Khảo sát các vấn đề thường gặp ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y - 90
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh ung
thư thường gặp, chiếm khoảng 5.6 – 7.2% các loại
ung thư. Đứng hàng thứ 5 về tần suất gặp và thứ 4 về
số ca tử vong.
Tại Việt Nam, UTBMTBG đứng thứ 2 ở nam giới, thứ
3 ở nữ giới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát các vấn đề thường gặp ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y - 90", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các vấn đề thường gặp ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y - 90
KHẢO SÁT CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC VỚI HẠT VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90 HỘI NGHỊ ĐIỆN QUANG VÀ Y HỌC HẠT NHÂN PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HÀ ThS.ĐD. PHAN THỊ THU HUỆ VÀ CỘNG SỰ Trung tâm Y học hạt nhân & ung bướu Bệnh viện Bạch Mai hinhanhykhoa.com ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh ung thư thường gặp, chiếm khoảng 5.6 – 7.2% các loại ung thư. Đứng hàng thứ 5 về tần suất gặp và thứ 4 về số ca tử vong. Tại Việt Nam, UTBMTBG đứng thứ 2 ở nam giới, thứ 3 ở nữ giới. Có nhiều phương pháp điều trị tùy thuộc vào thể trạng người bệnh. Mỗi một phương pháp có những ưu điểm và chỉ định riêng. Với ung thư gan mà các phương pháp như phẫu thuật, nút mạch hoặc đốt sóng cao tần không còn được chỉ định. Phương pháp mang lại hi vọng cho các BN: xạ trị chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Ytrium- 90 (Y-90) ĐẶT VẤN ĐỀ hinhanhykhoa.com PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG HẠT VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90 - Là phương pháp can thiệp qua đường động mạch gan. - Mục đích: đưa các hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (có kích thước 20-40 micromet) vào động mạch nuôi khối u. - Khối u được tiêu diệt theo 2 cơ chế: giảm nuôi dưỡng u và giảm thể tích hoặc tiêu hoàn toàn khối u mà ít ảnh hưởng đến các tổ chức lành xung quanh. - Tại Việt Nam, được áp dụng từ tháng 10/2013 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện 108. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khảo sát các vấn đề thường gặp ở bệnh nhân ung thư gan được điều trị bằng vi cầu phóng xạ Y-90 hinhanhykhoa.com ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu: 58 bệnh nhân UTBMTBG được xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y-90 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, có hồi cứu số liệu. 3. Thời gian: từ tháng 1/2014 – tháng 4/2017 4. Địa điểm: Trung tâm YHHN&UB – Bệnh viện Bạch Mai ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 5. Phương pháp thu thập số liệu: - Hồi cứu 58 hồ sơ bệnh án - Phỏng vấn tình trạng tâm lý bệnh nhân trước và sau điều trị 6. Phương pháp xử lý số liệu: SPSS 15.0 KẾT QUẢ Bảng 1: Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi (N=58) Nhóm tuổi N Tỷ lệ% < 40 6 10,3 40 - 60 34 58,6 >60 18 31,1 Tổng 58 100 Tuổi trung bình 55,9±11,6 KẾT QUẢ Biểu đồ 1: Phân bố giới tính 87,2% 12,8% Nam Nữ KẾT QUẢ Biểu đồ 2: Phân loại giai đoạn bệnh 0 10 20 30 40 50 60 BCLC A BCLC B BCLC C 7,7 % 59 % 33,3 % Tỷ lệ % BCLC A BCLC B BCLC C Phần lớn người bệnh UTBMTBG ở giai đoạn trung gian BCLC B và giai đoạn tiến triểu BCLC C hinhanhykhoa.com KẾT QUẢ Bảng 2: Triệu chứng cơ năng của người bệnh UTBMTBG trước điều trị Triệu chứng Số BN có triệu chứng/ 58 BN Tỷ lệ% Đau hạ sườn phải 32 55,1 Mệt mỏi 28 48,2 Ăn kém 18 31 Gầy sút 4 5,1 Rối loạn tiêu hóa 5 7,6 Không có triệu chứng 26 44,8 KẾT QUẢ Bảng 3: Tâm lý người bệnh trước điều trị và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Tâm lý người bệnh Số BN có triệu chứng/ 58 BN Tỷ lê ̣% Số BN có triệu chứng/ 58 BN Tỷ lê ̣% Lo lắng - Không 16 27,5 41 70,6 - Có 42 72,4 17 29,4 Mất ngủ - Không 13 22,4 39 67,2 - Có 45 77,6 26 32,8 KẾT QUẢ Bảng 4: Tác dụng phụ sau điều trị trong vòng 48 giờ đầu Triệu chứng Số NB có triệu chứng/ 58 BN Tỷ lệ% Mệt mỏi 28 48,2 Tăng men gan 15 25,8 Nôn 11 18,9 Đau hạ sườn phải 7 12,0 Sốt 5 8,6 KẾT QUẢ Bảng 5: Các vấn đề cần theo dõi Các vấn đề cần theo dõi Số BN có triệu chứng/ 58 BN Tỷ lệ% Sốt - Không 53 91,3 - Có 5 8,6 Đau vết chọc - Không 36 62 - Có 22 38 Chảy máu vết chọc - Không 57 98 - Có 1 0,2 Sau can thiệp hầu hết người bệnh không sốt (91,3%). Có 62% người bệnh có đau vùng đặt kim catheter, 98% không chảy máu vết chọc. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - Tuổi thọ trung bình: 55,9±11,6 tuổi, cao nhất 78 tuổi, thấp nhất 30 tuổi. - Tỷ lệ nam : nữ = 7:1 - Độ tuổi trung bình và giới nam nhiều hơn nữ trong nghiên cứu phù hợp với thống kê của Globocan- 2012 về tỷ lệ dịch tễ học của người bệnh ung thư gan trên thế giới và Việt Nam. BÀN LUẬN 2. Các triệu chứng thường gặp trước khi điều trị - Triệu chứng đau hạ sườn phải gặp nhiều nhất 55,1%. - BN ở giai đoạn BCLC B chiếm cao nhất 59% => Triệu chứng khởi phát bệnh là các triệu chứng không đặc hiệu, có thể gặp ở các bệnh cảnh khác nhau. Các BN trong nghiên cứu có các khối u chưa hoặc ít gây các triệu chứng chèn ép, nằm hoàn toàn trong nhu mô gan và chưa làm thay đổi nhiều chức năng gan BÀN LUẬN 3. Các triệu chứng thường gặp sau khi điều trị - Tác dụng phụ sau điều trị 48 giờ gặp nhiều nhất là mệt mỏi (48,2%). - Có sự tương đồng giữa nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu của Sangro và cộng sự cũng như Salem 2011 khi triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất sau điều trị là mệt mỏi (55%), buồn nôn/nôn (15%), đau bụng (15%) BÀN LUẬN 4. Đặc điểm tâm lý người bệnh - Trước điều trị có 72,4 % người bệnh có tâm lý lo lắng, 77,6% người bệnh mất ngủ, ngủ không sâu giấc vì lo lắng. - Sau điều trị bằng vi cầu phóng xạ Y-90 chỉ còn 29,4% người bệnh còn tâm lý lo lắng và do đó chỉ còn 32,8% mất ngủ, ngủ chưa ngon vì còn lo lắng về hiệu quả điều trị, lo lắng về tác động của dược chất phóng xạ. - Kết quả trong nghiên cứu này phù hợp với đa số các nghiên cứu khác 5. Các vấn đề cần theo dõi - 58 bệnh nhân điều trị bằng vi cầu phóng xạ Y90, trước điều trị vấn đề đau đã được giảm một cách rõ rệt, mệt mỏi vẫn còn tuy nhiên cũng đã dấu hiệu giảm xuống, buồn nôn và nôn cũng chiếm tỷ lệ rất ít 15%. - Những yếu tố như sốt, đau vết chọc, chảy máu vết chọc cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chứng tỏ kỹ thuật điều trị an toàn và hiệu quả, ít biến chứng. BÀN LUẬN KẾT LUẬN - Xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y-90 là kỹ thuật mới nhưng an toàn, ít tác dụng phụ và hiệu quả điều trị cao. - Sau điều trị, rất hiếm gặp trường hợp BN bị sốt, đau vết chọ và chảy máu tại vị trí băng ép. - Người bệnh có thể lo lắng trước khi điều trị vì tiếp cận với phương pháp điều trị mới. Do vậy, vai trò của điều dưỡng hết sức quan trọng trong việc chăm sóc và chuẩn bị tâm lý cho người bệnh hinhanhykhoa.com TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. McGlynn KA, London WT (2011) The global epidemiology of hepatocellular carcinoma: present and future. Clin Liver Dis 15:223–243 2. Nguyễn Bá Đức (2006), "Nghiên cứu dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị, phòng chống một số bệnh ung thư ở Việt Nam (vú, gan, dạ dày, phổi, máu)", Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài cấp nhà nước, Bệnh viện K. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
File đính kèm:
- khao_sat_cac_van_de_thuong_gap_o_benh_nhan_ung_thu_bieu_mo_t.pdf