì đó bằng tiếng Anh. E ngại □ Bình thường □ Tự tin □ 73Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 7. Trong các yếu tố sau đồng chí cho rằng yếu tố nào quan trọng trong khi nói tiếng Anh Chính xác □ Lưu loát □ 8. Đồng chí có thể tự đánh giá năng lực giao tiếp của mình Kém □ Yếu □ Trung bình □ Khá □ Giỏi □ 9. Theo đồng chí để giao tiếp được bằng tiếng Anh. Đồng chí phải cần có Ngữ pháp tốt Có □ không □ Nhiều từ vựng Có □ Không □ Phát âm tốt Có □ Không □ Có giọng chuẩn Có □ Không □ Tự tin Có □ Không □ Không sợ mắc lỗi Có □ Không □ C. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp 1. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh đồng chí thường cảm thấy: Hào hứng □ Vui □ Ngại ngùng □ Lo sợ □ 2. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh, đồng chí thường cảm thấy lo lắng vì (Hãy sắp xếp từ 1 tới 5, trong đó 1 là lo lắng nhất, 5 là ít lo lắng nhất) Do chủ đề Do ít ý tưởng để diễn đạt Do không thể nói được câu dài Do cần thời gian để dịch Do không hiểu 3. Đồng chí hãy cho biết mức độ lo âu của đồng chí khi tham gia vào các hoạt giao tiếp. □ Rất lo âu □Lo âu □Bình thường □Không lo âu Các yếu tố lo âu Mức độ lo âu 1 2 3 4 Do thiếu ý tưởng diễn đạt Do thiếu từ vựng Do diễn đạt không lưu loát Do sợ mắc lỗi Do sợ mất mặt 4. Đ/c không thể sử dụng được tiếng Anh bởi vì đ/c không.. Luyện tập thường xuyên □ Có kiến thức ngôn ngữ tốt □ Biết cách sử dụng thủ thuật trong giao tiếp □ 5. Đồng chí có nhận xét gì về môi trường học tập tại trường Rất tốt Tốt Không tốt 74 L.H. Hoa/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, Số 3 (2018) 58-74 D. Những hoạt động nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh 1. Đồng chí thích học Tiếng Anh như thế nào? Bằng cách nghi nhớ Có □ Không □ Bằng cách giải quyết vấn đề Có □ Không □ Bằng cách tự trang bị kiến thức cho mình Có □ Không □ Bằng cách nghe đài, TV và các phương tiện khác Có □ Không □ Bằng cách đọc các tài liệu Có □ Không □ Bằng cách chép từ bảng Có □ Không □ Bằng cách nghe và ghi chép Có □ Không □ Bằng cách đọc và ghi chú Có □ Không □ Bằng cách lặp lại những gì đồng chí nghe Có □ Không □ 2. Đồng chí thích học từ nguồn TV/ đài/ phim ảnh Có □ Không □ Đài Có □ Không □ Báo chí Có □ Không □ Tài liệu khác Có □ Không □ 3. Đồng chí có cho rằng các hoạt động sau đây rất bổ ích không? Đóng vai Có □ Không □ Trò chơi ngôn ngữ Có □ Không □ Bài hát tiếng Anh Có □ Không □ Nói chuyện và nghe bạn bè bằng tiếng Anh Có □ Không □ Ghi nhớ các bài hội thoại Có □ Không □ 4. Đồng chí thường sử dụng máy tính của mình để làm gì trong thời gian rỗi? Chơi game □ Nghe nhạc □ Luyện nghe tiếng Anh □ 5. Đồng chí làm gì để nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh? ...................................................
File đính kèm:
- ky_nang_giao_tiep_tieng_anh_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_can.pdf