Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận

Các tổn thương tuyến thượng thận trên CLVT

thường được phát hiện tình cờ hơn là do bệnh nhân

(BN) có triệu chứng lâm sàng nghi u tuyến thượng thận

[1], [2]. Mặc dù hầu hết các trường hợp u lành tính, không

chức năng và không cần theo dõi thêm, một số trường

hợp cần phải can thiệp điều trị như adenoma có chức

năng hay pheochromocytoma [3]. Đặc biệt, việc xác định

chính xác bản chất tổn thương tuyến thượng thận ở BN

ung thư nguyên phát đã biết rất quan trọng, bởi vì sự

hiện diện của di căn tuyến thượng thận thường sẽ làm

thay đổi cách xử trí [4]. Tuy nhiên, ngay cả ở những BN

này, adenoma không triệu chứng cũng có tỉ lệ cao hơn

so với di căn, chiếm 64 - 74% tổng số trường hợp [1].

Hầu hết các adenoma đều có nồng độ lipid nội

bào cao, tiền chất thiết yếu của hormone vỏ thượng

thận [5], một đặc điểm được sử dụng để xác định chẩn

đoán với kỹ thuật CLVT không tiêm thuốc tương phản

[6], [7]. Đậm độ trung bình nhỏ hơn 10 HU ở thì không

tiêm thuốc tương phản hiện là ngưỡng được chấp nhận

để chẩn đoán adenoma, với độ nhạy từ 55 - 70% và độ

đặc hiệu gần như 100% [6], [8]. Độ nhạy hạn chế được

giải thích là do lượng lipid nội bào thấp trong khoảng 30

- 40% u tuyến thượng thận. Các u có đậm độ trung bình

> 10 HU có thể được bổ sung bởi kỹ thuật có tiêm thuốc

tương phản dựa vào các chỉ số thải tuyệt đối và tương

đối [8], [9], hình ảnh cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc

hóa học [4] và phân tích biểu đồ trên hình CLVT không

tiêm thuốc tương phản [10]

