Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên mẫu thuận tiện gồm 206 người đến khám bệnh tại Bệnh viện Da liễu Trung ương nhằm khảo sát kiến thức về ung thư da và sử dụng kem chống nắng như một biện pháp phòng ngừa loại ung thư này. Số liệu được thu thập qua phát vấn bằng bộ công cụ do nhóm nghiên cứu xây dựng.

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 1

Trang 1

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 2

Trang 2

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 3

Trang 3

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 4

Trang 4

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 5

Trang 5

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 6

Trang 6

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1880
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019

Kiến thức về sử dụng kem chống nắng trong phòng chống ung thư da của người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW năm 2019
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
7. Phùng Phướng, Cầu Nguyễn Văn và 
Huân Nguyễn Trần Thúc (2005). Ung thư 
đại cương, Nhà xuất bản y học.
8. Nguyễn Thị Xuyên, Lý Ngọc Kính, 
Lương Ngọc Khuê (2006). Hướng dẫn 
chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung 
thư và AIDS, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 
26-27.
9. BRAY, Freddie, et al. Global cancer 
statistics 2018: GLOBOCAN estimates of 
incidence and mortality worldwide for 36 
cancers in 185 countries. CA: a cancer 
journal for clinicians, 2018, 68.6: 394-424.
10. Guan Chong Ng, Mohamed Salina, 
Sulaiman Ahmad Hatim et al (2017). 
Anxiety and depression in cancer patients: 
the association with religiosity and religious 
coping, Journal of religion and health. 56(2), 
p. 575-590.
KIẾN THỨC VỀ SỬ DỤNG KEM CHỐNG NẮNG 
TRONG PHÒNG CHỐNG UNG THƯ DA CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM 
TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN DA LIỄU TW NĂM 2019
Phạm Tiến Dũng1, Phạm Quốc Thành2, Nguyễn Hoàng Long3
1Bệnh viện Da liễu Trung Ương, 
2Đại học Y tế Công cộng,
3Dự án Đại học VinUni, Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức ung thư 
da và cách sử dụng kem chống nắng như 
một biện pháp phòng ngừa. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang được tiến hành trên mẫu 
thuận tiện gồm 206 người đến khám bệnh 
tại Bệnh viện Da liễu Trung ương nhằm 
khảo sát kiến thức về ung thư da và sử 
dụng kem chống nắng như một biện pháp 
phòng ngừa loại ung thư này. Số liệu được 
thu thập qua phát vấn bằng bộ công cụ 
do nhóm nghiên cứu xây dựng. Kết quả: 
Kết quả nghiên cứu cho thấy 73,8% người 
được phỏng vấn có kiến thức nhất định về 
ung thư da và cách phòng chống bằng sử 
dụng kem chống nắng. Đáng chú ý là tỉ lệ 
kiến thức đạt về hiểu biết ung thư da cao 
hơn hẳn so với tỉ lệ đạt hiểu biết về sử dụng 
kem chống nắng để phòng tránh ung thư 
da (72,4% và 45,9%). Kết quả nghiên cứu 
cũng chỉ ra rằng kiến thức của nhóm tuổi 
trên 45 cao gấp 8 lần (p<0,05) so với lứa 
tuổi dưới 45. Nhóm đối tượng có trình độ 
học vấn từ đại học trở lên có mức kiến thức 
cao gấp hơn 5 lần (p<0,05) so với nhóm 
còn lại. Đáng chú ý, nhóm làm việc chủ yếu 
trong nhà có kiến thức đạt cao gấp 3,8 lần 
(p<0,05) so với nhóm đối tượng làm việc chủ 
yếu ngoài trời. Chưa tìm thấy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về kiến thức giữanhóm 
đối tượng sử dụng xe máy làm phương tiện 
di chuyển chính và với nhóm đối tượng sử 
