Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm

Rau ngò ôm (Limnophila aromatica) sau khi phơi khô, xay mịn được đem đi tách béo bằng hexan và sau đó trích li chất chống oxi hóa bằng dung môi methanol. Thời gian tách béo và thời gian trích li

được thực hiện tại 1giờ, 2 giờ, 3giờ. Các dịch chiết thô được xác định hiệu suất trích li và hàm lượng phenol tổng (TPC) bằng phương pháp Folin Ciocalteu. Kết quả cho thấy thời gian tách béo chỉ ảnh hưởng lên

hiệu suất trích li không ảnh hưởng lên hàm lượng TPC. Trong khi đó thời gian trích càng lâu, hiệu suất

trích li và TPC càng cao. Mẫu M3-3, có thời gian tách béo và trích li cùng là 3h, cho hiệu suất trích li

(8,51%) và hàm lượng TPC (44,25 mg GAE/ g rau) cao nhất. Hoạt tính chống oxi hóa của mẫu M3-3

được xác định bằng phương pháp DPPH. Giá trị ܥܫ଴ của M3-3 là 49,58 g/mL. Từ những kết quả này

cho thấy rau ngò ôm là một nguồn gốc cho việc khai thác chất chống oxi hóa từ tự nhiên.

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 1

Trang 1

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 2

Trang 2

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 3

Trang 3

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 4

Trang 4

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 5

Trang 5

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 6

Trang 6

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 7

Trang 7

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 7940
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm

