Khảo sát hệ thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh dưới góc độ cấu tạo từ
Bài viết trình bày về một số phương thức cấu tạo thuật ngữ thông tin – thư viện trong tiếng Anh. Các
thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh được khảo sát trên hai kiểu cấu tạo từ điển hình là từ và cụm
từ. Kết quả phân tích các số liệu cho thấy thuật ngữ thông tin – thư viện tiến Anh được cấu tạo theo
phương thức ghép là chủ yếu, trong đó tập trung ở ba kiểu từ loại danh từ, động từ và tính từ. Kết quả
nghiên cứu sẽ là cơ sở tiền đề cho nghiên cứu sâu hơn nữa về các mô hình cấu tạo của hệ thuật ngữ
thông tin – thư viện sau này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hệ thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh dưới góc độ cấu tạo từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hệ thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh dưới góc độ cấu tạo từ
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 30 (55) - Thaùng 7/2017 128 Khảo sát hệ thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh dưới góc độ cấu tạo từ A survey on library and information terms in English from the perspective of word formation ThS.NCS. Nguyễn Thị Thanh Hải, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Nguyen Thi Thanh Hai, M.A. Ph.D. student, Hanoi University of Home Affairs Tóm tắt Bài viết trình bày về một số phương thức cấu tạo thuật ngữ thông tin – thư viện trong tiếng Anh. Các thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh được khảo sát trên hai kiểu cấu tạo từ điển hình là từ và cụm từ. Kết quả phân tích các số liệu cho thấy thuật ngữ thông tin – thư viện tiến Anh được cấu tạo theo phương thức ghép là chủ yếu, trong đó tập trung ở ba kiểu từ loại danh từ, động từ và tính từ. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở tiền đề cho nghiên cứu sâu hơn nữa về các mô hình cấu tạo của hệ thuật ngữ thông tin – thư viện sau này. Từ khóa: thuật ngữ thông tin – thư viện, phương thức cấu tạo, từ và cụm từ, từ loại. Abstract The article presents some models of word formation of library and information terms in English. The terms are collected and analyzed focusing on two types of word formation: words and phrases. The analysis showed that library and information term system is mostly constructed by compounding, in which nouns, verbs and adjectives are the most common for both words and phrases. The research outcomes will be the basis for further research into the structuring models of library and information terms. Keywords: library and information terms, models of word formation, words and phrases, parts of speech. 1. Đặt vấn đề Thuật ngữ ban đầu chỉ là một lớp từ trong từ vựng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học xã hội, thuật ngữ đã trở thành một hệ thống từ vựng quan trọng trong vốn từ vựng của mỗi ngôn ngữ. Quá trình tìm hiểu cấu tạo của thuật ngữ được dựa trên hai hướng cơ bản: Một là xuất phát từ lý thuyết về các phương thức cấu tạo thuật ngữ; Hai là khảo sát, miêu tả hệ thuật ngữ đã có để chỉ ra các kiểu quan hệ cấu tạo giữa các thành tố, khái quát hóa thành các mô hình cấu tạo. Bài viết tập trung tìm hiểu, khảo sát các phương thức cấu tạo thuật ngữ thông tin – thư viện trong tiếng Anh, góp phần định hướng, xây dựng và phát triển các hệ thuật NGUYỄN THỊ THANH HẢI 129 ngữ chuyên ngành nói chung và hệ thuật ngữ thông tin – thư viện nói riêng một cách khoa học, chính xác và có hệ thống. 