Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của sinh viên VLTL năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành Vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học tích cực. 

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 1

Trang 1

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 2

Trang 2

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 3

Trang 3

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 4

Trang 4

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 5

Trang 5

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 6

Trang 6

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 7

Trang 7

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 8

Trang 8

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 15/01/2024 520
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 275
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ  
THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU,  
KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM 
Nguyễn Ánh Chí *, Nguyễn Thị Cẩm Phượng** 
TÓM TẮT  
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của 
sinh viên VLTL năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây 
dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành Vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học 
tích cực. 
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 66 sinh viên 
năm thứ ba của Bộ môn Vật lý trị liệu, gồm 32 sinh viên hệ chính qui khóa 2007, 8 sinh viên khóa 2009 và 26 
sinh viên hệ liên thông khóa 2010.  
Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa thật sự hài lòng cách đánh giá cũ như: 
thời gian hơi ngắn không đủ để theo dõi người bệnh và không được thực tập đầy đủ (46,9%); một số bệnh viện 
vẫn chưa đáp ứng những mong muốn theo mục tiêu của thực tập lâm sàng đề ra (37,5 %). Sinh viên chưa đạt 
mục tiêu thực tập, bị lúng túng và còn nhiều thiếu sót (21,9%); gặp khó khăn trong việc tham khảo hồ sơ bệnh án 
trước khi điều trị (43,7%); chưa thể thực hiện các bài tập cho người bệnh hiệu quả và đúng kỹ thuật (53,1%); 
sinh viên học tập lâm sàng còn thụ động, ít suy nghĩ về việc thực hiện kỹ năng (71,9%); sinh viên không quan 
tâm đến việc tái lượng giá hiệu quả khi ứng dụng chương trình điều trị trên người bệnh (68,7%); sinh viên chưa 
có kinh nghiệm và tự tin trong việc giao tiếp một cách trình tự, lô gích, đầy đủ và rõ ràng để làm an lòng người 
bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn (65,6%); sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn thiết lập kế 
hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp (34,3%); không được giảng viên giải thích rõ ràng về kết quả 
đạt được sau mỗi đợt thực tập (65,7%), giảng viên chưa cung cấp đầy đủ thông tin đánh giá sinh viên dẫn đến 
việc các sinh viên thắc mắc về điểm đánh giá mỗi cuối đợt thực tập (34,3%). Kết quả khảo sát giai đoạn 2 khi sử 
dụng cách đánh giá mới cho thấy các tỉ lệ khảo sát đạt từ 88,2% đến 100%. Tỉ lệ này chứng tỏ có sự thay đổi rõ 
rệt trong cách đánh giá thực tập, thể hiện sự tiến bộ và thay đổi tốt qua các hoạt động thực tập lâm sàng, nhận 
thức và thái độ của sinh viên.  
Kết luận: Sinh viên cần phải chủ động tham gia vào việc thiết kế quá trình học cho bản thân (6), cùng phối 
hợp với giảng viên hướng dẫn lâm sàng để hình thành mục tiêu học tập và lập kế hoạch thực tập (6,7). Tăng cường 