Khảo sát chất chống oxi hóa từ cây rau ngò ôm
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 
ĐỖ QUÝ DIỄM, NGÔ DUY TÂM 
Khoa Công Nghệ Hóa Học, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 
doquydiem@iuh.edu.vn 
Tóm tắt. Rau ngò ôm (Limnophila aromatica) sau khi phơi khô, xay mịn được đem đi tách béo bằng hex-
an và sau đó trích li chất chống oxi hóa bằng dung môi methanol. Thời gian tách béo và thời gian trích li 
được thực hiện tại 1giờ, 2 giờ, 3giờ. Các dịch chiết thô được xác định hiệu suất trích li và hàm lượng phe-
nol tổng (TPC) bằng phương pháp Folin Ciocalteu. Kết quả cho thấy thời gian tách béo chỉ ảnh hưởng lên 
hiệu suất trích li không ảnh hưởng lên hàm lượng TPC. Trong khi đó thời gian trích càng lâu, hiệu suất 
trích li và TPC càng cao. Mẫu M3-3, có thời gian tách béo và trích li cùng là 3h, cho hiệu suất trích li 
(8,51%) và hàm lượng TPC (44,25 mg GAE/ g rau) cao nhất. Hoạt tính chống oxi hóa của mẫu M3-3 
được xác định bằng phương pháp DPPH. Giá trị ܫܥହ଴ của M3-3 là 49,58 g/mL. Từ những kết quả này 
cho thấy rau ngò ôm là một nguồn gốc cho việc khai thác chất chống oxi hóa từ tự nhiên. 
Từ khóa. Chất chống oxi hóa, DPPH, rau ngò ôm, thời gian trích li, thời gian tách béo 
ANALYSING ANTIOXIDANTS FROM LIMNOPHILA AROMATICA 
Abstract. After drying, Limnophila aromatica was defatted with hexane and then extracted antioxidants 
with methanol solvent. Time for fat removal and extraction were carried out at 1h, 2h, 3h. The crude ex-
tracts were calculated a yield and were determined total phenolic content (TPC) by Folin Ciocalteu meth-
od. The results showed that the time of fat removal only affects to yield and no effect to TPC. While, the 
longer extraction time, the higher TPC. The M3-3, deffated and extracted for 3 hours, has highest yield 
(8,51%) and highest TPC (44,25 mg GAE/g sample). Antioxidant activity of M3-3 was determined by 
DPPH method. ܫܥହ଴ of M3-3 is 49,58 g/mL. These results show that Limnophila aromatica is as a 
source of natural antioxidants. 
Keywords. antioxidants, DPPH, Limnophila aromatic, extraction time, defatted time. 
1. GIỚI THIỆU 
Rau ngò ôm được trồng ở các nước Đông Nam Á. Rau ngò ôm có tên khoa học là Limnophila aromatic 
(Lamk.) Merr. (syn. Limnophila grastissima Blume), thuộc họ Scrophulariaceae. Rau ngò ôm được sử 
dụng phổ biến trong thực phẩm làm tăng thêm hương vị cho thức ăn. Ngoài ra trong dân gian, người ta 
còn sử dụng rau ngò ôm dùng để chữa các loại bệnh như: sỏi thận, sởi, cảm ho, sổ mũi, lợi tiểu, đau bụng, 
[1]. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít nghiên cứu về loại rau này để làm rõ các vấn đề trên. Thành phần 
tinh dầu của rau ngò ôm đã được nghiên cứu và được báo cáo rằng có hoạt tính chống oxy hóa cao [2]. 
Ngoài ra một nghiên cứu khác của nhóm cũng đã dùng cây rau ngò ôm để trích ly tinh bột. Kết quả cho 
thấy đây là nguồn nguyên liệu tốt cho tổng hợp polymer có thể phân hủy sinh học [3]. 
Chất chống oxi hóa được biết như là chất có tác dụng ngăn chặn quá trình oxy hóa từ đó ngăn chặn các 
bệnh như tim mạch, ung thư, nhiễm trùng, Hợp chất phenol trong thực vật được xem như là một nguồn 
chất chống oxi hóa tự nhiên. Chất chống oxi hóa nguồn gốc thực vật được biết là có hoạt tính dược lý cao, 