dụng các phương tiện di chuyển khác. Kết 
luận: Nghiên cứu này bước đầu đánh giá 
được mức độ hiểu biết của người dân về 
ung thư da và cách phòng chống ung thư 
da bằng kem chống nắng. Các nghiên cứu 
khảo sát và đánh giá mối liên quan cũng 
như can thiệp trên phạm vi rộng hơn là hết 
sức cần thiết. 
Từ khóa: ung thư da, kiến thức phòng 
ngừa ung thư da, kem chống nắng
Người chịu trách nhiệm: Phạm Tiến Dũng
Email: phamtiendung.nidv@gmail.com
Ngày phản biện: 13/12/2019
Ngày duyệt bài: 06/01/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
30
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
KNOWLEDGE OF USING SUN SCREENS FOR SKIN CANCER PREVENTION 
AMONG PATIENTS ATTENDED IN OUTPATIENT DEPARTMENT OF NATIONAL 
HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY.
ABSTRACT
Objective: To assess knowledge about 
skin cancer and using sun screens as a 
preventive modality. Method: This cross-
sectional study aimed to assess knowledge 
about skin cancer and using sun screens 
as a preventive modality for such disease. 
A convenient sample of 206 people visited 
in Outpatient department of National 
hospital of Dermatology and Venereology 
was recruited in the study. Data was 
collected by self-reported questionnaire 
designed by the researchers. Results: 
The results showed that 73.8% of subjects 
having basic background information of 
skin cancer and skin cancer prevention. 
Noticeably, 72.4% respondents showed 
sufficient understanding about skin cancer, 
while only 45.9% of them had the same 
level of knowledge about using sun screen 
as a protective method. It was also found 
that knowledge of those who aged over 45 
years old was eight time higher than the 
younger ones (p<0.005). Respondents 
with a collage or higher degree had 
understanding five times higher than the 
other group (p<0.02). Additionally, in-door 
working people demonstrated level of 
cancer awareness 3.8 times higher than 
those who were working outdoor (p<0.05). 
No significant difference in knowledge 
between the group whose main daily 
transportation was motorcycle and others 
was found. Conclusion: The study initially 
evaluates the level of understanding of 
people about skin cancer and using sun 
screen as a protective method. The further 
research in large scale to explore, evaluate 
related factors as well as interventions need 
to be done. 
Keywords: skin cancer, skin cancer 
prevention, sunscreen, UV protection 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỉ trở lại đây tỉ lệ ung thư 
da ra tăng đáng kể và được xem là vấn đề 
đáng lo ngại trong lĩnh vực y tế dự phòng 
[5], [7]. Tại Mỹ, năm 2002 ước tính có trên 
một triệu người mắc các loại ung thư da 
không hắc tố bao gồm ung thư biểu mô 
vảy và ung thư tế bào đáy, và tỉ lệ mắc trên 
100000 dân hiện tại là 19.9 [5]. Tại Anh, tỉ lệ 
mắc ung thư da kể từ thập niên 70 đến nay 
đã tăng 360%, trong đó có 86% số người 
mắc có liên quan trực tiếp đến sự tiếp xúc 
với ánh sáng mặt trời [8]. Đối với các vùng 
lãnh thổ có khí hậu nhiệt đới, tỉ lệ mắc 
ung thư da của người da trắng ước tính 
là 1% dân số và là một trong số năm loại 
ung thư thường gặp [2]. Nghiên cứu mới 
đây tại Singapore năm 2006 ước tính tỉ lệ 
mắc ung thư da của người Châu Á sống tại 
Singapore là 7,4/100.000 dân, người Mã lai 
là 6.0/100.000 dân [9]. Tại Việt Nam, chưa 
có công bố nghiên cứu dịch tễ nào với quy 
mô toàn quốc về tỉ lệ mắc phải của toàn bộ 
dân số.
Tỉ lệ ung thư da ngày càng cao được 
cho rằng liên quan mật thiết đến sự tiếp 