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 1

Trang 1

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 2

Trang 2

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 3

Trang 3

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 4

Trang 4

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 5

Trang 5

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 6

Trang 6

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 6960
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA CÁC SỐ ĐO 
ĐẬM ĐỘ TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 
TRONG CHẨN ĐOÁN ADENOMA 
TUYẾN THƯỢNG THẬN
Evaluation the initial outcomes in treatment 
of retinoblastoma by using intra-arterial 
chemotherapy
Trần Thị Phương Thảo*, Trần Thị Mai Thùy**, 
Phan Công Chiến*, Võ Tấn Đức*
Objective: To describe the characteristics of common adrenal lesions 
on CT and to compare the diagnostic performance of different methods of 
measurement in diagnosing adenoma.
Materials and Methods: We conducted a retrospective study in 63 
patients with adrenal lesions who were performed preoperative CT and 
had histologic results at the University Medical Center Hospital between 
January 2016 and January 2020. A radiologist who had more than 10 years 
of experience of CT measured: lesion size, mean and standard deviation (SD) 
attenuation value, pixel histogram, calculated p10 based on histogram or 
following formula P10=mean – (1,282 x SD). The diagnostic performance of 
mean value, histogram analysis, calculated p10, absoulte and relative washout 
index were compared.
Results: The study was composed of 32 patients with 32 adenomas and 
31 patients with 33 non-adenoma lesions. Adenomas were more common in 
female (n = 26 [81.3%]) than in male patients. However, non-adenoma were 
almost equally distributed between male and female patients (n = 15 female 
patients [48. 4%]). The mean age of patients in the adenoma group was 44.3 ± 
12.6 years (range, 12-75 years), which is not significantly different from the 
mean age of 41.2 ± 15.1 years for patients in the non-adenoma group (range, 
13-77 years) (p = 0.26).
Adenoma group had the mean diameter smaller than non-adenoma 
lesions (p <0,001) and more homogeneous attenuation pattern (p=0.001). 
The sensitivity, specificity and accuracy of the mean attenuation analysis, 
histogram, calculated p10, absoulte and relative washout were (37.5%, 100.0% 
and 66.7%, cutoff 10 HU), (84.4 %, 82.8% and 83.6%, cutoff 10%), (78.1 %, 
82.1% and 80%, cutoff 0), (88 %, 72% and 80%, cutoff 60%), and (84.0 %, 
65.4% and 74.5%, cutoff 40%), respectively. 
Conclusion: The mean attenuation analysis, histogram and calculated 
p10 play a crucial role in differentiation adrenal adenoma from non-adenoma 
lesion. The accuracy of histogram analysis and calculated 10th percentile 
outperformed the mean attenuation as a diag-nostic criterion for adenoma.
Keywords: adrenal gland, adenoma, computed tomography
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh, 
BV Đại học Y Dược, TP. HCM.
** Giảng viên bộ môn CĐHA, 
Đại học Y Dược, TP. HCM
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202024
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các tổn thương tuyến thượng thận trên CLVT 
thường được phát hiện tình cờ hơn là do bệnh nhân 
(BN) có triệu chứng lâm sàng nghi u tuyến thượng thận 
[1], [2]. Mặc dù hầu hết các trường hợp u lành tính, không 
chức năng và không cần theo dõi thêm, một số trường 
hợp cần phải can thiệp điều trị như adenoma có chức 
năng hay pheochromocytoma [3]. Đặc biệt, việc xác định 
chính xác bản chất tổn thương tuyến thượng thận ở BN 
ung thư nguyên phát đã biết rất quan trọng, bởi vì sự 
hiện diện của di căn tuyến thượng thận thường sẽ làm 
thay đổi cách xử trí [4]. Tuy nhiên, ngay cả ở những BN 
này, adenoma không triệu chứng cũng có tỉ lệ cao hơn 
so với di căn, chiếm 64 - 74% tổng số trường hợp [1]. 
Hầu hết các adenoma đều có nồng độ lipid nội 
bào cao, tiền chất thiết yếu của hormone vỏ thượng 
thận [5], một đặc điểm được sử dụng để xác định chẩn 
đoán với kỹ thuật CLVT không tiêm thuốc tương phản 
