Khuyến nghị về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn TP.HCM
Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi hợp pháp hóa giấy tờ về đất đai là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân khi sử dụng đất đai. Tuy nhiên, việc thất thoát nguồn thu tài chính hằng năm từ đất vẫn ở mức cao,
nguyên nhân chủ yếu được xác định do sự thay đổi về cách tính giá đất trong
các hệ thống văn bản pháp lý (VBPL) về đất đai. Nghiên cứu tiến hành “Xây
dựng hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân
trên địa bàn TP.HCM” nhằm tập trung phân tích các vấn đề về thu tiền sử dụng
đất, đồng thời đề xuất những kiến nghị về hệ số K để áp dụng thu tiền sử dụng
đất ở các khu vực khác nhau trên địa bàn TP.HCM nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đặt ra.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khuyến nghị về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn TP.HCM
Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Quản Lý Giá Cả Bất Động Sản 63 1. Giới thiệu Từ khi Nghị định số 69/2009/ NĐ-CP được ban hành vào ngày 13/08/2009 quy định cụ thể việc xác định giá đất phải sát với giá thị trường đã gây nhiều khó khăn trong việc thực thi, nhất là với mục đích thu tiền sử dụng đất (SDĐ). Trước thực trạng việc xác định giá đất thị trường gặp nhiều khó khăn, Thông tư số 93/2011/TT- BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 117/2004/ TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất đã đề cập đến hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm cơ sở để ước tính giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định. Trên tinh thần của Thông tư số 93, UBND các tỉnh/thành sẽ ban hành hệ số K cho địa phương của mình, cụ thể tại TP.HCM, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 06/07/2012 của UBND thành phố về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn TP.HCM. Theo đó, đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, toàn bộ phần vượt hạn mức sẽ nộp tiền sử dụng đất theo hệ số K bằng 2 lần Bảng giá đất. Riêng trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, phần vượt hạn mức thì hệ số K từ 3,5 - 4,5 lần tùy khu vực. Tuy nhiên, sau 9 tháng thực hiện, việc thu tiền SDĐ tại TP.HCM trên tinh thần Quyết định 28 vẫn gặp nhiều khó khăn. 2. Thu tiền sử dụng đất và hệ số điều chỉnh giá đất Tiền sử dụng đất: là số tiền mà người sử dụng phải trả trong trường hợp được nhà nước giao đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất; đất khu công nghiệp; đất xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế. Bảng giá đất: là Bảng giá thể hiện đơn giá đất do UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định cho từng mục Khuyến nghị về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn TP.HCM TS. Hay SInH, TS. nGuyễn QuỳnH Hoa & THS. Trần BÍCH VÂn Đại học Kinh tế TP.HCM Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi hợp pháp hóa giấy tờ về đất đai là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân khi sử dụng đất đai. Tuy nhiên, việc thất thoát nguồn thu tài chính hằng năm từ đất vẫn ở mức cao, nguyên nhân chủ yếu được xác định do sự thay đổi về cách tính giá đất trong các hệ thống văn bản pháp lý (VBPL) về đất đai. Nghiên cứu tiến hành “Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn TP.HCM” nhằm tập trung phân tích các vấn đề về thu tiền sử dụng đất, đồng thời đề xuất những kiến nghị về hệ số K để áp dụng thu tiền sử dụng đất ở các khu vực khác nhau trên địa bàn TP.HCM nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Từ khóa: Thu tiền sử dụng đất, hệ số điều chỉnh giá đất, hệ số K. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 Quản Lý Giá Cả Bất Động Sản 64 đích sử dụng đất. Bảng giá đất được ban hành dựa trên cơ sở của khung giá đất và mỗi năm ban hành 1 lần, có hiệu lực từ ngày 01/01 hàng năm. Giá đất Ủy ban Nhân dân: là đơn giá các tuyến đường, đoạn đường thuộc địa bàn một tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương. Đơn giá này được UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ban hành và trình bày cụ thể trong Bảng giá đất có hiệu lực từ ngày 01/01 hàng năm. Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K): là hệ số được Nhà nước quy định, phản ánh giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định so với giá đất do UBND cấp tỉnh/thành phố quy định (Thông tư 93/2011/TT-BTC). Tuy nhiên hệ số K trên thực tế không phản ánh khái niệm được để cập trong thông tư 93. Về bản chất, hệ số K là hệ số N, nhưng khi áp dụng hệ số K để tính giá đất thị trường, thì giá đất chuyển nhượng thực tế được ước tính không phản ánh giá thị trường, mà chỉ phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng đất phải thực hiện khi muốn hợp thức hóa về quyền sử dụng đất. Vì vậy hệ số điều chỉnh giá đất được hiểu là hệ số quy định giữa mức giá thực hiện nghĩa vụ tài chính của người dân so với giá UBND quy định. 3. Thực trạng và những bất cập trong công tác thu tiền SDĐ tại TP.HCM từ sau nghị định số 69/2009/nĐ-CP 3.1. Thực trạng Từ ngày 01-10-2009, thời điểm Nghị định 69 có hiệu lực thi hành, TP.HCM bắt đầu áp dụng thu tiền SDĐ vượt hạn mức đất ở theo giá thị trường theo quy định của Chính phủ. Từ đó đến nay đã hơn ba năm trôi qua, do chưa có hướng dẫn tính tiền sử dụng đất theo giá thị trường nên hàng ngàn hồ sơ hiện vẫn đang bị ách tắc tại các chi cục thuế. Điểm mấu chốt gây nên những vướng mắc xung quanh việc áp dụng Nghị định 69 (và sau đó là Nghị định 120) nằm ở quy định về giá đất tính thu tiền sử dụng đất phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường đã gây ra không ít khó khăn, lúng túng cho các cơ quan chức năng do chưa có các hướng dẫn về quy trình xác định giá đất thị trường, về thời điểm tính thu tiền sử dụng đất. Các vướng mắc xoay quanh câu hỏi: giá thị trường là giá nào? Xác định ra sao? Theo thông tin từ Cục Thuế TP.HCM, đến cuối năm 2012 thành phố còn tồn đọng gần 4.600 hồ sơ liên quan đến bất động sản như sang nhượng, tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đây là số hồ sơ đã nộp từ ngày 01-10-2009 đến trước ngày 01- 03-2011 nhưng do chưa được hướng dẫn thu tiền sử dụng đất đối với phần ... ụng đất cho 1m2 diện tích đất vượt hạn mức so với giá thị trường sẽ khoảng 25%, đây là mức thu trung bình cho tất cả các khu vực của thành phố. Để đảm bảo tỷ lệ thu tiền SDĐ vượt hạn mức bằng khoảng 25% so với giá thị trường cho mọi khu vực chúng tôi đề nghị xây dựng lại hệ số K theo 5 khu vực như được dẫn ở Bảng 7. Cơ sở xác định hệ số K mà nhóm tác giả đề xuất: Hệ số K bình quân tiệm cận đến 02; Đảm bảo tính công bằng trong thu tiền sử dụng đất giữa các khu vực. Căn cứ vào cơ sở xác định hệ số K và kết quả tính toán của Bảng 5. Phân chia khu vực theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND Khu vực 1 Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận 11, quận Tân Bình, quận Phú Nhuận K = 4,5 Khu vực 2 Quận 2, quận 6, quận 7, quận 8, quận 9, quận 12, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Bình Tân, quận Thủ Đức, quận Tân Phú K = 4,0 Khu vực 3 Huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè K = 3,5 Bảng 6. Phân chia khu vực theo đề xuất của nhóm nghiên cứu Khu vực STT Quận, huyện Hệ số N Trung bình KV 1 1 H. Hóc Môn 13,59 N = 11,052 Q. 12 10,23 3 Q. Bình Tân 9,33 KV 2 1 Q. 01 8,38 N = 8,27 2 Q. Gò Vấp 8,35 3 Q. Tân Bình 8,30 4 Q. Tân Phú 8,21 5 Q. 03 8,07 6 Q. 11 8,07 7 Q. 10 8,01 KV 3 1 Q. 07 7,97 N = 7,22 2 Q. 02 7,57 3 Q. 05 7,47 4 Q. 04 7,33 5 Q. Phú Nhuận 7,24 6 Q. 06 7,13 7 Q. Thủ Đức 7,07 8 H. Nhà Bè 7,01 9 Q. 09 6,88 1 Q. 08 6,58 KV 4 1 Q. Bình Thạnh 5,81 N = 5,712 H. Bình Chánh 5,72 3 H. Củ Chi 5,60 KV 5 1 H. Cần Giờ 4,58 N = 4,58 Nguồn: Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND TP.HCM. Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ kết quả khảo sát. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 Quản Lý Giá Cả Bất Động Sản 70 nhóm tác giả, nghiên cứu đề xuất bộ hệ số K cho 5 khu vực theo phương pháp bình quân có trọng số, với trọng số là tỷ trọng số lượng quận/huyện của từng khu vực. Gọi: Hệ số chênh lệch giá đất thị trường và giá của UBND cho khu vực thứ i là N i . N i = Giá đất thị trường/Giá đất UBND Hệ số điều chỉnh giá đất cho khu vực thứ i là K i . Tỷ lệ tiền SDĐ cho 1m2 vượt hạn mức = (Giá đất UBND x Ki) : Giá đất thị trường = K i /N i Để đảm bảo tỷ lệ thu tiền sử dụng đất so với giá thị trường của khu vực i là khoảng 25% như mức trung bình của toàn thành phố thì ta phải có: Ki/Ni = 0,25 hay là Ki = N i .0,25 Ví dụ: Khu vực 1: Hệ số chênh lệch trung bình giá đất thị trường và giá đất UBND là 11,05. Hệ số điều chỉnh giá đất cho khu vực này là K 1 , ta có K 1 /11,05 = 0,25, suy ra K 1 = 2,8. Khu vực 5 – huyện Cần Giờ: hệ số chênh lệch trung bình giá đất thị trường và giá đất của UBND là 4,58. Hệ số điều chỉnh giá đất cho khu vực này là K5, ta có K5/4,58 = 0,25, suy ra K5 = 1,15. Tương tự, nhóm tác giả tính toán được hệ số Ki cho các khu vực còn lại, kết quả được trình bày ở Bảng 8. Xét đến số lượng các quận huyện trong mỗi khu vực thì hệ số K trung bình phải là bình quân có trọng số của các hệ số K i : K = (3/24) K 1 + (7/24) K 2 + (10/24) K 3 + (3/24) K 4 + (1/24) K5 (*) Trong đó: K i là hệ số điều chỉnh giá đất tại khu vực i. Thay các giá trị của các hệ số K i được đề xuất ở Bảng 8 vào phương trình (*) ta có: K = (3/24).2,8 + (7/24).2,1 + (10/24).1,9 + (3/24).1,45 + (1/24).1,15 = 2 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhóm tác giả đề nghị sử dụng chung một bộ hệ số điều chỉnh giá đất như ở trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ sở của đề xuất này là quy định của Thông tư 93 tại Điều 1, mục 1.5.2 cho trường hợp thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Quy định này hướng dẫn xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất cho cả hai trường hợp chuyển mục đích sử dụng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi cho rằng việc sử dụng chung một bộ hệ số K cho cả hai trường hợp trên sẽ thuận lợi hơn cho các cơ quan chức năng, đồng thời cũng đỡ gánh nặng tài chính cho người dân khi thực hiện nghĩa vụ của mình. Các quan ngại của các cơ quan quản lý về nguy cơ chuyển mục đích sử dụng đất hàng loạt dẫn đến đầu cơ đất đai, hoặc mất quỹ đất nông nghiệp có thể được giải quyết bằng các quy định về tách thửa như ở Quyết Bảng 7. Hệ số N và số lượng Quận/huyện theo từng khu vực dựa vào kết quả nghiên cứu Hệ số chênh lệch giữa giá thị trường và giá nhà nước Số lượng Quận/huyện Khu vực 1 N ≥ 9 03 Khu vực 2 8 ≤ N < 9 07 Khu vực 3 6 ≤ N < 8 10 Khu vực 4 5 ≤ N < 6 03 Khu vực 5 N < 5 01 Bảng 8. Hệ số điều chỉnh giá đất cho các khu vực TP.HCM Khu vực Quận, huyện Hệ số điềuchỉnh giá đất Số lượng Quận/huyện Khu vực 1 Q. 12, Bình Tân, Hóc Môn K1 = 2,80 03 Khu vực 2 Q. 1, 3, 10, 11, Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp K2 = 2,10 07 Khu vực 3 Q. 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Thủ Đức, Phú Nhuận, Nhà Bè K3 = 1,90 10 Khu vực 4 Bình Thạnh, Bình Chánh, Củ Chi K4 = 1,45 03 Khu vực 5 H.Cần Giờ K5 = 1,15 01 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Quản Lý Giá Cả Bất Động Sản 71 định 19. 