ít biến chứng và độc tính thấp. Trong khi chất chống oxi hóa tổng hợp có nhiều khả gây tác dụng phụ khi 
sử dụng thuốc [4]. Theo khảo sát năm 2010 , một nửa thuốc chống oxi hóa trên thị trường có nguồn gốc 
từ tự nhiên. Với tầm quan trọng của chất chống oxi hóa, ngày nay việc tìm ra nguồn trong tự nhiên chứa 
chất chống oxi hóa là một trong những lĩnh vực đang được tập chung nghiên cứu. 
Để góp phần vào việc tìm kiếm nguồn chất chống oxi hóa tự nhiên, rau ngò ôm được sử dụng để nghiên 
cứu khả năng chống oxi hóa. Trong nghiên cứu này sẽ khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian tách béo bằng 
dung môi hexan cũng như thời gian trích li tới hiệu suất trích li và hàm lượng phenol tổng đã được khảo 
sát. 
 KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 51 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất và thiết bị 
Rau ngò ôm được mua từ chợ địa phương trong quận Gò Vấp. Thuốc thử Folin-Ciocalteu (FC), acid gal-
lic và 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) được mua từ hãng Aldrich Sigma. Na2CO3 khan, NaNO3, 
NaOH, methanol loại dùng cho phân tích sắc kí lỏng, n-Hexane (95%), ethanol (95%) và ete dầu hỏa mua 
từ công ty hóa chất Việt Nam. Thiết bị dùng phân tích mẫu là máy quang phổ (Thermo scientific genesis 
20). Ngoài ra mẫu còn được phân tích bằng thiết bị sắc kí khí ghép phổ Trace GC Ultra (Thermo), MS 
(ISQ – single quadrupole MS). 
2.2. Chuẩn bị mẫu 
Rau ngò ôm sau khi mua từ chợ về sẽ được rửa sạch nhiều lần với nước, loại bỏ phần rễ cũng như những 
cây bị hư, bị sâu. Sau đó rau ngò ôm được mang đi phơi gió có ánh sáng nhẹ (tránh ánh nắng trực tiếp) 
khoảng 1 tuần. Rau khô được thu lại và xay mịn bằng cối xay sinh tố để được bột rau. Bột rau ngò ôm 
trước khi trích li chất chống oxi hóa sẽ được tách béo (tách lipid) với dung môi ete dầu hỏa theo phương 
pháp lắc. Quá trình tách béo được thực hiện như sau, lấy 10 g bột rau và 100 mL dung môi ete dầu hỏa 
được cho vào trong bình tam giác 500 mL. Sau đó hỗn hợp trong bình tam giác được đặt vào trong máy 
lắc và quá trình tách béo được thực hiện tại vận tốc là 135 vòng/phút, thời gian khảo sát là 1 giờ, 2 giờ, 3 
giờ. Kết thúc quá trình tách lipid, hỗn hợp được mang đi lọc chân không. Phần lỏng sau lọc được đem đi 
tách dung môi tách bằng máy cô quay chân không và chất rắn được đem cân để tính hàm lượng lipid tự 
do. Trong khi đó, phần chất rắn sau lọc được sấy khô trong tủ sấy tại nhiệt độ 50 oC, thời gian là 4 giờ và 
thu được bột rau ngò ôm đã tách lipid (M). Bột mẫu M được cất giữ nơi mát không có ánh sáng để dùng 
cho các quá trình thử nghiệm khác. Tóm lại, sau khi tách lipid và sấy ta có 3 mẫu bột rau: M1 (1 giờ tách 
lipid) ... an tách béo và thời gian trích li chất chống oxi hóa có ảnh hưởng nhẹ tới hiệu suất 
trích li. Kết quả cho thấy trong cùng 1 giờ trích li, HSTL tăng khi thời gian tách béo tăng (M1-1>M2-
1>M3-1). Hiệu suất trích li của mẫu M1-1 (6.6 %) có thời gian tách béo là 1 giờ nhỏ hơn mẫu M2-1 (6.67 
%) có thời gian tách béo là 2 giờ, và HSTL của mẫu M2-1 nhỏ hơn mẫu M3-1 (7.07 %) có thời gian tách 
béo là 3 giờ. Tương tự, HSTL của các mẫu có thời gian trích li là 2 giờ và 3 giờ tăng dần theo thời gian 
tách béo. Số liệu trong bảng 1 và hình 1 còn cho thấy khi tăng thời gian trích li với methanol từ 1 đến 3 
giờ thì hiệu suất trích li cũng tăng nhẹ. Cụ thể là ứng với mẫu có thời gian tách béo 1 giờ thì mẫu có thời 
