Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Carcinôm tuyến tiết nhầy là một trong những phân nhóm của ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh học, sinh học phân tử carcinôm tuyến tiết nhầy giai đoạn II Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 314 bệnh nhân carcinôm tuyến đại trực tràng giai đoạn II đã phẫu thuật nhập viện tại Khoa Nội 4 trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 10 năm 2020. Tình trạng lâm sàng, giải phẫu bệnh học và sinh học phân tử được khảo sát ở 38 bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng. Kết quả: Trong 314 trường hợp carcinôm đại trực tràng giai đoạn II, tỉ lệ carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng chiếm 12,1% (38/314). Trong 38 bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy, tỉ lệ nam/nữ là 1/1,7. Carcinôm tuyến tiết nhầy đại tràng và trực tràng lần lượt là 81,2% và 18.8%. Giai đoạn IIB (T4aN0M0) chiếm 71%. Độ mô học biệt hóa kém (Grad 3) chiếm ưu thế 65,8%. Phân nhóm sinh học phân tử MSI và MSS lần lượt là 31,5% và 68,5%. Trong đó nhóm carcinôm tuyến tiết nhầy trực tràng có tỉ lệ 100% là MSS. Kết luận: Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và sinh học phân tử cho thấy carcinôm tuyến đại tràng có mối tương quan với những yếu tố nguy cơ cao bao gồm giai đoạn bệnh IIB, độ biệt hóa kém và chiếm tỉ lê cao ở nhóm MSS

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 4400
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh

Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng - Giải phẫu bệnh và sinh học phân tử của bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng giai đoạn ii tại khoa nội 4 - Bệnh viện ung bướu TP. Hồ Chí Minh
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 227 
KHẢO SÁT BƯỚC ĐẦU VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG - GIẢI PHẪU 
BỆNH VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA BỆNH NHÂN CARCINÔM 
TUYẾN TIẾT NHẦY ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN II TẠI KHOA 
NỘI 4 -BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH 
TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, NGUYỄN THỊ KHÔI HẰNG3, 
LÊ THỊ HỒNG VÂN4, NGUYỄN HOÀNG QUÝ5 
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hoàng Quý 
Email: nguyenhoangquy2009@gmail.com 
Ngày nhận bài: 12/10/2020 
Ngày phản biện: 03/11/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 
1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
 Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
3 BSCKII. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4 ThS. BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5 TS.BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng xếp hàng thứ ba về tỉ lệ 
mắc và xếp hàng thứ tư trong các nhóm bệnh lý ung 
thư liên quan đến tử vong trên thế giới. Carcinôm đại 
tràng bao nhiều các nhóm mô học khác nhau bao 
gồm carcinôm tuyến tiết nhầy, tế bào nhẫn và 
carcinôm tuyến là một trong những phân nhóm giải 
phẫu bệnh trong ung thư đại trực tràng chiếm 
khoảng 10%(1). Nhóm mô học này bao gồm các tế 
bào tân sinh ác tính tiết một lượng lớn chất nhầy và 
chiếm hơn 50% thể tích của khối bướu. Tiên lượng 
của carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng còn 
nhiều tranh cãi giữa các tác giả. Một số nghiên cứu 
cho thấy tiên lượng xấu(2), một số tác giả khác cho 
thấy không có sự khác biệt giữa nhóm tiết nhầy và 
các nhóm còn lại(3). 
Vai trò sinh ung của carcinôm tiết nhầy chưa 
được biết rõ ràng. Tuy nhiên, có một số đề nghị về 
đặc điểm sinh bệnh trong nhóm tiết nhầy bao gồm 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Carcinôm tuyến tiết nhầy là một trong những phân nhóm của ung thư đại trực tràng. 
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh học, sinh học phân tử 
carcinôm tuyến tiết nhầy giai đoạn II 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 314 bệnh nhân carcinôm tuyến đại trực tràng giai đoạn II 
đã phẫu thuật nhập viện tại Khoa Nội 4 trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 10 năm 
2020. Tình trạng lâm sàng, giải phẫu bệnh học và sinh học phân tử được khảo sát ở 38 bệnh nhân 
carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng. 
Kết quả: Trong 314 trường hợp carcinôm đại trực tràng giai đoạn II, tỉ lệ carcinôm tuyến tiết nhầy đại 
trực tràng chiếm 12,1% (38/314). Trong 38 bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy, tỉ lệ nam/nữ là 1/1,7. 
Carcinôm tuyến tiết nhầy đại tràng và trực tràng lần lượt là 81,2% và 18.8%. Giai đoạn IIB (T4aN0M0) 
chiếm 71%. Độ mô học biệt hóa kém (Grad 3) chiếm ưu thế 65,8%. Phân nhóm sinh học phân tử MSI và 
MSS lần lượt là 31,5% và 68,5%. Trong đó nhóm carcinôm tuyến tiết nhầy trực tràng có tỉ lệ 100% là 
MSS. 
Kết luận: Khảo sát bước đầu về đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và sinh học phân tử cho thấy 
carcinôm tuyến đại tràng có mối tương quan với những yếu tố nguy cơ cao bao gồm giai đoạn bệnh IIB, 
độ biệt hóa kém và chiếm tỉ lê cao ở nhóm MSS. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 228 
sự tăng biểu hiện của gen MUC2 và MUC5AC. 