tập huấn về phát triển các kỹ năng hướng dẫn lâm sàng và cải thiện vai trò của người giảng viên là điều cần 
thiết nhằm giúp cho sinh viên có năng lực thực hiện công việc nghề nghiệp ngày càng hiệu quả hơn(7,8,10). 
Từ khoá: Kiến thức, Nhận thức, Thái độ, Hoạt động Thực tập lâm sàng, Phương pháp đánh giá, Vật lý 
trị liệu.  
* Bộ môn Vật lý trị liệu, Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược TP HCM 
** Trung tâm đào tạo nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội, Đại học Y Dược TP HCM. 
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Ánh Chí  ĐT: 0975465425  Email: physiotherapy7@gmail.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  276
ABSTRACT 
RESEARCH ON METHODS OF EVALUATION IN CLINICAL PRACTICE 
 OF PHYSIOTHERAPY STUDENTS, FACULTY OF NURSING – MEDICAL TECHNOLOGY, 
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HOCHIMINH CITY  
Nguyen Anh Chi, Nguyen Thi Cam Phuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 275‐  283 
Objectives: Research on methods of evaluation in clinical practice of the third year physiotherapy students 
before  and  after  adjust  the  content  of  the  clinical  internship  evaluation  form,  building  process  of  specialized 
practice of physical therapy in hospitals according to the active teaching methods. 
Material  and  Method:  A  cross  –  sectional  study  were  made  on  66  the  third  year  students  of  the 
Department of physical therapy, consisting of 32 full‐time students 2007, 8 full‐time students 2009, and 26 in 
service training students 2010.  
Results: The  results  conducted  students have not  really  satisfied how  reviews  such as:  time was not 
enough to follow up patients and not the full internship (46.9%); some hospitals still do not meet the desired 
objectives of the clinical internship (37.5%). Students had not reached the target, were embarrassing and also 
many  shortcomings  (21.9%);  they  had  difficulty  in  getting  patient  record  references  before  treatment 
(43,7%); could not able  to perform  the effective and  technically exercises  for patients  (53.1%);  the clinical 
study is also passive, less thinking about making skills (71.9%). Students were not interested in re‐evaluate 
the effect when applying the treatment on the patient (68.7%).The students had not enough experiences and 
were not self‐confident in communication with patients (65.6%, they were not instructed by preceptors to set 
up  the plan of  treatment, and  to assign with specific, clear and consistent  (34.3%). The  teachers were not 
explained  clearly  about  the  results  after  each  practical  phase  (65,7%),  and  had  not  provided  adequate 
information to assessment, led to questions of students about their practical scores(34.3%). The second phase 
survey results when using a new assessment showed that the rates reaching from 88.2% to 100%. This ratio 
demonstrated that the change in how to evaluate practice, showing the progress and change through clinical 
practice activities, awareness and attitude of the student. 
Conclusion: Conclusion  students  need  to  be  actively  involved  in  the  design  of  the  course  of  study  for 
themself partnership with clinical instru ... UẬN 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu đợt 1 
Tổng  số  đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu 
trong đợt 1 là 32 sinh viên trong đó có 46.9% là 
nam và 53,1%  là nữ trong độ  tuổi  từ 21 đến 28 