xúc  ... nắng hay các 
biện pháp phòng ngừa ung thư da tại Việt 
Nam còn chưa được chú trọng. Đáng chú 
ý chưa có nhiều nghiên cứu chú trọng tìm 
hiểu kiến thức thực hành phòng ngừa ung 
thư da bằng sử dụng kem chống nắng của 
người dân. Xuất phát từ thực tế này, nghiên 
cứu được tiến hành nhằm khảo sát sơ bộ 
kiến thức và các yếu tố liên quan của người 
dân về ung thư da và sử dụng kem chống 
nắng như một cách phòng ngừa nhóm 
bệnh lý này
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ 
01/07/2019 đến ngày 15/09/2019 tại Khoa 
Khám bệnh Bệnh viện Da liễu Trung ương. 
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. 
Mẫu khảo sát được chọn thuận tiện với 
tổng số 220 người tham gia, trong đó 206 
phiếu hoàn thành đầy đủ nên được đưa 
vào xử lý số liệu. 
Tiêu chuẩn lựa chọn là người đến khám 
trên 18 tuổi, có khả năng đọc hiểu tiếng 
Việt. Phiếu khảo sát được sử dụng trong 
nghiên cứu gồm hai phần chính: a) Phần 
thu thập thông tin chung về nhân khẩu học 
và b) bộ gồm 20 câu hỏi kiến thức chia 
làm 2 nội dung, phần một về kiến thức ung 
thư da, phần hai là kiến thức sử dụng kem 
chống nắng. Bộ câu hỏi được nghiên cứu 
viên tự thiết kế, nội dung dựa trên tài liệu 
chuyên môn da liễu về ung thư da và kem 
chống nắng [1], [7], [13]. Trong phần kiến 
thức về ung thư da có 10 câu hỏi, trong 
đó có 8 câu hỏi lượng giá tương ứng với 8 
điểm (đúng 1 điểm, sai 0 điểm). Phần kiến 
thức sử dụng kem chống nắng gồm 10 
câu hỏi, trong đó có 8 câu hỏi lượng giá 
tương ứng với 8 điểm (đúng 1 điểm, sai 0 
điểm). Tổng điểm của hai phần cao nhất 
là 16. Những người đạt từ 9-16 sẽ được 
đánh giá là kiến thức đạt, và từ 0-8 là kiến 
thức không đạt cho phần kiến thức chung. 
Về điểm đạt thành phần, 0-4 tương ứng 
không đạt, từ 5-8 là kiến thức đạt. Số liệu 
được phân tích và xử lý trên phần mềm 
SPSS 22.0, sử dụng thống kê mô tả, t-test 
được dùng để so sánh các giá trị trung 
bình. Nghiên cứu được sự đồng ý của 
Bệnh viện Da liễu Trung ương, đối tượng 
nghiên cứu được phỏng vấn tự nguyện, 
thông tin được giữ bí mật, số liệu chỉ phục 
vụ mục đích nghiên cứu không dùng cho 
mục đích khác.
32
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
 3. KẾT QUẢ
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng (n=206)
Đặc điểm SL TL %
Tuổi
Dưới 45 182 88,4
Trên 45 24 11,6
Giới
Nam 79 38,3
Nữ 127 61,7
Trình độ học vấn
Dưới đại học 98 47,6
Đại học trở lên 108 54,4
Nghề nghiệp
Hành chính 76 36,9
Y tế/ Lực lượng vũ trang 19 9,2
Sinh viên/học sinh 49 23,8
Nông nghiệp/Ngư nghiệp 22 10,7
Tự do 40 19,4
Môi trường làm việc chủ 
yếu
Trong nhà 164 79,6
Ngoài trời 42 20,4
Phương tiện di chuyển
Xe máy 148 71,8
Các phương tiện khác 58 28,2
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng 
nghiên cứu có độ tuổi dưới 45 chiếm đa số 
(88,4%) so với nhóm tuổi còn lại (11.6%). 
Đối tượng nghiên cứu là nữ giới chiếm 
61,7% cao hơn ở nam là 38,3%. Tỷ lệ 
nhóm đối tượng trình độ dưới đại học và từ 
đại học trở lên chênh lệch không đáng kể ở 
mức 47,6% và 54,4%. Chiếm tỉ lệ khá cao 
trong các nhóm nghề nghiệp là hành chính 
(36,9%), thấp nhất là nhóm nghề y tế và lực 
lượng vũ trang (9,2%). Môi trường làm việc 
chủ yếu được tìm thấy ở các đối tượng là 
trong nhà gấp 4 lần so với làm việc ngoài 
trời và phương tiện di chuyển chủ yếu là xe 
máy với tỉ lệ 71,8%.
Bảng 3.2. Kiến thức về ung thư da và 
sử dụng kem chống nắng (n=206)
Kiến thức SL TL %
Phân loại chung kiến 
thức
 Đạt 152 73,8
 Không đạt 54 26,2
Phân loại kiến thức cụ 
