Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hgᴵᴵ trên điện cực kim cương pha tạp Bo
Điện cực kim cương pha tạp Bo đã được sử dụng để ghi đường von-ampe hòa tan xung vi
phân của dung dịch HgII. Trong dung dịch nền chứa HgII 5 ppb, KCl 0,03 M, AuIII 0,5 ppm,
đỉnh hòa tan của thủy ngân xuất hiện sau khi làm giàu ở -900 mV trong 300 s. Làm sạch
điện cực sau mỗi phép đo ở thế 800 mV trong 10 s không làm tăng giá trị của Ip, nhưng đã
làm tăng đáng kể độ lặp lại của phép đo. Kết quả đo lặp lại 18 lần cho thấy, Ip đo được lặp
lại rất tốt ngay ở nồng độ HgII 1 ppb. Với thời gian điện phân làm giàu 300 s, giới hạn phát
hiện của HgII tính theo quy tắc 3 là 0,08 ppb, giới hạn định lượng là 0,3ppb.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hgᴵᴵ trên điện cực kim cương pha tạp Bo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hgᴵᴵ trên điện cực kim cương pha tạp Bo
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 77 KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍN HIỆU VON-AMPE HÒA TAN XUNG VI PHÂN CỦA HgII TRÊN ĐIỆN CỰC KIM CƢƠNG PHA TẠP Bo Lê Thị Thùy1*, Hoàng Thái Long2 1 Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Quảng Nam 2 Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế * Email: lethuy09.qn@gmail.com TÓM TẮT Điện cực kim cương pha tạp Bo đã được sử dụng để ghi đường von-ampe hòa tan xung vi phân của dung dịch HgII. Trong dung dịch nền chứa HgII 5 ppb, KCl 0,03 M, AuIII 0,5 ppm, đỉnh hòa tan của thủy ngân xuất hiện sau khi làm giàu ở -900 mV trong 300 s. Làm sạch điện cực sau mỗi phép đo ở thế 800 mV trong 10 s không làm tăng giá trị của Ip, nhưng đã làm tăng đáng kể độ lặp lại của phép đo. Kết quả đo lặp lại 18 lần cho thấy, Ip đo được lặp lại rất tốt ngay ở nồng độ HgII 1 ppb. Với thời gian điện phân làm giàu 300 s, giới hạn phát hiện của HgII tính theo quy tắc 3 là 0,08 ppb, giới hạn định lượng là 0,3ppb. Từ khóa: BDD, điện cực kim cương, thủy ngân, von-ampe hòa tan. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủy ngân là kim loại nặng có độc tính cao đối với con người và nhiều loài sinh vật khác. Trong các nguồn nước, thủy ngân thường tồn tại ở dạng v t và si u v t Để phát hiện và định lượng được Hg trong mẫu nước, cần sử dụng các phương pháp phân tích có độ nhạy cao như quang ph h p thụ nguy n tử , quang ph huỳnh quang nguy n tử F , khối ph plasma cặp cảm ứng ICP-MS)... [1]. Mặc dù có độ nhạy và độ chính xác cao, nhưng các phương pháp n u tr n đều phải sử dụng thi t bị đắt tiền, chi phí phân tích cao Với mục đích giảm chi phí phân tích, nhiều nghi n cứu đã và đang được thực hiện để định lượng thủy ngân bằng các phương pháp phân tích điện hóa, đặc biệt là phương pháp von-ampe h a tan anot (ASV). Điện cực làm việc thường được sử dụng để phân tích thủy ngân bằng phương pháp V là điện cực rắn đĩa vàng, điện cực sợi vàng, vi sợi vàng hoặc than thủy tinh k t hợp màng vàng [1] Do có nhiều ưu điểm so với các loại điện cực truyền thống, gần đây, điện cực kim cương pha tạp bo (boron doped diamond, BDD đang được quan tâm nghi n cứu để xác định thủy ngân bằng phương pháp ASV [2-6]. Mặc dù đã có nhiều công trình nghi n cứu phát triển phương pháp điện hóa để xác định Hg, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, vẫn chưa có một phương pháp điện hóa nào để định lượng Hg được áp dụng rộng rãi trong thực t [3]. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hg ii 78 Bài báo này trình bày một số k t quả khảo sát điều kiện để ghi tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân (DP-ASV) của thủy ngân tr n điện cực BDD và một số y u tố ảnh hưởng nhằm cung c p các thông tin ban đầu để phát triển phương pháp điện hóa xác định ion kim loại này. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất và dụng cụ Các dung dịch chuẩn HgII được chuẩn bị từ dung dịch chuẩn gốc HgII 1000 mg/L (Merck). Dung dịch CuII 10 ppm được chuẩn bị từ dung dịch CuII 1000 ppm (Merck Dung dịch u 10 mM được chuẩn bị bằng cách h a tan H uCl4.3H2O Merck trong dung dịch HCl 0,1 M. Các loại thuốc thử khác đều được pha ch từ hóa ch t tinh khi t dùng cho phân tích Merck Dùng nước c t 2 lần để pha ch hóa ch t Các thí nghiệm được ti n hành tr n thi t bị 797 V Computrace Metrohm với hệ 3 điện cực: điện cực BDD (Windsor Scientific, Anh); điện cực so sánh: g/ gCl/KCl 3M và điện cực phụ trợ Pt 2.2. Tiến hành Chuẩn bị điện cực Lắp điện cực BDD vào bình điện phân chứa HCl 1,5 M và hoạt hóa ở th -2 V trong khoảng thời gian 300 s; ti p tục hoạt hóa điện cực trong dung dịch tr n bằng cách quét th theo ch độ von-ampe v ng từ -500 mV đ n +800 mV, tốc độ quét th 35 mV/s, lặp lại 10 v ng L y điện cực ra khỏi bình điện phân, rửa cẩn thận bằng nước c t 2 lần trước khi sử dụng Ghi đường von-ampe hòa tan Phương pháp von-ampe hòa tan để định lượng Hg tr n điện cực BDD, dựa tr n cơ sở các phản ứng điện hóa sau [5]: Giai đoạn làm giàu: HgII + 2e Hg0 Giai đoạn h a tan: Hg0 – 2e HgII N u trong mẫu có chứa ion Cl thì có thể xảy ra phản ứng: Hg 2+ + Hg 0 + 2Cl Hg2Cl2 Hg2Cl2 k t tủa l n bề mặt điện cực và khó bị h a tan trong giai đoạn làm sạch điện hóa, do đó làm giảm độ lặp lại của tín hiệu phân tích Để khắc phục, có thể th m AuIII [5], hoặc CuII [2] vào dung dịch phân tích Trong giai đoạn làm giàu, u0, Cu0 bám l n bề mặt điện cực tạo hỗn hống với Hg0, hạn ch sự tạo thành Hg2Cl2. Cho dung dịch nghi n cứu chứa HgII, KCl, AuIII vào bình điện phân Điện phân làm giàu ở th Edep và thời gian tdep để tập trung Hg và Au l n bề mặt điện cực K t thúc giai đoạn này, ngừng quay điện cực và nghỉ 5 s - 10 s au đó, quét th theo chiều dương dần từ Edep đ n +800 mV bằng kỹ thuật xung vi phân DP Để phép đo có độ lặp lại tốt, ti n hành làm sạch TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 79 BDD sau mỗi phép đo bằng kỹ thuật điện hoá Xác định th Ep) và dòng (Ip đỉnh hoà tan từ đường von-ampe hòa tan thu được Xác định nồng độ thủy ngân bằng phương pháp th m chuẩn 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Dựa vào nhiều công bố trước đây, một số điều kiện thí nghiệm ĐKTN ban đầu đã được cố định để ti n hành các thí nghiệm khảo sát và được trình bày ở bảng 1 Bảng 1. Một số điều kiện cố định ban đầu để ghi Ip DP- V của Hg II tr n điện cực BDD STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị 2 Th điện phân làm giàu Edep mV 900 3 Thời gian điện phân tdep s 300 4 Tốc độ quay rpm 1400 6 Khoảng quét th Urange V -1 1,4 Các thí nghiệm sơ bộ đã được thực hiện với các ch t điện ly nền (HCl, H2SO4 và KCl) và ch t tạo màng AuIII, CuII K t quả các thí nghiệm cho th y, chỉ có dung dịch nền chứa KCl k t hợp với AuIII mới cho phép ghi được Ip nhạy và lặp lại Do đó, thành phần dung dịch nền này được chọn để ti n hành các thí nghiệm khảo sát sau. 3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ KCl Cố định các điều kiện ban