tuổi,  tuổi  trung  bình  là  22  tuổi. Ngành  VLTL 
tương đối mới và ít người biết nhưng qua nhóm 
nghiên cứu đợt 1 cho thấy, hầu hết các sinh viên 
đều  tự  chọn  chuyên ngành  chiếm  tỷ  lệ 75% vì 
thế  sinh  viên  càng  yên  tâm  học  tập  hơn  với 
ngành nghề đã chọn. 
Khảo sát chung về kiến thức môn học thực 
tập lâm sàng 
Đa số các sinh viên 78,1% đều đồng ý mục 
tiêu của đợt thực tập lâm sàng phù hợp với nội 
dung  của  các môn  đã  học  và  đáp  ứng  được 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 281
những mong muốn của sinh viên là 62,5%. Như 
thế, mức độ yêu cầu của đợt thực tập không quá 
khó  đối  với  sinh  viên  (78,1%);  chỉ  những  kỹ 
thuật  chưa  biết  áp dụng  được  là do  sinh  viên 
chưa  được  học  ở  trường  (21,9%). Hầu  hết  các 
bệnh viện đều đáp ứng với mục tiêu (96,9%) và 
nội dung yêu cầu của  đợt  thực  tập  (93,8%). Số 
lượng người bệnh tại các bệnh viện gần như đáp 
ứng đủ yêu cầu thực tập của sinh viên (62,5%), 
tuy nhiên  số  lượng người bệnh  đôi  lúc bị dao 
động  tăng giảm  tùy  theo các  tháng  trong năm. 
Nhìn chung, sinh viên được các giảng viên sinh 
hoạt nắm rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu của 
mỗi đợt thực tập tại các bệnh viện (78,1%), một 
số sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn cụ 
thể (21,9%). 
Tuy nhiên,  sinh viên  chưa hài  lòng về  thời 
gian  cho mỗi  đợt  thực  tập với 46,9%  sinh viên 
cho rằng do  thời gian hơi ngắn  (4  tuần) không 
đủ để theo dõi người bệnh và không được thực 
tập đầy đủ ở các khoa phòng/trại. Bên cạnh đó, 
trong đợt  thực  tập đầu  tiên, một vài bệnh viện 
vẫn chưa đáp ứng những mong muốn theo mục 
tiêu của thực tập lâm sàng đề ra (37,5 %). Ngoài 
ra,  21,9%  sinh  viên  vẫn  chưa  đạt  đầy  đủ mục 
tiêu  thực  tập đa phần  là do chưa được học hết 
một  số môn về  chuyên ngành nên khi  đi  thực 
tập  lần  đầu  tại  bệnh  viện  các  em  vẫn  bị  lúng 
túng và còn nhiều thiếu sót. Điều này cho thấy 
cần chú trọng thêm vai trò của giảng viên hướng 
dẫn trong công việc chuẩn bị ban đầu, đánh giá 
khả năng  và  xác  định mục  tiêu  của  từng  sinh 
viên trước khi thiết lập kế hoạch thực hành lâm 
sàng cho sinh viên. 
Nội dung thực tập 
Hầu hết 75% sinh viên đều  thực hiện được 
các kỹ năng khám,  lượng giá VLTL  cho người 
bệnh trước khi điều trị và 87,4% sinh viên có liên 
hệ ghi nhận giữa các dấu hiệu,  triệu chứng  để 
đưa  ra  chẩn  đoán VLTL phù hợp. Từ đó,  sinh 
viên có thể tự  lập kế hoạch điều trị VLTL thích 
hợp với người bệnh đạt 59,4%. Khi lập kế hoạch 
điều trị VLTL, 62,5% sinh viên có quan tâm đến 
các khía cạnh về điều kiện của người bệnh, chỉ 
có 37,5% chưa được sinh viên  thiết  lập đầy đủ 
do tùy vào một số dạng bệnh khá phức tạp cần 
áp dụng  các kỹ  thuật mà  sinh viên  chưa  được 
học hoặc thực hiện còn thiếu sót và không hiệu 
quả. Hầu hết 100% các sinh viên đều phải tham 
khảo  ý  kiến  các  giảng  viên  hướng dẫn  và  các 
nhân viên trong các khoa, phòng thực tập để có 
thể  hướng  dẫn,  giáo  dục  người  nhà  và  người 
bệnh biết cách tập luyện một cách hiệu quả hơn 
(93,8%). Nhìn chung, đa số sinh viên có cố gắng 
hoàn thiện các kỹ thuật điều trị khi thực tập lâm 
sàng  (96,9%)  để  đạt  được  sự  hợp  tác  thường 
xuyên  và  tạo  được  sự  thoải mái,  an  tâm  của 
người bệnh với tỷ lệ khá cao 87,5%. 
Một  số  sinh  viên  gặp  khó  khăn  trong  việc 
tham  khảo  hồ  sơ  bệnh  án  trước  khi  điều  trị 