gian trích li 3 giờ M1-3 sẽ có hiệu suất trích li cao nhất (7.07 %). Ứng với các mẫu có thời gian tách béo 2 
giờ thì mẫu có thời gian trích li 3 giờ M2-3 (8.44 %) là cao nhất. Trong các mẫu có thời gian tách béo 3 
giờ cũng cho thấy M3-3 (8.51 %) có thời gian trích li 3 giờ là cao nhất. Tóm lại khi khảo sát thời gian 
tách béo và thời gian trích li đều cho một kết quả là khi tăng thời gian tách béo và thời gian trích li từ 1 
giờ đến 3 giờ thì HSTL tăng. Kết quả này cũng được thấy tương tự như trích li chất chống oxi hóa poly-
phenol từ cây móng tay (henna) của tác giả Tan và các cộng sự [7]. Điều này có thể giải thích là ứng với 
thời gian tách béo cao, các tế bào của rau được phá vỡ nhiều hơn do đó khi rau tiếp tục được trích li với 
methanol các chất trong rau dễ dàng tan vào dung môi methanol. Ứng với kết quả khảo sát trong nghiên 
cứu này cho thấy mẫu M3-3 có HSTL cao nhất ứng với thời gian trích li và tách béo là 3 giờ, thời gian 
trích li là 3 giờ. 
3.2. Khảo sát hàm lượng phenol tổng (TPC) theo thời gian tách béo và thời gian trích li 
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tách béo và thời gian trích li đến hàm lượng TPC được thực hiện trong 
khoảng thời gian tách béo thay đổi từ 1 giờ đến 3 giờ và thời gian trích li cũng thay đổi từ 1 giờ đến 3 giờ. 
Hàm lượng TPC được xác định bởi phương pháp của McDonald và có chỉnh sửa như đã trình bày ở phần 
2.4. Đường chuẩn cho phương pháp xác định TPC dùng chất chuẩn acid Gallic có phương trình đường 
chuẩn là y = 80.72x – 5.88 tương ứng với bình phương cực tiểu là R2 = 0.9834. Trong đó x là độ hấp thụ 
quang phổ, y là nồng độ gallic acid (g/mL). Hàm lượng TPC được biểu diễn tương đương miligam acid 
Gallic trên một gam rau ngò ôm khô (mg GAE/g rau). Kết quả TPC ở hình 2 cho thấy thời gian tách béo 
gần như không ảnh hưởng đến hàm lượng TPC. Các mẫu có cùng thời gian trích li 1giờ, 2 giờ hoặc 3 giờ 
nhưng thời gian tách béo khác nhau có hàm lượng TPC gần giống nhau. Ví dụ, hàm lượng TPC của M1-1 
là 40.10 mg GAE/g rau, TPC của M2-1 là 40,12 mg GAE/g rau và của M3-1 là 40,25 mg GAE/g rau. 
Trong khi đó, hàm lượng TPC tăng đáng kể khi tăng thời gian trích li hợp chất chống oxi hóa. Ứng với 
thời gian tách béo là 1 giờ, hàm lượng TPC tăng dần theo thời gian trích li M1-1 (40.10 mg GAE/g rau) > 
M1-2 (41.98 mg GAE/g rau) > M1-3 (44.20 mg GAE/g rau). Quy luật này cũng được thấy với các mẫu có 
thời gian tách béo 2 giờ và 3 giờ. Tăng thời gian trích li thì dẫn tới hàm lượng TPC cũng tăng còn được 
gặp trong khảo sát thời gian trích li ảnh hưởng tới hàm lượng TPC của Chew và các cộng sự [8]. Tóm lại, 
khi sử dụng hexane tách béo và dùng methanol trích li chất chống oxi hóa trong rau ngò ôm, ta thấy rằng 
khi tăng thời gian tách béo và thời gian trích li thì HSTL tăng. Trong khi đó, hàm lượng TPC chỉ tăng khi 
thời gian trích li tăng và gần như không phụ thuộc vào thời gian tách béo. Điều này có thể giải thích rằng: 
6.60
7.20 7.67
6.67
7.84
8.44
7.07
7.75
8.51
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
M 1-1 M 1-2 M 1-3 M 2-1 M 2-2 M 2-3 M 3-1 M 3-2 M 3-3
H
iệ
u 
su
ất
 tr
íc
h 
li,
 %
Tên mẫu
54 KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
các chất không phải chất phenolic (chẳng hạn protein) tan vào dung môi methanol làm cho HSTL tăng. 