2. Nội dung nghiên cứu Trước hết cần phải nói rằng, tất cả các từ trong ngôn ngữ đều được tạo ra theo một phương thức nhất định. Qua kết quả khảo sát sơ bộ các công trình nghiên cứu thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khác nhau, chúng tôi nhận thấy hệ thuật ngữ khoa học hay chuyên môn nói chung được tạo thành từ hai kiểu cấu tạo từ vựng cơ bản là từ và cụm từ. Đồng thời, các kết quả đạt được qua công trình nghiên cứu cho thấy, từ loại trong tiếng Anh rất phong phú song hầu hết các hệ thuật ngữ chủ yếu là danh từ (chiếm tỉ lệ lớn nhất), động từ và tính từ. Là một hệ thống con trong hệ thuật ngữ khoa học, chuyên môn nói chung, thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh cũng không nằm ngoài quy luật ấy.Vì vậy, trong phạm vi của bài viết, chúng tôi tập trung vào nhóm thuật ngữ thuộc các từ loại này. 2.1. Thuật ngữ thông tin – thư viện là từ Trong tiếng Anh, từ là thành tố nhỏ nhất có nghĩa, đứng độc lập tham gia vào quá trình hình thành câu hoặc lời nói. Từ có thể đứng một mình hoặc kết hợp cùng với các đơn vị từ đơn lẻ khác thành một từ có nghĩa (Oxford Dictionaries). Những từ độc lập có nghĩa đứng một mình chính là từ đơn và từ được cấu tạo từ sự kết hợp những từ đơn lẻ gọi chính là từ ghép. Ngoài ra, từ tiếng Anh có thể được cấu tạo bằng phương thức phụ tố, tức là thêm phụ tố vào từ gốc để tạo thành một từ mới có nghĩa, được gọi là từ phái sinh. Là một hệ từ vựng nằm trong hệ thống từ vựng tiếng Anh, hệ thuật ngữ thông tin – thư viện cũng có cùng đặc trưng về phương thức cấu tạo này. 2.1.1. Thuật ngữ thông tin – thư viện là từ đơn Khi nghiên cứu về cấu tạo thuật ngữ thông tin – thư viện trong tiếng Anh, chúng tôi sử dụng khái niệm “hình vị” làm đơn vị để khảo sát các phương thức cấu tạo cũng như khả năng tạo lập của thuật ngữ. “Hình vị” được chúng tôi hiểu theo quan niệm của L. Bloomfield “là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ”. Nó là đơn vị giới hạn cuối cùng khi phân tích thành tố của thuật ngữ. Trong các thuật ngữ thông tin – thư viện là từ đơn được khảo sát, chủ yếu là là các đơn vị từ loại gồm danh từ, động từ. Điều này cũng phù hợp với kết quả của công trình nghiên cứu về các hệ thuật ngữ khác. Trong tổng số 1870 thuật ngữ thông tin – thư viện được khảo sát, có 205 thuật ngữ từ đơn, chiếm 10,9 % và cũng là các hình vị độc lập. Các thuật ngữ thông tin – thư viện là từ đơn được cấu tạo và sử dụng chủ yếu để chỉ các loại ấn phẩm, xuất bản và các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực thông tin – thư viện. Ví dụ: - Article: bài báogazzette: công báo magazine: tạp chí - bibliography: thư mục quotation: trích dẫn access: truy nhập 2.1.2. Thuật ngữ thông tin thư viện là từ phái sinh Tổng số lượng thuật ngữ là từ phái sinh trong các thuật ngữ thông tin – thư viện được khảo sát gồm 89/1870 từ chiếm 4,76%. Trong đó phái sinh tiền tố (prefix) là 35 thuật ngữ, chiếm tỉ lệ 1,87% và phái sinh hậu tố (suffix) là 54 từ, chiếm 4,49%. Về từ phái sinh, khảo sát hệ thuật ngữ thông tin – thư viện tiếng Anh chúng tôi thấy có khoảng 10 tiền tố góp phần vào việc cấu tạo tuật ngữ, bao gồm: sub-, im-, KHẢO SÁT H THUẬT NGỮ THÔNG TIN – THƯ VI N TIẾNG ANH DƯỚI GÓC Đ CẤU TẠO TỪ 130 in-, un, bio-; micro-, mini-, pre- Ví dụ: - subtitle: tiêu đề phụ; sub-entry: tiểu mục từ miêu tả - microfilm: vi phim; microcard: vi thẻ - preface: Lời nói đầu; preprint: bản dự bị - imprint: dấu hiệu nhà xuất bản Mỗi tiền tố có ý nghĩa và chức năng riêng biệt và được đưa vào cấu tạo từ mới theo ý của người sử dụng. Việc sử dụng tiền tố làm lượng từ vựng trở nên phong phú. So với từ phái sinh tiền tố, từ phái sinh hậu tố trong tiếng Anh phong phú hơn, cho nên lượng từ phái sinh hậu tố trong hệ thuật ngữ thông tin – thư viện chiếm số lượng nhiều hơn. Tương tự như tiền tố, tùy thuộc vào ý nghĩa của từng hậu tố, từ đó cấu tạo nên nhiều từ mới trong một gốc từ. Ví dụ: - edit (chỉnh lý) edition: bản in, phiên bản – editor: biên tập – editing: công tác biên tập - standard (tiêu chuẩn) standardize: chuẩn hóa (động từ) – standardization: sự chuẩn hóa Có thể kể tên một số hậu tố cấu tạo nên thuật ngữ thông tin – thư viện là từ phái sinh như: -or, -er, -ance, -ence, -ing, - ation, -ition, -ness 2.1.3. Thuật ngữ thông tin – thư viện là từ ghép Ghép là phương thức kết hợp hai hay nhiều hình vị với nhau theo một trật tự nhất định để tạo ra từ mới – từ ghép (chủ yếu là kết hợp các căn