5.3. Đề xuất bộ hệ số điều chỉnh giá đất cho từng khu vực của TP.HCM căn cứ mức thu nhập bình quân của người dân. Trên góc nhìn của nhóm tác giả, tỷ lệ tiền sử dụng đất trung bình cho diện tích vượt hạn mức so với giá thị trường là 25% nếu tính toán căn cứ theo QĐ28 vẫn còn khá cao so với mức sống của người dân. Như đã phân tích, tiền sử dụng đất quá cao một mặt gây ra gánh nặng tài chính quá lớn cho người dân, khiến cho họ như phải mua lại lô đất của chính mình; mặt khác gây thất thu ngân sách. Theo quan điểm của chúng tôi, tiền sử dụng đất cũng như các nghĩa vụ tài chính về đất đai phải tính đến yếu tố an sinh xã hội và phải phù hợp với mặt bằng thu nhập chung của các hộ gia đình. Theo số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (Bộ dữ liệu VHSLL 2010) thì chi mua nhà ở bình quân ở TP.HCM khoảng 1,5 tỷ đồng/căn; thu nhập bình quân đầu người là 3.800.000 đồng/người/tháng. Mức chi tiêu trung bình khoảng 2.500.000 đồng/người/tháng. Chúng tôi giả định toàn bộ số chênh lệch 1.300.000 đồng/người/tháng được tiết kiệm để mua hoặc xây nhà thì tổng số tiền tiết kiệm bình quân của một hộ gia đình có 4 người sẽ là 62,4 triệu đồng/ năm. Hiện giá của dòng thu nhập này trong 30 năm với mức lãi suất 12%/năm bằng 502,6 triệu đồng. Kết quả này hàm ý rằng: nếu gia đình này vay trước số tiền 502,6 triệu đồng để mua hoặc xây nhà ở hiện tại với lãi suất 12%/năm, họ sẽ phải trả nợ trong suốt 30 năm – là thời gian một cá nhân bắt đầu đi làm cho đến khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, số tiền này, với giá nhà ở như hiện nay, hộ gia đình chỉ có thể mua một căn hộ với diện tích tối thiểu khoảng 45m2, nằm ở các khu vực ven thành phố. Nếu chúng ta giả định họ đã có sẵn lô đất diện tích 50m2 do ông bà để lại, chỉ cần xây nhà và làm thủ tục hợp thức hóa cho căn nhà (nghĩa là đóng tiền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì chi phí để xây nhà sẽ hết khoảng 400 triệu đồng, số tiền còn lại khoảng 100 triệu đồng được sử dụng để đóng tiền sử dụng đất. Nếu căn nhà – đất và công trình – có giá 1,5 tỷ đồng thì riêng lô đất sẽ có giá khoảng 1 tỷ đồng. Như vậy tiền sử dụng đất phải nộp cho lô đất này là 100 triệu đồng/1.000 triệu đồng = 10%. Từ những tính toán này, chúng tôi cho rằng mức thu 10% so với giá thị trường đối với phần diện tích nằm trong hạn mức là phù hợp với khả năng chi trả của người dân. Đối với diện tích đất vượt hạn mức mức thu có thể tăng gấp đôi, tức là 20% so với giá thị trường là hợp lý. Nếu chấp nhận phương án này, áp dụng cách tính toán dựa vào hệ số chênh lệch giá đất của các khu vực và tỷ lệ thu tiền sử dụng đất 20% so với giá thị trường thì bộ hệ số K cho 5 khu vực được đề xuất ở Bảng 8 sẽ được thay đổi như sau: Với bộ hệ số được đề nghị ở Bảng 9 thì hệ số K trung bình của toàn thành phố sẽ là: K = (3/24).2,2 + (7/24).1,7 + (10/24).1,5 + (3/24).1,15 + (1/24).1 = 1,6 Bộ hệ số K được đề nghị ở Bảng 9 một mặt phù hợp hơn với mặt bằng thu nhập của người dân, mặt khác cũng gần hơn với các hệ số điều chỉnh giá đất được ban hành ở các tỉnh thành khác trên cả nước, góp phần giảm bớt những điểm quá khác biệt về mặt chính sách đất đai giữa các địa phương. 5.4. Xây dựng Bảng giá đất tiệm cận giá thị trường làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất Theo quan điểm của nhóm Bảng 9. Hệ số điều chỉnh giá đất cho các khu vực TP.HCM với tỷ lệ thu tiền SDĐ vượt hạn mức bằng 20% so với giá thị trường Khu vực Quận, huyện Hệ số điềuchỉnh giá đất Số lượng Quận/ huyện Khu vực 1 Q. 12, Bình Tân, Hóc Môn K1 = 2,20 3 Khu vực 2 Q. 1, 3, 10, 11, Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp K2 = 1,70 7 Khu vực 3 Q. 