(43,7%). Do một số bệnh viện, đa phần sinh viên 
được  thực  tập điều  trị  tại khoa phòng VLTL  là 
các  bệnh  nhân  ngoại  trú,  các  bệnh  nhân  này 
thường chỉ có hồ sơ lưu tóm tắt các thông tin cần 
thiết ở sổ nhận bệnh hoặc sinh viên không được 
phép  xem  hồ  sơ  bệnh  án  khi  không  có  giảng 
viên hướng dẫn ở các trại bệnh. Ngoài ra, 40,6% 
sinh viên còn thiếu tự tin khi chưa được học hết 
các  kỹ  thuật  ở  trường  nên  rất  cần  đến  vai  trò 
hướng dẫn của giảng viên  lâm sàng  trong việc 
cung cấp các  thông  tin cho sinh viên  trước khi 
thực  hiện  kỹ  năng  tại  bệnh  viện. Vì  thế,  điều 
đáng quan  tâm  là sinh viên chưa  thể  thực hiện 
các bài tập cho người bệnh một cách hiệu quả và 
đúng  kỹ  thuật  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  53,1%;  thể 
hiện thiếu sự giám sát của giảng viên  lâm sàng 
không đưa ra những  lời nhận xét mỗi khi sinh 
viên thực hiện các kỹ năng. Tuy đa phần 87,5% 
sinh  viên  đều  có  theo dõi  đáp  ứng  của  người 
bệnh trong quá trình điều trị các kỹ thuật và biết 
điều  chỉnh  chương  trình  cho phù hợp với  đáp 
ứng  và  điều  kiện  của  người  bệnh  đạt  78,1%; 
nhưng chỉ có 28,1% sinh viên có khả năng sáng 
tạo  các  quy  trình  kỹ  thuật  dựa  trên  các  trang 
thiết  bị  sẵn  có  của  bệnh  viện  để  hướng  dẫn 
chương  trình  tại  nhà  cho  người  bệnh.  Có  thể 
thấy rằng 71,9% sinh viên học tập lâm sàng còn 
khá  thụ động,  ít suy nghĩ về việc  thực hiện kỹ 
năng và  68,7%  sinh viên không quan  tâm  đến 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  282
việc  tái  lượng  giá  hiệu  quả  khi  ứng  dụng 
chương trình điều trị trên người bệnh và 65,6% 
sinh viên  chưa  có kinh nghiệm và  tự  tin  trong 
việc giao tiếp một cách trình tự, lô gích, đầy đủ 
và  rõ  ràng để  làm an  lòng người bệnh khi cần 
hoặc cho lời khuyên về chuyên môn.  
Về giảng viên hướng dẫn lâm sàng 
Để chuẩn bị phân công thực hành lâm sàng 
cho  sinh viên,  các giảng viên  đều  có  sinh hoạt 
hướng dẫn và đề ra các mục tiêu thực tập cụ thể 
cho  từng  sinh  viên  trước  khi  đi  bệnh  viện 
(78,1%). Hầu hết, sinh viên đều được giảng viên 
hướng dẫn và cung cấp thông tin khi thực hiện 
các quy trình điều trị người bệnh (93,8%); được 
đưa ra nhận xét khi thực hiện các kỹ năng thực 
hành  (93,8%) và góp ý những  sai  sót  của  sinh 
viên sau mỗi cuối đợt thực tập rất tôn trọng và 
khách  quan  (87,5%).  Tuy  nhiên,  vẫn  còn  tình 
trạng một ít bệnh viện, có khoảng 34,3% các sinh 
viên vẫn chưa được giảng viên hướng dẫn thiết 
lập kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và 
phù hợp cho sinh viên khi thực tập. Điều đáng 
quan tâm là các sinh viên đều không được giảng 
viên giải thích rõ ràng về kết quả điểm đạt được 
sau mỗi đợt  thực  tập  (65,7%). Một số sinh viên 
không hài  lòng với kết quả của điểm đánh giá 
(34,3%),  do một  vài  giảng  viên  không  thường 
xuyên hay chưa cung cấp đầy đủ thông tin đánh 
giá sinh viên  trong suốt  thời gian  thực  tập vào 
các buổi nhận xét nên thường dẫn đến việc các 
sinh viên hay  thắc mắc về  điểm  đánh giá mỗi 
cuối đợt thực tập.  
Đặc điểm nhóm nghiên cứu đợt 2 
Do số sinh viên năm 3 trong nhóm này quá 
ít (chỉ có 8 SV hệ chính qui) nên đã kết hợp với 
26 sinh viên của hệ  liên  thông cùng  tham gia. 
Chính vì  thế 100%  các  sinh viên  đều  tự  chọn 
chuyên  ngành  và  càng  yên  tâm  học  tập  hơn 
với nghề nghiệp của mình. Tổng số đối tượng 