tố) Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ. Phương thức ghép ở đây không chỉ có các trường hợp kết hợp các loại từ (danh từ, động từ, tính từ) với nhau mà còn kể cả trường hợp ghép các đơn vị từ chỉ có chức năng về mặt ngữ pháp như các hư từ (giới từ - in/on/at, mạo từ - a/the/zero) hay các liên từ như because, so Có 3 dạng tạo nên từ ghép là Mở (Có khoảng trống giữa các từ); Gạch nối (có dấu gạch ngang để nối giữa các từ); Đóng (Không có khoảng trống hay gạch nối các từ). Ví dụ: - living room phòng khách; mother-in- law: mẹ chồng/vợ - voice-over: lời thuyết minh (trong phim) - football: bóng đá Trong tiếng Anh hiện đại, đang có xu hướng tránh sử dụng danh từ ghép có gạch nối nên những từ mới hình thành thường ở dạng Đóng. Do vậy, một số danh từ ghép dùng gạch nối trong tiếng Anh - Anh lại có dạng Đóng trong tiếng Anh - Mỹ ngày nay. Chúng tôi khảo sát có 38/1870 thuật ngữ thông tin – thư viện có cấu tạo một thuật tố là từ ghép, chiếm 2,03%. Trong đó hầu hết là danh từ ghép với 33 thuật ngữ, chiếm 1,76%, ví dụ: book/let – “sách mỏng”, copy/right - “bản quyền” v.v Chỉ có 5 thuật ngữ có cấu tạo là động từ ghép, chiếm 0.27%, ví dụ: over/print – “in bổ sung”, up/date – “cập nhật”, usher-out: “trích từ bộ nhớ” và không có thuật ngữ thông tin - thư viện có cấu tạo là tính từ ghép. NGUYỄN THỊ THANH HẢI 131 Bảng 1: Bảng thống kê thuật ngữ thông tin – thư viện là từ 2.2. Thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm từ “Cụm từ là một nhóm từ được kết hợp với nhau để tạo một đơn vị từ có nghĩa nhưng không đầy đủ và được sử dụng như một đơn vị trong một câu hoặc mệnh đề”(Oxford Dictionaries). Những cụm từ phổ biến có trong tiếng Anh, đó là: cụm danh từ, cụm danh động từ, cụm động từ, cụm giới từ, cụm tính từ và cụm trạng từ. i. Cụm danh từ (Noun phrases) là một nhóm từ bắt đầu bằng một danh từ kết hợp với một danh từ hoặc nhiều hơn các đơn vị từ khác vàcó chức năng đồng cách. Cụm danh từ này thường đi ngay trước hoặc sau danh từ nó biểu đạt. Ví dụ: - A victim of the war: một nạn nhân chiến tranh - means of transport: phương tiện giao thông ii Cụm anh động từ ( erun phrases): là một nhóm từ bắt đầu bằng một danh động từ (động từ tận cùng bằng đuôi “ing”). Nhóm từ này được gọi là cụm danh động từ bởi nó được dùng như một danh từ (có chức năng như chủ ngữ hoặc tân ngữ). Ví dụ: Cụm danh động từ làm chủ ngữ: - Horse racing is a favourite sport in our country Cụm danh động từ làm tân ngữ - Children love eating ice-creams. (Tân ngữ cho động từ) - Many people relax by listening to music (Tân ngữ cho giới từ) iii Cụm từ động từ (verb phrase), trong ngôn ngữ học là một đơn vị cú pháp bao gồm ít nhất một động từ và những đơn vị từ phụ thuộc của nó. Trong một cụm động từ, động từ chính có thể đi cùng với các động từ khuyết thiếu hay dưới dạng động từ nguyên mẫu có “to” hoặc không “to”. Ví dụ: Thuật ngữ Từ loại Danh từ 141 7.54 Động từ 58 3.10 Tính từ 6 Danh từ 70 3.74 Động từ 9 0.48 Tính từ 10 Danh từ 33 1.76 Động từ 5 0.27 Tính từ 0 0.00 Tổng Từ ghép 38 2.03 332 16.90 Từ phái sinh 89 4.22 Số lượng Tỷ lệ % Từ đơn 205 10.64 KHẢO SÁT H THUẬT NGỮ THÔNG TIN – THƯ VI N TIẾNG ANH DƯỚI GÓC Đ CẤU TẠO TỪ 132 - She wanted to show off her new dress. - All I wanted to do was go home. - You might enjoy the massage iv Cụm giới từ ( repositional Phrases): Là một nhóm từ bắt đầu bằng một giới từ và được ùng như một tính từ hay một trạng từ Cụm giới từ được xem là một thành phần của câu và thường không thể đứng một mình. Cụm giới từ được dùng như tính từ. Ví dụ: - The rose is a flower of great beautiful. Tính từ: beautiful (đẹp) - Please handle with care Trạng từ: carefully (cẩn thận) v Cụm tính từ là một nhóm từ bắt đầu bằng một tính từ. Cụm tính từ có thể đứng trước một danh từ. Ví dụ: - Very happy with his work - That’s a lovely cake. vi. Cụm trạng từ được tạo thành từ một trạng từ trung tâm và thêm từ vào trước hoặc sau nó để làm rõ nghĩa của trạng từ. Ví dụ: - The