Điều này cũng được giải thích giống với Zieliński & Kozłowska [9]. 
+unh 2. Thời gian tách béo và thời gian trích li ̫nh hưởng đến hàm lượng TPC của các cao chiết thô 
3.3. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp DPPH 
Hình 3. Kh̫ năng quét gốc tự do của dịch chiết rau ngò ôm 
Gốc ܦܲܲܪή là gốc tự do hữu cơ bền có hấp thu quang phổ ở bước sóng 410 nm. Khi gốc tự do ܦܲܲܪή 
nhận điện tử hoặc một gốc tự do khác tạo ra một sự đổi màu trực quan đáng chú ý từ màu tím sang màu 
vàng (hấp thu quang phổ ở bước sóng 517 nm). Hoạt tính chống oxi hóa của M3-3 được xác định bằng 
phương pháp DPPH. Hình 2 là kết quả hoạt tính chống oxi hóa của rau ngò ôm được khảo sát theo một số 
nồng độ mẫu (50, 100, 150, 200, 250 g/mL). Khả năng quét gốc tự do của dịch chiết rau ngò ôm tăng 
khi nồng độ rau tăng. Nhưng ở khoảng nồng độ nhỏ (50 - 150 g/mL) khả năng quét gốc tự do tăng 
mạnh, còn nồng độ cao (150 - 250 g/mL) hoạt tính chống oxi hóa tăng chậm. Kết quả này cũng giống 
kết quả khảo sát hoạt tính chống oxi hóa của một vài lá cây của Asadujjaman [10]. 
Giá trị IC50 của một chất biểu diễn lượng chất chống oxi hóa để quét 50 % gốc tự do ܦܲܲܪή và được nội 
suy từ phân tích tuyến tính khảo sát % ức chế với nồng độ mẫu rau bằng phương pháp DPPH. Theo Liu 
[11], giá trị ܫܥହ଴ càng thấp, hoạt tính chống oxi hóa càng cao. Giá trị ܫܥହ଴ của rau ngò ôm là 49,58 
g/mL. Giá trị này biểu thị rau ngò ôm có hoạt tính chống oxi hóa cao. 
40.1
41.98
44.2
40.12
42.97
44.25
40.25
42.98
44.25
38
39
40
41
42
43
44
45
M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3
TP
C
, m
g 
G
AE
/g
 ra
u
Tên mẫu
30
40
50
60
70
80
90
100
0 50 100 150 200 250 300
%
 ứ
c c
hế
Nồng độ mẫu, µg/mL
 KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 55 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
3.4. Xác định thành phần hóa học bằng sắc kí khí khối phổ (GC/MS) 
%̫ng 2. Kết qu̫ GC phân tích thành phần hóa học của dịch chiết rau ngò ôm 
STT Tên CTPT 
1 4- isopropenyl cyclohexanone C9H14O 
2 Borneol (2,7,7-Trimethyl bicyclo[2.2.1] heptan-2-ol) C10H18O 
3 2-(4-methyl-3-xyclohexene-1-yl)-2-propanol C10H18O 
4 Trans-capan, 4,5-epoxi C10H16O 
5 Tricyclo[4.2.1.1(2,5)] decan-9-ol, stereoisomer C10H16O 
6 (S)-(-)-(4- isopropenyl-1-cyclohexenyl)methanol C10H16O 
7 trans-shisool (4- isopropenyl cyclohexenyl)methanol C10H18O 
6 p-Menth-1(7)-en-9-ol{2-(4-methylenecyclohexyl)-1-propanol} C10H18O 
7 5-isopropenyl-2-methylcyclohexyl acetate C12H20O2 
8 Cyclopentane, 1-acetoxymethyl-3-isopropenyl-2-methyl C12H20O2 
9 Caryophyllene {Bicyclo[7.2.0]undec-4-ene,4,11,11-trimethyl-8-methylene} C15H24 
10 1-cyclohexene-1-methanol,4-(1-methylethenyl)-,acetate C12H18O2 
11 α-Caryophyllene {1,4,8-Cycloundecatriene. 2,6,6,7-tetramethyl} C15H24 
12 2,4-ditert-butylphenol C14H22O 
13 1,6,10-Dodecatrien-3-ol,3,7,11-trimethyl C15H26O 
14 2(4H)-benzofuranonne, 5,6,7,7α-tetrahydro-4,4,7α-trimethyl C11H16O2 
15 3-Cyclohexen-1-carboxaldehyde,3,4-dimethyl C9H14O 
16 τ-cadinol C15H26O 
17 Caryophyllene oxide C15H24O 
18 Humulene oxide C15H24O 
19 2-cyclohenen-1-one, 4-(3-hydroxy-1-butenyl)-3,5,5-trimethyl C13H20O2 
20 6-(3-hydroxy-but-1-enyl)-1,5,5-trimethyl-7-oxabicyclo[4.1.0]heptan-2-ol C13H22O3 
21 3-buten-2-one, 4-(4-hydroxy-2,2,6-trimethyl-7-oxabicyclo[4.1.0]hept-1-yl C13H22O3 
