Kiến thức, thực hành về vệ sinh môi trường của đồng bào dân tộc Thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
Nghiên cứu được tiến hành tại 304 hộ gia đình tại
2 xã PaHam và Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của người
dân về tiêu chuẩn nhà ở đạt 24,8%. Kiến thức về nguồn
nước hợp vệ sinh của người dân tại 2 xã PaHam và Nậm
Nèn có sự khác biệt với p< 0,05. Có 81,1% người dân biết
nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu hợp vệ sinh. Về thực hành vệ
sinh môi trường có 88,7% người dân tự đổ rác đúng nơi
quy định; 57,8% có thực hiện vệ sinh môi trường xung
quanh hộ gia đình; 43,3% thực hiện khơi thông cống rãnh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành về vệ sinh môi trường của đồng bào dân tộc Thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành về vệ sinh môi trường của đồng bào dân tộc Thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 135 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI TẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Lê Thị Kiều Hạnh1, Ngô Thị Nhu1, Lương Hậu Tân2, Đinh Thị Huyền Trang1 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại 304 hộ gia đình tại 2 xã PaHam và Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của người dân về tiêu chuẩn nhà ở đạt 24,8%. Kiến thức về nguồn nước hợp vệ sinh của người dân tại 2 xã PaHam và Nậm Nèn có sự khác biệt với p< 0,05. Có 81,1% người dân biết nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu hợp vệ sinh. Về thực hành vệ sinh môi trường có 88,7% người dân tự đổ rác đúng nơi quy định; 57,8% có thực hiện vệ sinh môi trường xung quanh hộ gia đình; 43,3% thực hiện khơi thông cống rãnh. Từ khóa: Kiến thức, thực hành, vệ sinh môi trường. ABSTRACT: KNOWLEDGE, PRACTICE OF ENVIRONMENTAL SANITATION AMONG THE THAI ENTHNIC MINORITY GROUP IN MUONG CHA DISTRICT, DIEN BIEN PROVINCE The descriptive, cross-sectional survey was conducted in 304 households in 2 communes named PaHam and Nam Nen, Muong Cha district, Dien Bien province. The results showed that 24.8% of people knew the standard of the house. There was a significant difference in knowledge of hygiene water sources between people in two communes (p<0.05). 81.1% of people knew that the septic tank is hygienic. Regarding environmental sanitation practices: 88.7% of people collected garbage in the prescribed place; 57.8% of them implemented the environmental sanitation methods around their houses; the rate of people clearing and dredging the drainage ditches was 43.3%. Key words: Knowledge, Practice, Environmental sanitation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện có tới hơn 80% các bệnh có liên quan đến nguồn nước và vệ sinh môi trường, các bệnh chủ yếu là bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy, thương hàn, giun sán, viêm gan [58], [60]. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm bẩn từ các chất hữu cơ và vi sinh vật, qua đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con người đặc biệt là người già và trẻ em. Một vấn đề khác đó là tình trạng tồn tại nhà tiêu không đảm bảo vệ sinh, hay không có nhà tiêu đã trực tiếp gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Mặc dù chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng trong vệ sinh môi trường nông thôn, nhưng tình hình nước sạch, vệ sinh môi trường, nhất là vệ sinh môi trường hộ gia đình vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Mặt bằng nhận thức về bảo vệ môi trường trong xã hội vẫn còn thấp, chưa biến thành ý thức, nếp sống của mỗi người dân. Người dân vẫn chưa thành thói quen, nếp sống trong cộng đồng; nhiều thói quen xấu gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng chưa được ngăn chặn hiệu quả. Phần lớn người dân chưa thấy hết mối nguy hại khi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái. Giải quyết tốt vấn đề nhà ở và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh sẽ hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm tỷ lệ mắc và dẫn tới thanh toán một số bệnh đang tồn tại [5]. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành về vệ sinh môi trường của đồng bào dân tộc Thái huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên năm 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã PaHam và Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. 