tham gia nghiên cứu  là 34 sinh viên  trong đó 
có 47.1%  là nam và 52,9%  là nữ  trong độ  tuổi 
từ 21 đến 45 tuổi. 
Qua bộ câu hỏi khảo sát ở đợt 1, với những 
vấn đề còn bất cập được nêu trên, bộ môn VLTL 
đã kịp thời thay đổi và bổ sung thêm các chi tiết 
trong nội dung  của phiếu  đánh giá  thực hành 
bệnh viện. Đồng  thời,  từng bước  tập huấn cho 
giảng viên hoàn chỉnh  theo các bước quy  trình 
hướng  dẫn  thực  hành  và  thực  hiện  phương 
pháp đánh giá điểm thực tập của sinh viên được 
chính xác hơn. Dựa vào kết quả  đạt  được qua 
khảo sát ý kiến  đợt 2 cho  thấy phiếu  đánh giá 
thực tập đã thể hiện sự tiến bộ và thay đổi khá 
tốt qua các hoạt động thực tập lâm sàng và nhận 
thức thái độ học tập, cụ thể như sau 
Về hoạt động thực tập lâm sàng 
Với tỷ lệ 97,1% các sinh viên cho rằng phiếu 
đánh giá  thực  tập  lâm  sàng  đã  đưa  ra  các yêu 
cầu hoạt động cụ thể và rõ ràng giúp sinh viên 
(SV) đạt được mục  tiêu  thực  tập phù hợp  theo 
từng giai đoạn; đồng thời giúp SV nắm rõ mục 
tiêu, nội dung và yêu cầu của mỗi đợt thực tập 
(94,1%).  Đó  chính  là  nhờ  giảng  viên  đã  tăng 
cường tiến hành tập trung vào việc định hướng, 
thảo  luận với  sinh viên vào buổi  thực  tập  đầu 
tiên vì đây  là cơ hội rất quan  trọng để  tạo mối 
quan  hệ  thân  thiện  và  lòng  tin  cho  sinh  viên. 
Điều  quan  trọng  hơn  hết  là  88,2%  sinh  viên 
thành thạo dần các kỹ năng kỹ thuật thực tập và 
tự đánh giá năng  lực học  tập của mình (94,1%) 
thay  vì  khảo  sát  đợt  1  chỉ  có  65,6%. Qua  đó, 
(94,2%) SV được GV thường xuyên góp ý, nhận 
xét trực tiếp vào phiếu đánh giá về các kỹ năng 
thực hiện, thiết lập kế hoạch, chương trình điều 
trị  cho  người  bệnh  và  giúp  SV  ngày  tự  hoàn 
thiện  và  tự  độc  lập  dần  khi  thực  hiện  các  kỹ 
năng (97,1%). 
Nhận thức, thái độ học tập 
Hầu  hết  97,1%  sinh  viên  đều  đồng  ý  rằng 
những điều mà SV được GV đánh giá quá trình 
thực  tập  đều  rất  có  ích  cho việc giải quyết  các 
vấn đề thực hành kỹ thuật; biết được những gì 
quan trọng và ít quan trọng hơn trong quá trình 
thực tập lâm sàng. Đồng thời, 88,2% SV có thể tự 
kiểm  tra quá  trình học  tập,  làm  chủ được việc 
học tập của mình. Điều thay đổi đáng kể hơn hết 
là  100%  các  sinh  viên  đều  cho  rằng  trong  quá 
trình thực tập, GV đã  luôn hỗ trợ SV phân tích 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 283
tìm ra những nguyên nhân, khó khăn, giải pháp 
thực  hiện,  góp  ý  những  sai  sót  trong  sự  tôn 
trọng và giải thích rõ ràng về kết quả điểm mà 
SV đạt được sau mỗi cuối đợt thực tập. 
KIẾN NGHỊ 
Do việc  lượng giá và hình  thành kế hoạch 
thực  tập cho  sinh viên  là vấn  đề  thiết yếu  để 
đạt  được  kết  quả  học  tập mong muốn(10). Vì 
thế, giảng viên hướng dẫn  lâm  sàng  cần  chú 
trọng hơn công việc chuẩn bị ban đầu cho sinh 
viên khi bắt đầu đến thực tập, cụ thể như đánh 
giá  khả năng  và  xác  định mục  tiêu  của  từng 
sinh viên (hàng ngày hay hàng tuần) trước khi 
thiết  lập kế hoạch  thực hành  lâm sàng để xác 
định các hoạt động học  tập mà sinh viên nên 
tham gia. 
Tổ chức thực hành lâm sàng trên nhóm nhỏ 
(5‐10 sinh viên) để có thể đánh giá tốt hơn(6). 
Trong quá  trình  thực  tập của sinh viên  tại 
bệnh viện, cần sự giám sát của giảng viên lâm 
sàng nhiều hơn, cụ thể phương pháp lượng giá 
cho  sinh viên nên  đánh giá và  đưa  ra những 
lời nhận xét  thường xuyên mỗi khi  sinh viên 