thể
Kiến thức về ung thư da
 Đạt 149 72,4
 Không đạt 57 27,6
Kiến thức về kem chống 
nắng
 Đạt 95 45,9
 Không đạt 111 53,1
Bảng 3.2 mô tả tỉ lệ hiểu biết của đối 
tượng nghiên cứu về ung thư da và cách sử 
dụng kem chống nắng. Về kiến thức chung, 
73,8% người được điều tra đã đạt mức hiểu 
biết nhất định về phòng chống ung thư da 
và cách phòng chống bằng sử dụng kem 
chống nắng. Trong đó, tỉ lệ đạt về hiểu biết 
ung thư da là 72,4%, cao hơn hẳn so với tỉ lệ 
đạt hiểu biết về kem chống nắng là 45,9%.
Bảng 3.3. Hiểu biết của người bệnh về 
ung thư da và sử dụng kem chống nắng
Nội dung Đạt
Kiến thức về Ung thư da:
Biết về ung thư da 178 (86,0%)
Thành phần ánh sáng gây 
ung thư da 190 (90,2%)
Kiến thức về tỷ lệ bị ung 
thư da 38 (18,5%)
Ung thư da có thể chuẩn 
đoán sớm 113 (54,9%)
Loại trừ tác hại tia cực tím 
khi ngồi trong bóng râm, 
cửa kính
112 (54,4%)
Thời gian xuất hiện tia cực 
tím cao 182 (88,4%)
Kiến thức về sử dụng kem chống nắng:
Sử dụng kem chống năng 
chống ung thư da 171 (83,1%)
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Nội dung Đạt
Biết sử dụng kem chống 
nắng 127 (62,1%)
Lựa chọn kem chống nắng 84 (41,2%)
Hiểu đúng về chỉ số SPF 73 (35.9%)
Thời gian sử dụng kem 
chống nắng 62 (30,1%)
Sử dụng khi hoạt động ra 
nhiều mồ hôi 92 (45,1%)
Bảng 3.3 thể hiện chi tiết về một số kiến 
thức thành phần về kiến thức ung thư da 
và kiến thức sử dụng kem chống nắng. 
Nhìn chung tỉ lệ đạt của nhóm kiến thức về 
ung thư da cao hơn so với nhóm còn lại. 
Cao nhất đạt 90% về thành phần ánh sáng 
gây ung da, thấp nhất là hiểu biết về tỉ lệ 
ung thư da (18%). Chỉ có 54,9% số người 
được hỏi cho rằng ung thư da có thể chẩn 
đoán sớm, và 54,4% cho rằng ngồi dưới 
bóng râm hay trong nhà có cửa kính không 
loại trừ được được tác hại của tia cực tím. 
Trong khi đó, mức độ hiểu biết về sử dụng 
kem chống nắng như một biện pháp phòng 
ngừa tương đối thấp. Mặc dù có đến 83,1% 
người được phỏng vấn cho rằng dùng kem 
chống nắng có khả năng bảo vệ nhưng các 
kiến thức về cách sử dụng cũng như lựa 
chọn kem chống nắng còn thấp chỉ dừng lại 
ở mức dưới 45%.
Bảng 3.4. Kiến thức phân loại theo 
nghề nghiệp (n=206)
Nghề nghiệp
Kiến thức
Đạt Không đạt
SL TL % SL TL %
Hành chính 54 71,1 22 28,9
Y tế/ Lực lượng 
vũ trang 14 73,7 5 26,3
Sinh viên/học 
sinh 42 85,7 7 14,3
Nông nghiệp/
ngư nghiệp 14 63,6 8 36,4
Tự do 28 70,0 12 30,0
Trong tổng số 206 đối tượng nghiên cứu 
được đánh giá kiến thức, nhóm đối tượng 
học sinh/sinh viên có mức độ hiểu biết cao 
nhất là 85,7% và nhóm thấp nhất là nông-
ngư nghiệp với mức đạt là 63,6%.
Bảng 3.5. Mô hình hôi quy logistic về một 
số yếu tố với kiến thức đạt về ung thư 
da và sử dụng kem chống nắng (n=206)
Đặc điểm
Kiến thức đạt
OR p (95%CI)
Tuổi dưới 45 3,3 0,005 (1,36-8,1)
Trình độ học vấn từ Đại 
học trở lên 1,1
0.02 
(1,1-4,0)
Làm việc trong nhà 1,24 0,05 (0,5-2,4)
Kết quả mô hình hồi quy logistic cho thấy 
kiến thức của nhóm bệnh nhân tuổi dưới 45 
có kiến thức đạt cao gấp 3,3 lần (p=0,005) 
so với lứa tuổi trên 45. Các đối tượng có 
trình độ học vấn từ đại học trở lên có kiến 
thức cao gấp gấp 1,1 lần (p=0,02) so với 
nhóm đối tượng còn lại. Về môi trường làm 
việc, các đối tượng nghiên cứu làm việc 
chủ yếu trong nhà có kiến thức đạt cao gấp 
1,2 lần (p=0,05) so với nhóm đối tượng 
làm việc chủ yếu ngoài trời. 
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 73,8% 
số người được hỏi đạt kiến thức chung về 
ung thư da và cách sử dụng kem chống 
nắng như một biện pháp phòng ngừa. Con 