[6], [7]. Đậm độ trung bình nhỏ hơn 10 HU ở thì không 
tiêm thuốc tương phản hiện là ngưỡng được chấp nhận 
để chẩn đoán adenoma, với độ nhạy từ 55 - 70% và độ 
đặc hiệu gần như 100% [6], [8]. Độ nhạy hạn chế được 
giải thích là do lượng lipid nội bào thấp trong khoảng 30 
- 40% u tuyến thượng thận. Các u có đậm độ trung bình 
> 10 HU có thể được bổ sung bởi kỹ thuật có tiêm thuốc 
tương phản dựa vào các chỉ số thải tuyệt đối và tương 
đối [8], [9], hình ảnh cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc 
hóa học [4] và phân tích biểu đồ trên hình CLVT không 
tiêm thuốc tương phản [10]. 
Gần đây, kỹ thuật phân tích biểu đồ đã cho thấy 
giá trị chẩn đoán tương đối tốt và hầu như tất cả các 
nghiên cứu đều cho thấy sự hiện diện của ít nhất 10% 
pixel giá trị âm tính đặc trưng một adenoma, cải thiện 
đáng kể về độ nhạy mà không giảm đáng kể độ đặc 
hiệu [11], [12], [13], [14]. Mặc dù vậy, phân tích biểu đồ 
không được sử dụng thường xuyên trong thực hành 
lâm sàng và không được đưa vào hầu hết các hướng 
dẫn 15,16. Một phần, điều này là do thiếu các nghiên cứu 
đa trung tâm và cũng vì việc đếm pixel có thể tốn nhiều 
công sức nếu không có phần mềm cụ thể. Tuy nhiên, 
nếu các pixel trong tổn thương tuyến thượng thận biểu 
hiện phân phối bình thường, thì bách phân vị thứ 10 
(p10) có thể được tính toán dễ dàng khi biết giá trị trung 
bình và độ lệch chuẩn (SD) [17] và thay thế quá trình 
đếm pixel. Điều này có thể giúp tăng thêm việc chẩn 
đoán các adenoma không chức năng, hạn chế phải 
sử dụng thêm các kỹ thuật chẩn đoán khác như chụp 
CLVT có tiêm thuốc tương phản, cộng hưởng từ, hạn 
chế sinh thiết hay phẫu thuật không đáng có.
Tại Việt Nam, các phương pháp đo đạc này chưa 
được thực hiện. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này để xác định và so sánh giá trị của các phương pháp 
đo đạc giá trị đậm độ trung bình, phân tích biểu đồ; chỉ 
số p10 ước tính từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn 
trong chẩn đoán adenoma.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn 
thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ 
và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y 
dược TP.HCM từ tháng 1/2016 - 1/2020. 
Tất cả các BN được chụp bằng máy CT đa lát 
cắt 64 và 128 (Somatom Definition AS+, Siemens 
Hea ... adenoma có kích thước trung bình nhỏ hơn 
so với nhóm non-adenoma (3,2 ± 1,6 cm so với 4,7 ± 
1,8 cm, p <0,001). Đậm độ đồng nhất chiếm 84,4% ở 
nhóm adenoma so với nhóm non-adenoma chỉ chiếm 
(45,5%). Các kết quả chi tiết được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới và hình ảnh CLVT ở 2 nhóm adenoma và non-adenoma
Đặc điểm Adenomaa Non-adenomab p
Giới, số (%) BN 0,006
Nam 6 (18,7) 16 (51,6)
Nữ 26 (81,3) 15 (48,4)
Tuổi (năm) 0,26
Trung bình ± SD 44,3 ± 12,6 41,2 ± 15,1
Phạm vi 27 - 75 13 - 77
Vị trí, số BN 0,082
Hai bên 0 2
Phải 17 19
Trái 15 10
Kích thước (cm) < 0,001
Trung bình ± SD 3,2 ± 1,6 4,7 ± 1,8
Phạm vi 1,3 – 9,5 1 - 9
Đậm độ 0,001
Đồng nhất 27 (84,4) 15 (45,5)
Không đồng nhất 5 (15,6) 18 (54,5)
a 32 bệnh nhân (32 u), b 31 bệnh nhân (33 u)
Đặc điểm của các đường cong ROC từ việc đo 
đạc các chỉ số ở biểu đồ histogram, giá trị đậm độ HU 
trung bình, giá trị ước đoán p10 theo công thức, chỉ số 
thải tuyệt đối và tương đối được thể hiện ở hình 1. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202026
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 1. Các đường cong ROC của các chỉ số từ 
biểu đồ histogram, giá trị đậm độ HU trung bình, giá 
trị ước đoán p10, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối.
Từ các đường cong ROC ở biểu đồ 1, chúng tôi 
chọn các điểm cắt phù hợp để tính các giá trị độ nhạy, 
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán 
âm và độ chính xác trong chẩn đoán adenoma. 
Giá trị trung bình
Nếu chọn ngưỡng 10 HU để phân biệt adenoma 
so với nhóm non-adenoma thì độ đặc hiệu gần như 
tuyệt đối (100%) nhưng độ nhạy khá thấp (37.5%). Nếu 
chọn ngưỡng 18 HU thì độ nhạy được cải thiện (65,6%) 
và độ đặc hiệu gần như không thay đổi.
Histogram
Nếu chọn ngưỡng có ít nhất 10% pixel âm trong 