2. Đối tượng nghiên cứu - Hộ gia đình đồng bào dân tộc Thái Ngày nhận bài: 16/05/2020 Ngày phản biện: 23/05/2020 Ngày duyệt đăng: 01/06/2020 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2. Sở Y tế Điện Biên SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn136 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến 12/2018 4. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả dựa trên cuộc điều tra cắt ngang * Chọn mẫu và cỡ mẫu: + Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: n= 2 2 2/1 )1( e ppZ −×−α - n: Cỡ mẫu nghiên cứu là số hộ gia đình điều tra - a/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng a = 0,05; Z 1-a/2 = 1,96 - e: Độ sai lệch mong muốn, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn e=0,05 - p: Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh ước tính 0,25 [20] Với các dữ liệu trên n được tính là 289/xã. Thực tế chúng tôi đã điều tra được tại xã Pa Ham là 300 hộ gia đình, xã Nậm Nèn là 304 hộ gia đình. + Chọn mẫu Tại 2 xã được chọn, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn một hộ gia đình dân tộc Thái sau đó tiến hành điều tra theo phương pháp “cổng liền cổng” cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. 5. Xử lý số liệu Các số liệu được nhập vào máy tính và phân tích dựa trên phần mềm Epi-Data, SPSS và sử dụng các thuật toán thống kê y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1 cho thấy đa số người dân mới biết được nhà ở cần rộng thoáng chiếm 66,1%; trong đó người dân xã Nậm Nèn chiếm tỷ lệ cao hơn là 79,9% so với 52% (có ý nghĩa thống kê với p<0,05). Kiến thức của người dân về các hình thức thu gom rác, kết quả cho thấy câu trả lời đúng với tỷ lệ thấp chỉ đạt từ 23% đến 29%. Còn tới 30,4% trả lời không biết hoặc không có câu trả lời, trong đó xã Ha Pam chiến tỷ lệ cao hơn là 43%. Bảng 3.1. Kiến thức của người dân về tiêu chuẩn nhà ở Tiêu chuẩn nhà ở Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Rộng, thoáng 243 79,9* 156 52,0* 399 66,1 Xa khu ô nhiễm ³10m 42 13,8 34 11,3 76 12,6 Đủ ánh sáng 50 16,4 25 8,3 75 12,4 Gia cầm, gia súc không vào nhà 29 9,5 19 6,3 48 8,0 Điểm TBKT/Điểm TĐKT 1,19/4 (29,8%) 0,78 (19,5%) 0,99 (24,8%) p (*), <0,05 Bảng 3.2. Kiến thức của người dân về thu gom rác hợp vệ sinh Thu gom rác Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL SL % SL Thùng đựng rác có nắp 118 38,8 24 8,0 142 23,5 Tự đổ nơi qui định 90 29,6 85 28,3 175 29,0 Túi nilon để gọn 115 37,8 62 20,7 177 29,3 Không biết 54 18,1 129 43,0 184 30,4 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 137 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về nguồn nước hợp vệ sinh Nguồn nước HVS Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Nước máy 256 84,2* 48 16,0* 304 50,3 Nước mưa 44 14,5 32 10,7 76 12,6 Giếng khoan 89 29,3 98 32,7 187 31,0 Giếng khơi 7 2,3 0 - 7 1,2 Nước máng lần 63 20,7** 122 40,7** 185 30,6 p (*),(**) <0,05 Bảng 3.4. Kiến thức của người dân về nhà tiêu hợp vệ sinh Nhà tiêu hợp vệ sinh Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Tự hoại 287 94,4* 203 67,7* 490 81,1 Thấm dội nước 49 16,1 63 21,0 112 18,5 Hai ngăn 23 7,6 5 1,7 28 4,6 Biogas 1 0,3 0 - 1 0,2 Chìm có ống thông hơi 3 1,0 29 9,7 32 5,3 Bảng 3.5. Thực hành của người dân về thu gom rác Hình thức thu gom Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Tự đổ nơi qui định 263 86,5 273 91,0 536 88,7 Thải tự do ra môi trường 7 2,3 17 5,7 24 4,0 Khác 34 11,2 10 3,4 44 7,3 Bảng 3.3 cho thấy kiến thức của người dân về các nguồn nước hợp vệ sinh: 50,3% người dân kể được nguồn nước máy; 31% kể được nguồn nước giếng khoan; 30,6% nói đến nguồn nước máng lần. Kiến thức của người dân ở 2 xã có sự khác biệt (p <0,05) Bảng 3.4 cho thấy 81,1% người dân biết được nhà tiêu tự hoại là hợp vệ sinh; 18,5% kể được nhà tiêu thấm dội nước và 5,3% là nhà tiêu chìm có ống thông hơi. Kết quả bảng 3.5 cho thấy 86,5% người dân xã Nậm Nèn và 91,0% người dân xã Pa Ham đổ rác đúng nơi quy định. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn138 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.6. Thực hành của người dân về phòng chống ô nhiễm nước Thực hành Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Khơi thông cống rãnh 178 58,6 84 28,0 262 43,4 Thau rửa bể lọc 45 14,8 14 4,7 59 9,8 Vệ sinh môi trường xung quanh 188 61,8 160 53,3 348 57,6 Bảng 3.7. Thực hành của người dân về sử dụng phân trong nông nghiệp Sử dụng phân Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) SL % SL % SL % Có sử dụng phân 4 1,3 9 3,0 13 2,2 Có ủ phân ≥ 6 tháng 1 1/4 3 3/9 4 4/13 Bảng 3.6 cho thấy người dân đã thực hành phòng chống ô nhiễm nước như khơi thông cống rãnh là 43,4%; vệ sinh môi trường xung quanh là 57,6%. Chỉ có 9,8% là thau rửa bể lọc thường xuyên. Bảng 3.7 cho thấy đa số người dân không sử dụng phân trong nông nghiệp; chỉ có 13/400 hộ gia đình sử dụng, trong đó 4/13 hộ có ủ phân đúng quy định (trên 6 tháng). IV. BÀN LUẬN Nhà ở không hợp vệ sinh sẽ có những ảnh hưởng không tốt đến cơ thể con người như nhà ở chật hẹp, không thông thoáng khí, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, nóng quá hoặc lạnh quá, ồn ào, bẩn thỉu, thiếu chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chức phận sinh lý của cơ thể. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 66,1% người dân biết được yêu cầu nhà ở đảm bảo sức khỏe là phải thoáng và rộng; chỉ có 12,6% cho rằng nhà ở phải cách xa khu vực gây ô nhiễm và 8,0% cho rằng gia súc không được vào nhà ở, điều này chứng tỏ người dân chưa có những kiến thức đúng đắn về vai trò của nhà ở và yêu cầu của một nhà ở đủ tiêu chuẩn vệ sinh. Kiến thức của người dân về các nguồn nước được cho là hợp vệ sinh và các bệnh do ô nhiễm nước và phòng chống bệnh do ô nhiễm nước trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân cho rằng nguồn nước máy là hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 50,3%; nguồn nước giếng khoan 31,0%; máng lần là 30,6%. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Anh Tuấn về kiến thức thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại Thái Nguyên lại cho thấy nguồn nước được cho là sạch chiếm tỷ lệ cao nhất là nước giếng (65,5%); nước máng lần là 40,5%; nước mưa là 24% [31]. Khi tìm hiểu kiến thức của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh, đa số người dân cho rằng đó là nhà tiêu tự hoại chiếm 81,1%; chúng tôi thấy điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế ở địa bàn điều tra vì chính quan điểm của người dân như vậy nên tỷ lệ nhà tiêu tự hoại cao. Tỷ lệ cho rằng nhà tiêu thấm dội nước là hợp vệ sinh chỉ chiếm 18,5%; nhà tiêu chìm có ống thông hơi là 5,3%. Trong kết quả bảng 3.6 cho thấy việc người dân có các hoạt động phòng chống ô nhiễm nguồn nước gia đình còn hạn chế; tỷ lệ cao nhất là vệ sinh môi trường xung quanh nguồn nước chiếm 87,6%; khơi thông cống rãnh là 43,4%. Qua các hoạt động của người dân về phòng chống ô nhiễm nguồn nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình còn nhiều hạn chế. Chúng tôi nghĩ đó cũng là phù hợp bởi vì kiến thức về vệ sinh môi trường của người dân chưa cao thì thực hành của họ còn hạn chế. Nghiên cứu tại Sơn La của đồng bào dân tộc H’Mông tác giả cũng cho thấy có 53% hộ gia đình đổ rác thải không cố định [28]. V. KẾT LUẬN - Kiến thức của người dân về tiêu chuẩn nhà ở đạt 24,8%. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 139 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Kiến thức của người dân về nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu là kể được nguồn nước máy (50,3%); sau đến giếng khoan là 31,0%; nước máng lần là 30,6%. - Thực hành vệ sinh môi trường: 88,7% người dân tự đổ rác đúng nơi quy định; tuy nhiên chỉ có rất ít người dân có phân loại rác trước khi thu gom (6,1%). Có 57,8% có thực hiện vệ sinh môi trường xung quanh hộ gia đình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn An (2018), “Thực trạng vệ sinh chất lượng nước mưa dùng trong sinh hoạt tại huyện Đan Phượng và Phúc Thọ, Hà Nội năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 28, số 5, Tr. 164. 2. Bộ Y tế (2014), Đánh giá tác động của chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đối với dịch bệnh lây qua đường tiêu hóa, Báo cáo kết đề tài quả khoa học công nghệ. 3. Ngô Thị Nhu (2013), “Thực trạng điều kiện nhà ở và vệ sinh môi trường hộ gia đình tại ba xã vùng nông thôn tỉnh Hải Dương năm 2012”, Tạp chí Y học thực hành, số 1, Tr. 30-34. 4. Nguyễn Mạnh Thắng (2014), Thực trạng và công tác quản lý vệ sinh môi trường vùng đồng bào dân tộc Mông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La năm 2014, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Bình. 5. Hoàng Anh Tuấn (2014), “Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học và Công nghệ, 123 (09), tr.3-10. 6. Ukaid (2013), Water, Sanitation and Hygiene, 11/2004 pp.2 7. WHO (2012), Water and quality and health strategy 2013-2020.
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_ve_ve_sinh_moi_truong_cua_dong_bao_dan_t.pdf