đầu, chuẩn bị dung dịch phân tích chứa HgII 5 ppb, AuIII 1,5 ppm, KCl có nồng độ tăng dần từ 0 M đ n 0,3 M K t quả thực nghiệm cho th y khi tăng dần nồng độ KCl từ 0 M đ n 0,3 M, cường độ đỉnh h a tan của thủy ngân Ip) bắt đầu tăng dần sau đó giảm Có thể do khi nồng độ Cl cao thì k t tủa Hg2Cl2 khó tan k t tủa l n bề mặt điện cực nhiều hơn, cản trở quá trình điện hóa Ngược lại khi nồng độ Cl th p thì nồng độ Cl– không đủ để tạo phức với uIII, ảnh hưởng đ n quá trình khử vàng và tạo hỗn hống với thủy ngân, n n Ip của thủy ngân giảm và có độ lặp lại kém Khi dung dịch phân tích không chứa KCl, không những đỉnh của HgII không xu t hiện rõ, mà đỉnh h a tan của vàng cũng bị tách đôi, không cân đối Ở nồng độ KCl là 0,03 M, Ip của Hg II cao và cân đối n n nồng độ này được chọn cho các thí nghiệm ti p theo Hình 1. Bi n thiên của giá trị Ip và RSD theo nồng độ KCl. ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 1,5 ppm; các ĐKTN khác như ở bảng 1. 0 2 4 6 8 10 0 1 2 3 4 5 6 0 0.03 0.06 0.09 0.12 0.15 0.18 0.21 0.24 0.27 0.3 0.33 R S D ( % ) I p ( μ A ) CKCl (M) Ip (uA) RSD(%) Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hg ii 80 3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ AuIII Trong quá trình điện phân làm giàu, uIII chuyển thành u0 k t tủa l n bề mặt điện cực tạo hỗn hống với Hg0 hạn ch sự tạo thành k t tủa khó tan Hg2Cl2 l n bề mặt điện cực. Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ uIII đ n tín hiệu h a tan của HgII ti n hành thí nghiệm như sau: Cố định nồng độ HgII và KCl trong dung dịch phân tích tương ứng là 5 ppb và 0,03 M, thay đ i nồng độ uIII từ 0,25 ppm đ n 3,0 ppm K t quả ghi Ip cho th y khi nồng độ Au III < 0,5 ppm, Ip th p và độ lặp lại không tốt RSD = 7,0 %). Nguyên nhân có thể do ở nồng độ uIII này tạo ra lượng u0 k t tủa tr n bề mặt điện cực không đủ để hình thành hỗn hống với Hg 0 để hạn ch quá trình tạo thành k t tủa Hg2Cl2, làm tín hiệu h a tan của Hg II giảm đáng kể Đối với nồng độ uIII 0,5 ppm tín hiệu h a tan của HgII cao và lặp lại tốt. Để ti t kiệm hóa ch t, chúng tôi chọn nồng độ AuIII là 0,5 ppm để ti n hành các thí nghiệm ti p theo Hình 2. Bi n thiên của Ip và RSD theo nồng độ Au III . ĐKTN: HgII 5 ppb; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV;tdep = 300 s. 3.3. Ảnh hƣởng của thế và thời gian điện phân là giàu 3 3 1 Th điện phân làm giàu Udep) Trong giai đoạn làm giàu khi áp vào điện cực một th đủ âm, HgII bị khử về Hg0 và tạo hỗn hống với u kim loại tr n bề mặt điện cực làm việc Do đó, tại th đủ âm Hg sẽ được làm giàu tr n bề mặt điện cực làm việc Khảo sát ảnh hưởng của th điện phân làm giàu trong khoảng từ -700 mV đ n -1200 mV, có thể th y khi Udep bằng -900mV, Ip đạt giá trị cực đại, đồng thời độ lặp lại của k t quả đo Ip tốt Ip = 3,04 µA; RSD = 4,7% Vì vậy, th điện phân làm giàu -900 mV được chọn để sử dụng cho các thí nghiệm ti p theo 3 3 2 Thời gian điện phân làm giàu tdep) Cường độ d ng đỉnh hòa tan phụ thuộc nhiều vào thời gian điện phân làm giàu Để xác định được thời gian điện phân thích hợp với dung dịch phân tích chứa HgII 5 ppb, đã ti n hành ghi Ip ở các thời gian điện phân tăng dần từ 60 s đ n 580 s. Khi tăng thời gian điện phân làm giàu từ 60 s đ n 580 s, hiệu quả làm giàu tăng do đó Ip tăng dần. Khi tdep = 300 s, cường độ d ng đỉnh h a tan đã đạt giá trị tương đối lớn, độ lặp lại tốt (Ip =2,32 µA; RSD = 3,4%). Để ti t kiệm thời gian thực hiện thí nghiệm, thời gian điện phân 300 s được chọn để ti n hành các nghi n cứu ti p theo 0 2 4 6 8 10 0 1 2 3 4 5 6 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 R S D ( % ) I p ( μ A ) CAu (ppm) Ip (uA) RSD(%) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 81 Hình 3. Ảnh hưởng của th điện phân làm giàu đ n Ip của Hg II ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 0,5 ppm; KCl 0,03 M; tdep = 300 s. Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian điện phân làm giàu đ n Ip của Hg II ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 1,5 ppm; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV. 3.4. Ảnh hƣởng của thế và thời gian làm sạch 3 4 1 Th làm sạch Uclean) Khi k t thúc quá trình hòa tan, làm sạch bề mặt điện cực bằng cách áp vào một th dương hơn th hòa tan của ch t phân tích (gọi là th làm sạch để hòa tan kim loại cũng như các sản phẩm khác đã tập trung trên bề mặt điện cực trong giai đoạn làm giàu. Ti n hành khảo sát Uclean trong khoảng từ 0,6 V đ n 1,4 V. K t quả thực nghiệm cho th y Uclean = 0,8 V, Ip đạt giá trị cực đại (Ip=3,4), độ lặp lại tốt với RSD = 2%. 3 4 2 Thời gian làm sạch tclean) Khi tăng thời gian làm sạch trong khoảng từ 0 s đ n 120 s, giá trị trung bình của Ip hầu như không thay đ i Tuy vậy, khi không áp th làm sạch tclean = 0 s thì độ lặp lại của k t quả đo không tốt, có thể do khi không ti n hành giai đoạn làm sạch bề mặt điện cực bị thay đ i sau các phép đo li n ti p và ảnh hưởng đ n độ n định của quá trình điện cực Ở tclean = 10 s thì Ip cao và độ lặp lại r t tốt R D = 0,9% Do đó, tclean =10 s, được sử dụng để ti n hành các nghiên cứu ti p theo. Hình 5. Ảnh hưởng của th làm sạch đ n Ip của Hg II ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 0,5 ppm; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV; tdep = 300 s. Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian làm sạch đ n Ip của HgII ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 0,5 ppm; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV; tdep = 300 s. 0 5 10 15 20 0 1 2 3 4 5 6 -1300-1200-1100-1000 -900 -800 -700 -600 R S D ( % ) I p ( μ A ) Udep (mV) Ip (uA) RSD(%) 0 5 10 15 20 0 1 2 3 4 5 6 0 60 120 180 240 300 360 420 480 540 600 R S D ( % ) I p ( μ A ) tdep (s) Ip (uA) RSD(%) 0 5 10 15 20 0 1 2 3 4 5 6 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 R S D ( % ) I p ( μ A ) Eclean (mV) Ip (uA) RSD(%) 0 5 10 15 20 0 1 2 3 4 5 6 0 20 40 60 80 100 120 R S D ( % ) Ip ( μ A ) tclean (s) Ip (uA) RSD(%) Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hg ii 82 3.5. Ảnh hƣởng của tốc độ quay cực () Tốc độ quay của điện cực ảnh hưởng nhiều đ n quá trình vận chuyển ch t phân tích đ n bề mặt điện cực Vì vậy, sẽ ảnh hưởng đ n các quá trình điện hóa trong các giai đoạn phân tích bằng phương pháp von-ampe h a tan Ti n hành khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quay cực từ 200 đ n 1600 vòng/phút. K t quả khảo sát cho th y, Ip tăng tỷ lệ với tốc độ quay của điện cực Độ lặp lại của Ip tốt khi tốc độ quay cực đạt từ 1000 v ng/phút trở l n Để tránh tình trạng dung dịch bị bắn l n thành bình khi quay cực với tốc độ lớn, tốc độ quay 1200 v ng/phút (Ip =4,26 µA; RSD =1,4%) được lựa chọn để ti n hành các thí nghiệm ti p theo 3.6. Ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật von-ampe xung vi phân Các thông số của kỹ thuật von-ampe xung vi phân có liên quan chặt chẽ với nhau, chúng có tác động t ng hợp đ n th đỉnh hòa tan (Ep) và Ip của thủy ngân. 3.6.1. Bi n độ xung Uampli ) Bi n độ xung là một trong những y u tố ảnh hưởng lớn đ n chiều cao (Ip) và bề rộng peak. Ghi Ip của Hg II khi bi n đ i Uampli trong khoảng 10 mV 100 mV K t quả thí nghiệm cho th y, khi tăng bi n độ xung từ 10 mV đ n 70 mV thì Ip tăng dần từ 0,9 µ đ n 5,16 µ au đó, n u ti p tục tăng Uampli từ 70 mV đ n 100 mV thì Ip tăng chậm, đồng thời có sự dịch chuyển th đỉnh h a tan của HgII về phía âm dần Chọn Uampli = 70 mV (Ip =5,21 µA; RSD = 1,3% để ti n hành các khảo sát ti p theo 3.6.2. Tốc độ quét th (v) Hình 7. Ảnh hưởng của bi n độ xung (U ampli đ n Ip của HgII. ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 0,5 ppm; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV; tdep = 300 s. Hình 8. Ảnh hưởng của tốc độ quét th đ n Ip của Hg II . ĐKTN: HgII 5 ppb; AuIII 0,5 ppm; KCl 0,03 M; Edep = -900 mV; tdep = 300 s. Ti n hành ghi Ip của dung dịch phân tích chứa Hg II 5 ppb khi bi n đ i ν từ 5 đ n 50 mV/s. Vì tốc độ quét th phụ thuộc vào thời gian mỗi bước th (tstep và bước th (Ustep n n để bi n đ i tốc độ quét th từ 5 đ n 50 mV/s, giữ cố định Ustep = 6 mV và thay đ i tstep từ 0,12 s đ n 1,2 s. K t quả cho th y, khi tốc độ quét tăng lên từ 5 đ n 35 mV/s thì Ip tăng lên r t nhanh, sau đó tăng chậm lại. Ở tốc độ quét th 35 mV/s, Ip cao, độ lặp lại tốt (Ip = 6,11 µA; RSD = 0,8%) 0 2 4 6 8 10 0 2 4 6 8 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 R S D ( % ) I p ( μ A ) Uampli (mV) Ip (uA) RSD(%) 0 2 4 6 8 10 2 4 6 8 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 R S D ( % ) I p ( μ A ) ν (mV/s) Ip (uA) RSD(%) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 83 n n chọn tốc độ quét th này để khảo sát các thí nghiệm ti p theo 3.7. Độ lặp lại, khoảng tuyến tính và giới hạn phát hiện 3.7.1. Độ lặp lại Ti n hành ghi Ip lặp lại của dung dịch nghiên cứu với các điều kiện thích hợp đã được lựa chọn ở trên. K t quả thí nghiệm cho th y độ lặp lại của k t quả ghi Ip tốt ngay ở nồng độ nhỏ của HgII là 1 ppb (Ip(TB) =2,30 µA; RSD = 4,7%, n=9); Khi nồng độ Hg II là 5 ppb độ lặp lại của Ip r t tốt, với RSD = 1,0% (n=9). 3.7.2. Khoảng tuy n tính Ghi Ip của các dung dịch phân tích với nồng độ thủy ngân tăng dần từ 0,4 đ n 10 ppb. K t quả được biểu diễn trong hình 9. K t quả thí nghiệm cho th y Ip có thể phụ thuộc tuy n tính vào nồng độ Hg II trong khoảng nồng độ từ 0,4 đ n 3,0 ppb Khi nồng độ HgII tăng tr n 5 ppb thì Ip giảm, điều này không phù hợp với quy luật thông thường khi tăng dần nồng độ của ch t phân tích thì Ip sẽ thường tăng, sau đó tăng chậm dần và có thể đạt giá trị bão h a Hiện tượng b t thường này có thể là do nồng độ AuIII đã dùng để ngăn chặn sự tạo thành k t tủa Hg2Cl2 trong thí nghiệm này c n quá th p và chỉ phù hợp với nồng độ HgII là 5 ppb Vì vậy, khi tăng nồng độ HgII, mà không tăng AuIII, Hg0 k t tủa tr n bề mặt điện cực nhanh chóng bị chuyển thành Hg2Cl2 che phủ điện cực, làm Ip của thủy ngân giảm mạnh Hình 9. Bi n thiên của tín hiệu hòa tan Ip theo nồng độ Hg II . ử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để xác định phương trình hồi quy tuy n tính Ip – CHgII trong khoảng nồng độ của Hg II từ 0,4 đ n 3,0 ppb, ta có phương trình sau: Ip = (1,707 0,065) CHg II hệ số tương quan: R = 0,9957. 3.7.