thực  hiện  các  kỹ  năng,  nhận  xét  đúng  thời 
điểm, không nên chờ đợi đến cuối kỳ thực tập 
mới  nhận  xét  sinh  viên  đã  làm  những  điều 
không đúng(7). 
KẾT LUẬN  
Sinh viên  cần phải  tích  cực hơn,  chủ  động 
tham gia vào việc thiết kế quá trình học cho bản 
thân để thực hành ngày càng tự tin hơn và độc 
lập thực hiện tốt các kỹ năng(5,6,7). 
Cần có sự hợp  tác, phối hợp cùng  làm việc 
giữa  giảng  viên  hướng  dẫn  lâm  sàng  và  sinh 
viên trong việc hình thành mục tiêu học tập và 
lập kế hoạch thực tập để đạt kết quả tốt sau mỗi 
đợt thực tập(1,5,6,7). 
Tăng cường tập huấn cho các giảng viên trẻ 
về phát  triển các kỹ năng hướng dẫn  lâm sàng 
phù hợp(2,3) và vai trò của người giảng viên cần 
được cải  thiện nhằm đáp ứng với nhu cầu học 
tập của sinh viên, tạo thuận lợi cho sinh viên có 
năng lực thực hiện công việc nghề nghiệp ngày 
càng hiệu quả hơn(8).  
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI 
Sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu về các mối 
tương  quan  trong  thực  hành  lâm  sàng  giữa 
giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả 
chất  lượng  dạy  –  học  trong  lâm  sàng(9).  Đồng 
thời càng phát  triển chất  lượng hướng dẫn của 
giảng viên lâm sàng ngày càng được nâng cao. 
Sử dụng kết quả nghiên cứu để có thể củng 
cố và đưa ra các chỉ  tiêu đánh giá sinh viên cụ 
thể trong thực hành lâm sàng thông qua sự hài 
lòng của cả sinh viên và giảng viên hướng dẫn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Tấn Tân và cộng sự (2010). Các yếu tố ảnh hưởng đến 
sự hài lòng của sinh viên năm 3 và năm 4 tại trường Đại học 
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên 
Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010. Trang 
100‐106. 
2. Feldman, R.S. (2013). P.O.W.E.R. Learning: Strategies for Success 
in College and Life. (6/e). New York: McGraw‐Hill.  
3. Feldman,  R.S.  (2013). P.O.W.E.R.  Learning  and  Your  Life: 
Essentials of Student Success. (2/e). NY: McGraw‐Hill. 
4. Kolb, A.  and Kolb D. A.  (2001) Experiential Learning Theory 
Bibliography  1971‐2001,  Boston,  Ma.:  McBer  and  Co. 
y.htm. 
5. Kolb, A. Y. & Kolb, D. A. (2009). Experiential learning theory: 
A  dynamic,  holistic  approach  to  management 
learningeducation  and  development.  Chapter  3  in 
Armstrong,  S.  J.  &  Fukami,  C.(Eds.)  Handbook  of 
Management  Learning,  Education  and  Development. 
London: Sage Publications. 
6. Margaret M.P. & Maryanne D. (2011). Teaching and learning 
in  physical  therapy  from  classroom  to  clinic,  Slack 
Incorporated. 1:3‐22. 
7. Mary Beth W. & Alice S. (1999). Phát triển kỹ năng cho giảng 
viên hướng dẫn  lâm sàng Vật  lý  trị  liệu, Tổ chức Thầy thuốc 
tình nguyện hải ngoại (HVO). 
8. Nguyễn Ngọc Bích. Phương pháp dạy học Đại học. Đại Học 
Quốc Gia Hà Nội. 
9. Những điều sinh viên cần biết ‐ Làm thế nào để học lâm sàng 
tốt  hơn. 
nv=news&op=Nhung‐dieu‐sinh‐vien‐can‐biet/Lam‐the‐nao‐
de‐hoc‐lam‐sang‐tot‐hon‐381. 
10. Vụ  Khoa  học  và  công  nghệ  ‐  Bộ  giáo  dục  và  đào  tạo 
(2008).Định hướng phát  triển  khoa  học  và  công  nghệ  năm 
2009 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 
Ngày nhận bài         16/07/2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo   05/09/2013. 
Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 

File đính kèm:

  • pdfkhaosatsuthaydoiphuongphapdanhgia_thuctaplamsangcuasinhvienv.pdf