vùng ROI để phân biệt adenoma so với nhóm non-
adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lấn 
lượt là 84,4%; 82,8% và 83,6%. Để đạt được độ đặc 
hiệu gần như tuyệt đối thì cần chọn ngưỡng 25% pixel 
âm trong vùng đặt ROI và độ nhạy lúc này giảm còn 
56,3%.
P10 ước đoán
Nếu chọn ngưỡng giá trị 0 để phân biệt adenoma 
so với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và 
độ chính xác lấn lượt là 78,1%; 82,1% và 80,0%.
Chỉ số thải tuyệt đối 
Nếu chọn ngưỡng 60% để phân biệt adenoma so 
với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và 
độ chính xác lấn lượt là 88,0%; 72,0% và 80,0%. Để 
đạt được độ đặc hiệu gần như tuyệt đối thì cần chọn 
ngưỡng 85% và độ nhạy lúc này chỉ còn 20%.
Chỉ số thải tương đối 
Nếu chọn ngưỡng 40% để phân biệt adenoma so 
với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ 
chính xác lấn lượt là 84,0%; 65,4% và 74,5%. 
Các điểm cắt và giá trị cụ thể được thể hiện ở 
bảng 2.
Bảng 2. Giá trị chẩn đoán của các chỉ số đo đạc tương ứng với các ngưỡng dựa vào phân tích 
đường cong ROC
Ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác
Histogam 10%
25%
84,4
56,3
82,8
100
83,6
77,1
Trung bình 10 HU
18 HU
37,5
65,6
100
100
66,7
81,7
p10 ước đoán 0 78,1 82,1 80,0
Chỉ số washout tuyệt đối 60%
85%
88,0
20,0
72,0
100
80,0
60,8
Chỉ số washout tương đối 40%
50%
84,0
80,0
65,4
84,0
74,5
82,0
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 27
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 2. U tuyến thượng thận phải. A. Histogram của vùng ROI chứa 300 pixel có phân phối xem như bình 
thường (p > 0,05). Giá trị đậm độ HU trung bình là 11.8 HU, độ lệch chuẩn 9.6, giá trị p10 ước đoán âm. B. 
Trong vùng ROI có 36 pixel âm (12%).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả của chúng tôi cho thấy phân tích biểu đồ 
pixel có giá trị cao để chẩn đoán phân biệt adenoma 
với các tổn thương khác của tuyến thượng thận. Giá trị 
ước đoán p10 có độ chính xác không khác biệt đáng kể 
so với phân tích biểu đồ pixel (83,6% và 80%) và cao 
hơn giá trị đậm độ trung bình (66,7% khi chọn ngưỡng 
10 HU). Trong đó, giá trị ước đoán p10 dễ tính toán 
hơn và không cần phải có phần mềm chuyên biệt, có 
thể dễ dàng đo được ở tất cả các phương tiện đọc hình 
ảnh, nên được coi là phương pháp hỗ trợ giá trị đậm độ 
trung bình trong chẩn đoán adenoma. 
Sự khác biệt không đáng kể về độ chính xác 
giữa phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10, được 
giải thích bằng sự phân bố Gauss với hầu hết các tổn 
thương u tuyến thượng thận bất kể lành tính hay ác tính.
Độ chính xác của phân tích biểu đồ và giá trị ước 
đoán p10 vượt trội so với giá trị đậm độ trung bình trên 
hình ảnh CLVT không tiêm thuốc tương phản, cùng với 
sự gia tăng đáng kể độ nhạy mà vẫn không mất tính 
đặc hiệu trong chẩn đoán adenoma.
Các kết quả giá trị đậm độ trung bình trong nghiên 
cứu của chúng tôi tương tự như các báo cáo trước 
đây [1], [7], [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 20 
(62,5%) adenomas có giá trị đậm độ trung bình cao hơn 
10HU, và 11 (34,4%) adenomas có giá trị đậm độ trung 
bình cao hơn 18HU. Nếu dùng biểu đồ histogram (điểm 
cắt 10% pixel âm) và giá trị ước đoán p10 (điểm cắt 0) 
thì có thể giúp phát hiện thêm lần lượt là 16 (50%) và 
14 (43,8%) so với dùng giá trị trung bình ở điểm cắt 
10 HU. Các tổn thương có giá trị đậm độ trung bình 
lớn hơn 10HU thường được đánh giá thêm bằng cộng 
hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa học hoặc CLVT tuyến 
thượng thận có tiêm thuốc tương phản. Tuy nhiên, kết 
quả của chúng tôi cho thấy phân tích biểu đồ và giá trị 
ước đoán p10 có thể làm giảm số lượng bệnh nhân 
phải chụp thêm CLVT có tiêm thuốc tương phản không 
cần thiết cũng như phải chụp thêm cộng hưởng từ.
Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các tổn 
thương được đặc trưng là adenoma trong nghiên cứu 
của chúng tôi có giá trị đậm độ trung bình từ 10 đến 30 
HU. Phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10 không 
hữu ích để mô tả các adenoma có giá trị đậm độ trung 
bình lớn hơn 30 HU, đối với những trường hợp này, 
CLVT tuyến thượng thận có tiêm thuốc tương phản 
được lựa chọn là phương thức hình ảnh bổ sung tốt 
nhất. Cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa học có độ 
nhạy thấp đối với các tổn thương với độ suy giảm lớn 
hơn 30 HU vì nó cũng dựa vào sự hiện diện của lipid để 
đặc trưng cho adenoma [7], [18], [19].
Trong nghiên cứu của chúng tôi không đề cập tới 
tổn thương di căn hay theo dõi di căn, do thường những 
bệnh nhân này không được phẫu thuật nên không có kết 
quả giải phẫu bệnh. Thứ nữa là với tiêu chí giảm thiểu tối 
đa mức nhiễm xạ cho bệnh nhân, nên protocol CLVT cho 
bệnh nhân hóa trị tại bệnh viện ĐHYD TPHCM không 
chụp thì không tiêm thuốc tương phản.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202028
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tóm lại, trong hầu hết các tổn thương tuyến thượng 
thận, phân tích biểu đồ pixel có phân bố gaussian, cho 
phép chỉ cần tính giá trị ước đoán p10. Phương thức 
tính giá trị ước đoán p10 này có giá trị vượt trội hơn so 
với giá trị đậm độ trung bình trên hình ảnh CLVT không 
tiêm thuốc tương phản, và được xem như là tiêu chí để 
chẩn đoán cho adenoma không chức năng. Hạn chế 
phải sử dụng thêm các phương tiện hình ảnh khác như 
CLVT có tiêm thuốc tương phản, cộng hưởng từ, hạn 
chế nhiễm xạ, đặc biệt là các trường hợp theo dõi các 
adenoma không chức năng.
Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này cỡ mẫu 
nhỏ và chỉ lấy số liệu ở vào một trung tâm, nghiên cứu 
tương tự chưa được thực hiện trong nước cũng như 
chưa thược hiện nhiều trên thế giới. Nên cần được 
thực hiện nghiên cứu thêm với số mẫu lớn hơn và với 
các trung tâm khác nhau.
V. KẾT LUẬN
Các số đo đậm độ có giá trị cao trong chẩn đoán 
phân biệt adenoma với các tổn thương thường gặp 
khác của tuyến thượng thận. Phân tích biểu đồ pixel và 
giá trị ước đoán p10 có độ chính xác gần tương đương 
nhau trong chẩn đoán adenoma và cao hơn giá trị đậm 
độ trung bình. Vì vậy, giá trị ước đoán p10 là chỉ số dễ 
tính toán và hỗ trợ đậm độ HU trung bình trong chẩn 
đoán adenoma tuyến thượng thận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Halefoglu, A. M., Bas, N., Yasar, A. & Basak, M. Differentiation of adrenal adenomas from nonadenomas using 
CT histogram analysis method: a prospective study. European journal of radiology 73, 643-651 (2010).
2 Herr, K., Muglia, V. F., Koff, W. J. & Westphalen, A. C. Imaging of the adrenal gland lesions. Radiologia brasileira 
47, 228-239 (2014).
3 Fassnacht, M. et al. Management of adrenal incidentalomas: European society of endocrinology clinical 
practice guideline in collaboration with the European network for the study of adrenal tumors. Eur J Endocrinol 
175, G1-G34 (2016).
4 Park, B. K., Kim, C. K., Kim, B. & Lee, J. H. Comparison of delayed enhanced CT and chemical shift MR for 
evaluating hyperattenuating incidental adrenal masses. Radiology 243, 760-765 (2007).
5 Boland, G. W., Blake, M. A., Hahn, P. F. & Mayo-Smith, W. W. Incidental adrenal lesions: principles, techniques, 
and algorithms for imaging characterization. Radiology 249, 756-775 (2008).
6 Pena, C. S., Boland, G. W., Hahn, P. F., Lee, M. J. & Mueller, P. R. Characterization of indeterminate (lipid-poor) 
adrenal masses: use of washout characteristics at contrast-enhanced CT. Radiology 217, 798-802 (2000).
7 Ho, L. M., Paulson, E. K., Brady, M. J., Wong, T. Z. & Schindera, S. T. Lipid-poor adenomas on unenhanced CT: 
does histogram analysis increase sensitivity compared with a mean attenuation threshold? American Journal 
of Roentgenology 191, 234-238 (2008).
8 Zeiger, M. et al. American Association of Clinical Endocrinologists and American Association of Endocrine 
Surgeons medical guidelines for the management of adrenal incidentalomas. Endocrine Practice 15, 1-20 (2009).
9 Bae, K. T., Fuangtharnthip, P., Prasad, S. R., Joe, B. N. & Heiken, J. P. Adrenal masses: CT characterization 
with histogram analysis method. Radiology 228, 735-742 (2003).
10 Song, J. H., Chaudhry, F. S. & Mayo-Smith, W. W. The incidental adrenal mass on CT: prevalence of adrenal 
disease in 1,049 consecutive adrenal masses in patients with no known malignancy. American Journal of 