số này tương ứng với cứ bốn người thì 
có một người không đủ kiến thức về ung 
thư da và cách phòng tránh. Kết quả này 
cao hơn so với con số 48.9% trong nghiên 
cứu của Renzi, và cộng sự (2008) [11], và 
29% trong nghiên cứu của Etienne Phipps 
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
(1999) [4]. Như vậy có thể thấy kiến thức 
của nhóm đối tượng nghiên cứu tại Bệnh 
viện Da liễu Trung ương cao hơn so với 
hai nghiên cứu đôi sánh. Điều này có thể 
giải thích rằng đây là nhóm đối tượng tới 
khám tại bệnh viện nên ít nhiều có thể có 
vấn đề sức khỏe hoặc sự quan tâm nhất 
định về sức khỏe của bản thân. Vì vậy, đâu 
đó kiến thức của nhóm này có thể thậm chí 
còn cao hơn kiến thức của cộng đồng nói 
chung. Đây là điểm đáng quan tâm, cho 
thấy sự cần thiết phải có các biện pháp 
can thiệp nhằm cung cấp thông tin về ung 
thư da cũng là cần thiết để người dân có 
các kiến thức ban đầu cũng như ý thức 
khám tầm soát định kì. 
Đối với mức độ đạt kiến thức về ung 
thư da và cách sử dụng kem chống nắng 
như một biện pháp phòng ngừa, nghiên 
cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có 
kiến thức về phòng chống bệnh bằng kem 
chống nắng kém hơn rất nhiều so với kiến 
thức về bệnh ung thư da (72,4% so với 
45,9%). Kết quả về kiến thức phòng chống 
ung thư bằng sử dụng kem chống nắng là 
khá tương đồng với các nghiên cứu của 
các tác giả Renzi (2008) là 58,4 % [11]. 
Do tính nguy hiểm của bệnh, chiến lược 
kiểm soát ung thư nên là phòng tránh và 
tầm soát sớm. Sử dụng kem chống nắng 
là một trong những biện pháp hữu hiệu để 
phòng tránh ung thư da bởi có thể hạn chế 
đến 98% tác hại của tia cực tím [3], [7], 
[10]. Điều này có nghĩa, cộng đồng đang 
thiếu kiến thức về một trong những công 
cụ quan trọng nhất để kiểm soát ung thư 
da. Đây cũng là điểm rất đáng cân nhắc 
cho các nhà hoạch định chính sách về y 
tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng bằng 
các chương trình phổ biến kiến thức cho 
người dân. 
Nghiên cứu cũng chỉ ra đã chỉ ra được 
đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm nghề 
nghiệp là nông và ngư nghiệp có mức hiểu 
biết thấp nhất là 63,6%, đối tượng làm việc 
môi trường ngoài trời có mức hiểu biết 
thấp hơn so với nhóm làm việc trong nhà 
(OR=1,24, CI 95% 0,5-2,4, p=0,05). Có thể 
nói các nhóm đối tượng này đều phơi nhiễm 
nhiều với ánh sáng mặt trời nhưng kiến thức 
về ung thư và phòng tránh lại thấp hơn các 
nhóm đối tượng khác. Đây là một sự thiếu 
hụt kiến thức tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Nhiều 
nghiên cứu trước đó đã chỉ ra sự liên quan 
giữa làm việc ngoài trời và ung thư da. Có 
thể kể đến nghiên cứu của Kütting, B.và 
Drexler, H. (2010) điều tra tổng hợp các 
nghiên cứu đã chỉ ra ung thư da đặc biệt là 
ung thư biểu mô vảy có liên quan đến nghề 
nghiệp phơi nhiễm ánh sáng mặt trời [8]. Vì 
vậy, các biện pháp bảo vệ và can thiệp cần 
phải được lưu tâm và tiến hành tác động 
đến nhóm đối tượng này.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu bước đầu khảo sát kiến 
thức về ung thư da và cách phòng chống 
bằng sử dụng kem chống nắng tiến hành 
trên những người bệnh đến khám tại Bệnh 
viện Da liễu Trung ương. Kiến thức được 
khảo sát cho thấy còn ở mức độ thấp, đặc 
biệt là kiến thức phòng chống ung thư da 
bằng kem chống nắng. Nghiên cứu cũng 
chỉ ra được các mối liên quan về tuổi tác, 
học vấn, và môi trường làm việc ảnh hưởng 
tới mức độ hiểu biết của đối tượng nghiên 
cứu. Các nghiên cứu khác với múc độ sâu 