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Dựa vào các k t quả thí nghiệm đã dùng để xác định khoảng tuy n tính và phương trình hồi quy tuy n tính, áp dụng quy tắc 3, có thể xác định được giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phép định lượng HgII: LOD = 0,08 ppb; LOQ = 0,3 ppb 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I p ( μ A ) CHg (ppm) Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của Hg ii 84 4. KẾT LUẬN Có thể ghi được tín hiệu von-ampe hòa tan xung vi phân của dung dịch HgII tr n điện cực kim cương pha tạp bo trong dung dịch nền chứa KCl 0,03 M; AuIII 0,5 ppm. Th điện phân làm giàu thích hợp là -900 mV. Trong điều kiện thí nghiệm của bài báo, khoảng tuy n tính của Ip-CHg khá hẹp (0,08 3,0 ppb Điều này có thể do nồng độ Au III th m vào bình điện phân còn khá th p, chưa phù hợp với các khoảng nồng độ lớn của HgII. Với 300 s điện phân làm giàu, LOD và LOQ (theo quy tắc 3) lần lượt là 0,08 ppb và 0,3 ppb. Các k t quả khảo sát bước đầu, cho th y có thể ti p tục nghiên cứu để phát triển phương pháp định lượng HgII bằng kỹ thuật von-ampe hòa tan anốt xung vi phân dùng điện cực kim cương pha tạp bo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Maria Zaib et al. (2015). Electrochemical determination of inorganic mercury and arsenic - A review, Biosens. Bioelectron, 74, pp. 895-908. [2]. Chaiyo S., et al. (2014). Highly sensitive determination of mercury using copper enhanced by diamond electrode coupled with sequential injection-anodic stripping voltammetry, Anal. Chem. Acta, 852, pp. 55-62. [3]. Kenedy J.H. (1990). Analytical Chemistry Principles, Saunder College Publishing, USA, 2nd ed. [4]. Macpherson J.V. (2015). A practical guide to using boron doped diamond in electro-chemical, Phys. Chem. Chem. Phys., 17, pp. 2935-2949. [5]. Manivannan (2005). Mecury detection at boron doped diomond electrodes using a rotating disk technique. J. Electronal.Chem, 557, pp. 287-293. [6]. Seehra M., Manivannan A., Fujishma A. (2004). Dectection of mercury at ppb level in solution using boron-doped diamond electrode, Fuel Process. Technol, 85, pp. 513-519. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) 85 AN INVESTIGATION OF FACTORS AFFECTING DIFFERENTIAL PULSE STRIPPING VOLTAMMETRIC SIGNALS OF Hg II ON BORON DOPED DIAMOND ELECTRODE Le Thi Thuy 1* , Hoang Thai Long 2 1 Quang Nam Department of Science & Technology 2 Department of Chemistry, Hue University College of Sciences * Email: lethuy09.qn@gmail.com ABSTRACT Boron doped diamond (BDD) electrode was used to obtain the differential pulse stripping voltammograms of Hg II solutions. In a solution containing Hg II 5 ppb, KCl 0.03 M and Au III 0.5 ppm, stripping peak of Hg II was recorded after a deposition step of 300 s at -900 mV. After each run, BDD electrode was electrochemically cleaned by applying a cleaning potential of 800 mV in 10 s. This cleaning step did not increase stripping current of Hg II , but significantly improved the repeatability. Results of 18 replicated measurements indicated that, the repeatability of Ip were good even at very low concentration of Hg II . With a deposition time of 300s, the limit of detection and limit of quantification of Hg II calculated using “3 rule” were 0.08 ppb and 0.3 ppb, respectively. Key words: BDD, diamond electrode, mercury, voltammetry.
File đính kèm:
- khao_sat_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_tin_hieu_von_ampe_hoa_t.pdf