Roentgenology 190, 1163-1168 (2008).
11 Mayo-Smith, W. W. et al. Management of incidental adrenal masses: a white paper of the ACR Incidental 
Findings Committee. Journal of the American College of Radiology 14, 1038-1044 (2017).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
12 Nieman, L. K. Approach to the patient with an adrenal incidentaloma. J Clin Endocrinol Metab 95, 4106-4113, 
doi:10.1210/jc.2010-0457 (2010).
13 Song, J. H., Chaudhry, F. S. & Mayo-Smith, W. W. The incidental indeterminate adrenal mass on CT (> 10 H) 
in patients without cancer: is further imaging necessary? Follow-up of 321 consecutive indeterminate adrenal 
masses. American Journal of Roentgenology 189, 1119-1123 (2007).
14 Remer, E. M., Motta-Ramirez, G. A., Shepardson, L. B., Hamrahian, A. H. & Herts, B. R. CT histogram analysis 
in pathologically proven adrenal masses. American Journal of Roentgenology 187, 191-196 (2006).
15 Young Jr, W. F. The incidentally discovered adrenal mass. New England Journal of Medicine 356, 601-610 (2007).
16 Korobkin, M. et al. Adrenal adenomas: relationship between histologic lipid and CT and MR findings. Radiology 
200, 743-747 (1996).
17 Jhaveri, K. S., Wong, F., Ghai, S. & Haider, M. A. Comparison of CT histogram analysis and chemical shift MRI in the 
characterization of indeterminate adrenal nodules. American Journal of Roentgenology 187, 1303-1308 (2006).
18 Haider, M. A., Ghai, S., Jhaveri, K. & Lockwood, G. Chemical shift MR imaging of hyperattenuating (> 10 HU) 
adrenal masses: does it still have a role? Radiology 231, 711-716 (2004).
19 Sebro, R., Aslam, R., Muglia, V. F., Wang, Z. J. & Westphalen, A. C. Low yield of chemical shift MRI for 
characterization of adrenal lesions with high attenuation density on unenhanced CT. Abdominal imaging 40, 
318-326 (2015).
 TÓM TẮT
Mục tiêu. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) các loại u của tuyến thượng thận thường gặp và so sánh giá trị 
của các phép đo trên CLVT trong chẩn đoán adenoma của tuyến thượng thận.
Phương pháp. Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ và 
có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2016 – 1/2020. Các giá trị đo đạc trên CLVT được 
thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn thương, đậm độ HU trung bình 
(mean) và độ lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thức ước đoán 
p10=mean – (1,282 x độ lệch chuẩn (SD)), tính các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối. So sánh giá trị trong chẩn đoán adenoma 
của các chỉ số đậm độ trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối.
Kết quả. Nghiên cứu gồm 32 BN với 32 adenomas và 31 BN với 33 non-adenoma. Adenoma thường gặp ở nữ (n = 26 
[81,3%]) so với nam. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới ở nhóm non-adenoma (n = 15 BN nữ [48,4%]). Tuổi trung bình của 
nhóm BN adenoma là 44,3 ± 12,6 tuổi (27 – 75 tuổi), không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm non-adenoma với tuổi trung bình 
41,2 ± 15,1 tuổi (13 – 77 tuổi) (p = 0,26). Nhóm adenoma có kích thước u trung bình nhỏ hơn (p <0,001) và đậm độ đồng nhất hơn 
(p = 0,001). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của giá trị trung bình, biểu đồ pixel, giá trị ước tính p10, chỉ số thải tuyệt đối 
và tương đối trong chẩn đoán adenoma lần lượt là (37,5%; 100,0% và 66,7%, ngưỡng 10 HU), (84,4 %; 82,8% và 83,6%, ngưỡng 
10%), (78,1 %; 82,1% và 80%, ngưỡng 0), (88 %; 72% và 80%, ngưỡng 60%), và (84,0 %; 65,4% và 74,5%, ngưỡng 40%). 
Kết luận. Các số đo đậm độ có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt adenoma với các tổn thương thường gặp khác của 
tuyến thượng thận. Phân tích biểu đồ pixel và giá trị ước đoán p10 có độ chính xác gần tương đương nhau trong chẩn đoán 
adenoma và cao hơn giá trị đậm độ trung bình. 
Từ khóa: tuyến thượng thận, adenoma, cắt lớp vi tính
Người liên hệ: Trần Thị Phương Thảo, Email: thao.ttp@umc.edu.vn 
Ngày nhận bài: 30/05/2020. Ngày chấp nhận đăng: 11/6/2020

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_gia_tri_cua_cac_so_do_dam_do_tren_chup_cat_lop_vi_t.pdf