22 Octadecane C18H38 
23 Eicosane C20H42 
24 neophytadiene {2,6,10-trimethyl, 14-ethylene-14-pentadecne} C20H38 
25 3,7,11,115-tetramethyl-2-hexadecen-1-ol C20H40O 
26 Benzenepropanoic acid, 3,5-bis(1,1-dimethylethyl)-4-hydroxy-methyl ester C18H28O3 
27 Phytol C20H40O 
28 Heptadecanoic acid, 16-methyl, methylester C18H38O2 
29 3(3-hydroxy-cyclo[2,2,1]-hept-2-ylIdene)-2-methyl-propIonic acid methyl ester C12H18O3 
30 4,14-dimethyl-11-isopropyltricyclo[7.5.0.0(10,14)]tetradec-4-en-8-one C19H30O 
31 Phenol, 2-(3,7-dimethylocta-2.6-dienyl) 2-[(2E)-3,7-dimethyl-2,6-
octadienyl]phenol 
C16H22O 
32 1,2-benzendicarboxylic acid, diisooctyl ester C24H38O4 
33 Campesterol C28H48O 
34 Stigmasterol C29H48O 
35 τ-sitosterol C29H50O 
36 Urs-12-en-28-onic acid, 3β-hdroxy, methylester C31H50O3 
Cao chiết thô M3-3 sau khi được xử lý sơ bộ trong cột sắc kí (0.5x10mm, 1g silica gel) để loại bỏ bớt 
thành phần béo hoặc không phân cực, phân đoạn methanol được đem phân tích sắc kí khí khối phổ. Hình 
4 là sắc kí khí đồ của cao chiết. Bảng 2 là thành phần chính của dịch chiết rau ngò ôm. Kết quả này có 
được khi so sánh kết quả GC/MS với thư viện sắc kí đồ. 
Từ kết quả của bảng 2 cho thấy rằng, mặc dùng dịch chiết thô đã được phân tách bằng cột sắc kí để loại 
bỏ bớt chất béo nhưng kết quả GC/MS cho thấy vẫn còn có các chất béo như: Octadecane; Eicosane; neo-
phytadiene (2,6,10-trimethyl, 14-ethylene-14-pentadecane); 3,7,11,115-tetramethyl-2-hexadecen-1-ol; . 
56 KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
Đồng thời trong bảng 2 không có flavonoid, các hợp chất phenol có trong dịch chiết chủ yếu là phenol 
đơn giản. Điều này có thể giải thích rằng do đây là phân tích dịch chiết thô gồm rất nhiều chất, các chất 
trong dịch chiết chưa hoàn toàn được phân tách riêng biệt. Chính vì thế mà sắc kí đồ chưa được rõ. Để có 
được kết quả rõ hơn, cần có những nghiên cứu sâu hơn như dùng sắc kí cột để phân tách các chất chống 
oxi hóa. 
Hình 4. Sắc kí khí đồ của phân đoạn methanol 
4. KẾT LUẬN 
Quá trình nghiên cứu bước đầu để xác định sơ bộ nguồn chứa chất chống oxi hóa tự nhiên. Trong nghiên 
cứu đã khảo sát sơ bộ ảnh hưởng của thời gian tách béo và thời gian trích li chất chống oxi hóa. Quá trình 
tách béo được thực hiện trước quá trình trích li chất chống oxi hóa. Thời gian tách béo và trích li được 
khảo sát là 1giờ, 2giờ, 3 giờ. Kết quả cho thấy cả hai thời gian tách béo và trích li ảnh hưởng đến hiệu 
suất trích li: thời gian càng lâu, hiệu suất trích li càng cao. Mẫu M3-3 có thời gian tách béo và trích li là 
3h, có hiệu suất trích li cao nhất. Khi xác định hàm lượng phenol tổng, kết quả cho thấy thời gian tách béo 
gần như không ảnh hưởng. Trong khi đó, hàm lượng phenol tổng của các dịch chiết tăng theo thời gian 
trích li. Mẫu M3-3 lại một lần nữa có kết quả TPC cao nhất. Phương pháp DPPH được sử dụng cho mẫu 
M3-3 nhằm khẳng định hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết rau ngò ôm. Tại nồng độ dịch chiết thấp 
(50-150ߤ݈Ȁ݈݉ሻ, hoạt tính chống oxi hóa được thể hiện qua khả năng quét gốc tự do ܦܲܲܪήtăng nhanh. 
Nhưng tại nồng độ cao (150-250ߤ݈Ȁ݈݉ሻ, hoạt tính chống oxi hóa tăng chậm. Giá trị ܫܥହ଴là 49,58 g/mL. 
Từ những kết quả cho thấy rau ngò ôm là một nguồn tự nhiên chứa chất chống oxi hóa. Hứa hẹn cho việc 
nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng trong thực phẩm, mỹ phẩm cũng như dược phẩm. Việc xác định sơ bộ 
chất hóa học trong rau ngò ôm được tiến hành bằng sắc kí khí khối phổ. Kết quả cho thấy các chất phenol 
có trong rau chủ yếu là các chất phenol đơn giản. Để có được kết quả tốt hơn khi nghiên cứu thành phần 
chất hóa học có trong rau ngò ôm cần có những nghiên sâu hơn. 
RT: 3.51 - 19.11 SM: 3B
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Time (min)
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100 6.45
4.26
11.035.12
7.06
4.19
11.56 14.64 18.2912.376.72 8.92 17.369.514.97 18.457.52 10.613.78 12.26 14.869.738.60 18.1712.448.10 13.06 14.52 15.11 17.1913.93 15.39 16.305.31 5.484.64
NL:
4.52E8
TIC F: {0,0} + c 
EI Full ms 
[29.00-450.00] 
MS 
NGO_OM_meth
anol
 KHẢO SÁT CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỪ CÂY RAU NGÒ ÔM 57 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. T.L. Do, Cây thuốc Việt Nam. Vietnam: Medicine Publishing House, 1999. 
2. Mahidol., Antioxidant activity of Limnophila aromatica Merr., 2004. 
3. C. Wijaya, Q.D. Do, Y.H. Ju, S.P. Santoso, J.N. Putro, L. Laysandra, F.E. Soetaredjo, and S. Ismadji, 
Isolation and characterization of starch from Limnophila aromatica. Heliyon. 5(5): p. e01622, 2019. 
4. B.M. Naveena, A.R. Sen, S. Vaithiyanathan, Y. Babji, and N. Kondaiah, Comparative efficacy of 
pomegranate juice, pomegranate rind powder extract and BHT as antioxidants in cooked chicken patties. 
Meat Science. 80(4): p. 1304-1308, 2008. 
5. Q.D. Do, A.E. Angkawijaya, P.L. Tran-Nguyen, L.H. Huynh, F.E. Soetaredjo, S. Ismadji, and Y.-H. Ju, 
Effect of extraction solvent on total phenol content, total flavonoid content, and antioxidant activity of 
Limnophila aromatica. Journal of Food and Drug Analysis. 22(3): p. 296-302, 2014. 
6. C.D. Stalikas, Extraction, separation, and detection methods for phenolic acids and flavonoids. Journal of 
Separation Science. 30(18): p. 3268-3295, 2007. 
7. M.C. Tan, Tan, C. P., Ho, C. W., Effects of extraction solvent system, time and temperature on total phenolic 
content of henna (Lawsonia inermis) stems. International Food Research Journal. 20(6): p. 3117-3123, 2013. 
8. K.K. Chew, M. Z Khoo, S. Y Ng, Y. Y. Thoo, W. M. Wan Aida, and C. W Ho., Effect of ethanol 
concentration, extraction time and extraction temperature on the recovery of phenolic compounds and 
antioxidant capacity of Orthosiphon stamineus extracts. International Food Research Journal. p. 1427-1435, 
2011. 
9. H. Zieliński and H. Kozłowska, Antioxidant Activity and Total Phenolics in Selected Cereal Grains and 
Their Different Morphological Fractions. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 48(6): p. 2008-2016, 
2000. 
10. M. Asadujjaman, Aslam Hossain, Md., and Utpal Kumar Karmakar., Assessment of DPPH free radical 
scavenging activity of some medicinal plants. PharmacologyOnline. p. 161 - 165, 2013. 
11. S.-C. Liu, J-T Lin, C-K Wang, and H-Y and Yang, D-J. Chen., Antioxidant properties of various solvent 
extracts from lychee (Litchi chinenesis Sonn.) flowers. Food Chemistry. p. 577-581, 2009. 
Ngày nhận bài: 30/04/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 10/06/2019 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_chat_chong_oxi_hoa_tu_cay_rau_ngo_om.pdf