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Thủ Đức, Phú Nhuận, Nhà Bè K3 = 1,50 10 Khu vực 4 Bình Thạnh, Bình Chánh, Củ Chi K4 = 1,15 3 Khu vực 5 Huyện Cần Giờ K5 = 1,00 1 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013 Quản Lý Giá Cả Bất Động Sản 72 tác giả, bộ hệ số K được đề nghị ở mục 5.2 và 5.3 có thể được sử dụng tốt trong vòng từ 3 – 5 năm tới. Tuy nhiên, việc sử dụng bộ hệ số K được đề xuất vẫn phải dựa vào Bảng giá của UBND thành phố. Hiển nhiên, hạn chế của việc dựa vào Bảng giá UBND nằm ở chỗ: Do tính cứng nhắc của Bảng giá nhà nước nên vẫn có những sự khác biệt (đôi khi là rất đáng kể) về tỷ lệ tiền sử dụng đất so với giá thị trường ở các tuyến đường trong cùng một khu vực, bởi lẽ giá UBND thường không phản ánh kịp những thay đổi của giá cả trên thị trường bất động sản. Chính bởi các nhược điểm này nên về mặt lâu dài chúng tôi cho rằng nên tiến tới việc xóa bỏ khung giá đất, Bảng giá đất của UBND, thay vào đó mỗi tỉnh thành sẽ xây dựng Bảng giá đất tiệm cận với giá thị trường làm cơ sở để xác định các nghĩa vụ tài chính về đất đai. Khi đó tiền sử dụng đất có thể được thu bằng số phần trăm nhất định trên giá thị trường. Từ các nghiên cứu về thu nhập và chi tiêu bình quân như đã được dẫn ở mục 5.3, nhóm tác giả cho rằng đối với phần diện tích đất nằm trong hạn mức thì mức thu tiền SDĐ bằng 10% so với giá thị trường là phù hợp; còn đối với diện tích vượt hạn mức tỷ lệ này hợp lý ở mức 20%. Mức thu này có thể phù hợp với khả năng chi trả của người dân, đồng thời xóa bỏ hoàn toàn các hạn chế của việc sử dụng một hệ số K chung cho cả khu vực như đã trình bày ở phần trên. Tựu trung lại, các đề xuất của nhóm tác giả về việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho địa bàn TP.HCM có thể tóm tắt thành ba phương án như sau: Phương án 1: Căn cứ QĐ 28, tỷ lệ tiền sử dụng đất cho 1m2 diện tích vượt hạn mức so với giá thị trường là 25%, hệ số điều chỉnh giá đất trung bình K = 2 cho toàn thành phố. Hệ số K cho từng khu vực được dẫn ở Bảng 8. Phương án 2: Căn cứ mức thu nhập và chi tiêu bình quân của người dân thành phố, đề xuất tỷ lệ tiền sử dụng đất cho 1m 2 diện tích vượt hạn mức so với giá thị trường là 20%, hệ số điều chỉnh giá đất trung bình K = 1,6 cho toàn thành phố. Hệ số K cho từng khu vực được dẫn ở Bảng 9. Phương án 3: Xóa bỏ khung giá đất và Bảng giá đất của UBND. Xây dựng Bảng giá đất tiệm cận giá thị trường. Thu tiền sử dụng đất 10% so với giá thị trường cho diện tích nằm trong hạn mức, 20% cho diện tích đất vượt hạn mức. Các Sở, Ban, Ngành cùng UBND thành phố có thể xem xét, cân nhắc lựa chọn một trong ba phương án trên để áp dụng cho công tác thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố, nhằm tháo gỡ các vướng mắc đã tồn tại lâu nay l TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/ TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 15/2004/ TT-BTC, ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 17/2006/ TT-BTC, ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP, ngày 03/08/2005 của Chính phủ về việc Quy định về thẩm định giá. Chính phủ nước CHXHCN VN (2003) Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá. Chính phủ nước CHXHCN VN (2004) Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Hay Sinh và cộng sự (2010), Xây dựng website quản lý và lưu trữ thông tin giá bất động sản, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường (Mã số đề tài CS 2011- 51), Đại học Kinh tế TP.HCM Nguyễn Quỳnh Hoa và Nguyễn Ngọc Vinh (2012), Giáo trình Thẩm định giá bất động sản, NXB Lao động xã hội. UBND TP.HCM (2011), Quyết định số 64/2011/QĐ-UBND ngày 15/10/2011 của UBND thành phố về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn TP.HCM. UBND TP.HCM (2012) Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 06/07/2012 của UBND thành phố về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Tp.HCM. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/04/2002 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội 10 ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá và hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế (2005), Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế 2005, Lần xuất bản thứ 7, Dịch từ tiếng Anh, Người dịch Phạm Thị Ngọc Mỹ và cộng sự (2006), NXB Tài chính.
File đính kèm:
- khuyen_nghi_ve_he_so_dieu_chinh_gia_dat_tinh_thu_tien_su_dun.pdf