economyrecovered very slowly. (rất chậm) - They wanted to leave the country as fast as possible. (càng nhanh càng tốt). Trên cơ sở phân loại như trên, khảo sát sơ bộ các thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm từ trong tiếng Anh được thống kê cho thấy, thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm danh từ và cụm danh động từ chiếm đa số. Ví dụ: - Catalog management: quản lý mục lục; - Cataloging in source: biên mục tại nguồn - Associative retrieval system: hệ thống tìm tin liên kết - Multiple word subject heading: đề mục chủ đề kép - International Federation of Library Associations and Institution Liên đoàn các Hiệp hội Thư viện Quốc tế Số lượng thuật ngữ thông tin - thư viện là cụm động từ chiếm số lượng nhỏ nhất và không có thuật ngữ thông tin - thư viện là cụm tính từ, cụm trạng từ hay cụm giới từ. Ví dụ: - Revising heading: chỉnh lý đề mục - Reissuing under a new title: tái bản theo tên mới - Computerizing the publishing process: máy tính hóa quá trình xuất bản Kết quả khảo sát các phương thức cấu tạo thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm từ trong tiếng Anh được tổng hợp trong bảng dưới đây. Bảng 2: Bảng thống kê thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm từ Thuật ngữ TTTv là cụm từ Số lượng Tỷ lệ (%) Cụm danh từ 1440 77.01 Cụm danh động từ 63 3.37 Cụm động từ 35 1.87 Tổng 1538 82.25 NGUYỄN THỊ THANH HẢI 133 3. Kết luận Bài viết đã đưa ra một cái nhìn khái quát về các phương thức cấu tạo thuật ngữ thông tin - thư viện trong tiếng Anh. Dựa trên những cơ sở lý thuyết về từ loại và căn cứ vào các thành phần cấu tạo từ vựng trong tiếng Anh, chúng tôi đã phân chia các thuật ngữ thông tin - thư viện tiếng Anh theo hai kiểu cấu tạo từ điển hình là từ và cụm từ. Trong đó, ở cấp độ từ, chúng tôi tập chung vào thuật ngữ thông tin - thư viện thuộc nhóm từ loại danh từ, động từ, tính từ. Về thuật ngữ thông tin – thư viện là cụm từ, chúng tôi phân chia các thuật ngữ thông tin – thư viện dựa trên ba nhóm cụm từ phổ biến: cụm danh từ, cụm danh động từ và cụm động từ, mỗi nhóm chúng tôi đều miêu tả về phương thức cấu tạo thuật ngữ, từ đó rút ra các đặc điểm về quan hệ ngữ pháp và từ loại của hệ thuật ngữ này. Đây sẽ là cơ sở tiền đề để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về các mô hình cấu tạo của hệ thuật ngữ thông tin - thư viện sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. ALA - Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt: Glossary of Library and Information Science, Nxb Galen Press, Ltd. (1996), (Người dịch: Phạm Thị Lệ Hương, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga). 2. Diệp Quang Ban (2010), Từ điển thuật ngữ Ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Minh Hiệp (2009), Cơ sở khoa học thông tin và thư viện, Nxb Giáo dục. 4. Từ điển thuật ngữ khoa học – kỹ thuật (1991), Nxb Khoa học và kỹ thuật. 5. Từ điển chuyên ngành Thư viện – Thông tin Anh – Việt (2010), Nxb Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Từ điển Danh từ Thư viện - Thông tin Anh - Việt (2000), T/g. Nguyễn Hữu Viêm, Nxb Văn hóa Dân tộc 7. Từ điển thuật ngữ thư viện học Việt – Anh – Pháp, Nxb Thư viện Khoa học tổng hợp TP. HCM năm 1994. 8. Lê Huy Trường, Đặng Đình Thiện, Trần Huy Phương (1999), A Grammar of the English Language, Hanoi University of Foreign Languages, Nxb Giáo dục. 9. Nguyễn Đức Tồn (2012), Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam, Công trình khoa học cấp Bộ. 10. Viện Ngôn ngữ học (1998), Từ điển Anh – Việt (1998), Nxb TP. Hồ Chí Minh. Tiếng anh 11. A.S. Hornby (2002), Oxford Advanced Learner’s ictionary of Current English Oxford University Press. 12. Catherine Soanes and Angus Stevenson (2011), The Concise Oxford English Dictionary 11 th edition – Oxford University Press. Ngày nhận bài: 19/6/2017 Biên tập xong: 15/7/2017 Duyệt đăng: 20/7/2017
File đính kèm:
- khao_sat_he_thuat_ngu_thong_tin_thu_vien_tieng_anh_duoi_goc.pdf