hơn và rộng hơn là cần thiết để đưa ra các 
chương trình giáo dục sức khỏe cũng như 
các chương trình can thiệp trên quy mô 
cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thiệp, T. V., Cung, P. T., Vũ, V. D. P., 
& Huân, Đ. T. (2005). Vạt đảo có cuống 
dưới da trong phẫu trị ung thư da vùng 
đầu cổ. Chuyên đề Ung thư học, hội thảo 
phòng chống ung thư TP Hồ Chí Minh, 
175-183.
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
2. Andreassi, L. (2011). UV exposure as 
a risk factor for skin cancer. Expert Review 
of Dermatology, 6(5), 445-454. doi:http://
dx.doi.org/10.1586/edm.11.54
3. Brenner, M., & Hearing, V. 
J. (2008). The protective role of 
melanin against UV damage in human 
skindagger. Photochemistry and 
Photobiology, 84(3), 539-49. Retrieved 
from https://search.proquest.com/
docview/237226634?accountid=135225
4. Etienne Phipps, Martin H. Cohen, 
Rorng Sorn, Leonard E. Braitman (1999). 
A pilot study of cancer knowledge and 
screening behaviors of Vietnamese 
and Cambodian women. Health Care 
for Women International, 20:2, 195-
207, DOI: 10.1080/073993399245881
5. Greinert, R., de Vries, E., Erdmann, 
F., Espina, C., Auvinen, A., Kesminiene, A., 
& Schüz, J. (2015). European code against 
cancer 4th edition: Ultraviolet radiation 
and cancer. Cancer Epidemiology, 39, 
S75-S83. doi:
canep.2014.12.014
6. Greinert, R. (2009). Skin 
cancer: New markers for better 
prevention. Pathobiology, 76(2), 
64-81. Retrieved from https://
s e a r c h . p r o q u e s t . c o m /
docview/224634204?accountid=135225
7. Hubbard, G., Kyle, R. G., Neal, R. D., 
Marmara, V., Wang, Z., & Dombrowski, S. 
U. (2018). Promoting sunscreen use and 
skin self-examination to improve early 
detection and prevent skin cancer: Quasi-
experimental trial of an adolescent psycho-
educational intervention. BMC Public 
Health, 18doi:
s12889-018-5570-y
8. Kütting, B., & Drexler, H. (2010). 
UV-induced skin cancer at workplace and 
evidence-based prevention. International 
Archives of Occupational and 
Environmental Health, 83(8), 843-54. 
doi:
0532-4
9. Sng J, Koh D, Siong W.C et al (2009). 
Skin cancer trends among Asians living in 
Singapore from 1968 to 2006.J. Am. Acad. 
Dermatol, 61(3), 426-432
10. Sohn, E. (2006, Jul 12). Sun 
screen; too much sun can damage your 
skin and may lead to skin cancer later in 
life. Science News for Kids, , n/a. Retrieved 
from https://search.proquest.com/
docview/198711828?accountid=135225
11. Renzi, C., Mastroeni, S., 
Mannooranparampil, T. J., Passarelli, F., 
Caggiati, A., & Pasquini, P. (2008). Skin 
cancer knowledge and preventive behaviors 
among patients with a recent history of 
cutaneous squamous cell carcinoma.
Dermatology, 217(1), 74-80. Retrieved 
from https://search.proquest.com/
docview/275062848?accountid=135225
12. Parsons, B. G., Gren, L. H., 
Simonsen, S. E., Harding, G., Grossman, 
D., & Wu, Y. P. (2018). Opportunities for 
skin cancer prevention education among 
individuals attending a community skin 
cancer screening in a high-risk catchment 
area. Journal of Community Health, 43(2), 
212-219. doi:
s10900-017-0406-8
13. Zwemer, E. K., Mahler, H. I., M., 
Werchniak, A. E., & Recklitis, C. J. (2012). 
Sun exposure in young adult cancer 
survivors on and off the beach: Results 
from project REACH. Journal of Cancer 
Survivorship, 6(1), 63-71. doi:
org/10.1007/s11764-011-0201-y

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_ve_su_dung_kem_chong_nang_trong_phong_chong_ung_th.pdf