Nhóm tiết nhầy thường có khuynh hướng biểu hiện 
tình trạng khiếm khuyết MSI hơn là nhóm carcinôm 
tuyến không tiết nhầy. Thêm vào đó, nhóm tiết nhầy 
cho thấy có sự gia tăng tần suất của CpG island 
methylator phenotype-high (CIMP-H). Trên lâm 
sàng, nhóm tiết nhầy cho thấy có mối tương quan 
với giai đoạn bệnh tiến xa và sống còn thấp hơn. Ở 
giai đoạn sớm, tỉ lệ xâm lấn mạch máu thấp hơn 
trong nhóm tiết nhầy. Tuy nhiên, nhóm tuyến tiết 
nhầy tương quan với độ biệt hóa độ biệt hóa kém, 
và tăng nguy cơ tái phát tại chỗ (4). 
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 38 
bệnh nhân carcinôm tuyến tiết nhầy giai đoạn II và 
so sánh mối tương quan giữa lâm sàng và tình trạng 
xâm lấn bướu T3, T4a, T4b, đồng thời so sánh mối 
tương quan với các phân nhóm sinh học MSI và 
MSS trong carcinôm tuyến tiết nhầy đại trực tràng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 314 bệnh nhân 
được chẩn đoán carcinôm tuyến đại tràng giai đoạn 
đã phẫu thuật nhập khoa nội 4 trong khoảng thời 
gian 9/2019 - 10/2020. Tất cả các bệnh nhân lớn 
hơn 18 tuổi được chẩn đoán giải phẫu bệnh học học 
sau mổ là carcinôm tuyến đại tràng và được thực 
hiện hóa mô miễn dịch khảo sát tình trạng MMR 
trong ung thư đại trực tràng bao gồm bộ hóa mô 
miễn dịch gồm 4 protein MLH1, MSH2, MSH6, 
PMH2. Nghiên cứu được thu thập và phân tích 
thống kê số liệu bằng phần mềm Excel phiên bản 
2016, kiểm nghiệm T-test và chi bình phương được 
sử dụng. Giá trị p có ý nghĩa khi nhỏ hơn 0.05. 
KẾT QUẢ 
Tỉ lệ carcinôm tuyến tiết nhầy 
Trong 314 bệnh nhân carcinôm tuyến đại tràng 
giai đoạn II được chẩn đoán sau mổ nhập khoa nội 
4, có 38/317 bệnh nhân carcinôm tuyến đại tràng tiết 
nhầy chiếm tỉ lệ 12,1%. Carcinôm tuyến tiết nhầy đại 
tràng và trực tràng lần lượt là 81,2% và 18.8%. 
Giới tính và độ tuổi 
Tỉ lệ nam/nữ là 1/1,7 với độ tuổi trung bình mắc bệnh là 54,3 tuổi. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 229 
Giai đoạn bệnh 
Giai đoạn IIA, IIB và IIC lần lượt là 26,3%, 71% và 2.7%. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 230 
Độ mô học 
Độ mô học biệt hóa kém (Grad 3) chiếm ưu thế 65,8%. 
Biểu hiện MMR 
Khiếm khuyết MMR (MSI) được tìm thấy ở 12/38 (31,5%) bệnh nhân. Carcinôm tuyến tiết nhầy cho thấy 
có tần suất MSI nhiều hơn so với carcinôm tuyến khác của đại tràng. Trong nhóm bệnh nhân này, có 6/12 
bệnh nhân MLH1/PMS2 âm tính, 4/12 bệnh nhân MSH2/MSH6 âm tính và 2 bệnh nhân có PMS2 âm tính. Có 
100% carcinôm tuyến tiết nhầy trực tràng tràng có biểu hiện MSS. 
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN 
Nghiên cứu quan sát 38 bệnh nhân carcinôm 
tuyến tiết nhầy giai đoạn II trong tổng số 314 bệnh 
nhân nhập khoa nội 4 từ tháng 9/2019 đến tháng 
10/2020 cho thấy tỉ lệ carcinôm tuyến tiết nhầy 
chiếm khoảng 12,1%, trong đó nhóm carcinôm tuyến 
tiết nhầy của đại tràng chiếm ưu thế hơn trực tràng. 
Tỉ lệ carcinôm tuyến tiết nhầy trong nghiên cứu này 
khá tương đồng so với các nghiên cứu khác trên thế 
giới dao động khoảng 10 - 15 % (3 - 5). Tuổi trung 
bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 54,3 tuổi với 
độ tuổi chiếm ưu thế là từ 45 đến 65 tuổi. Điều này 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 231 
phù hợp với tuổi mắc bệnh của ung thư đại trực 
tràng trên thế giới, cũng như ở Việt Nam. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào phân tích 
những đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của ung 
thư đại trực tràng tuyến tiết nhầy giai đoạn II. Nhóm 
bệnh nhân giai đoạn IIB tương ứng với tình trạng 
T4a xâm lấn đến thanh mạc chiếm ưu thế là 71%. 
Độ mô học biệt hóa kém cũng chiếm tỉ lệ cao lên đến 
65,8%. Điều này cho thấy tình trạng xâm lấn bướu 
khi được chẩn đoán và grad mô học thấp trong 
carcinôm tuyến tiết nhầy chiếm ưu thế, dự đoán tiên 
lượng xấu so với các dạng carcinôm tuyến khác 
trong ung thư đại trực tràng. Khảo sát tình trạng biểu 
hiệu MMR trong carcinôm tuyến tiết nhầy cho thấy 
tình trạng MSI chiếm ưu thế hơn so với carcinôm 
tuyến khác trong đại trực tràng, tỉ lệ này trong nghiên 
cứu của chúng tôi lên đến 31%. Điều này phù hợp 
với các nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy 
tình trạng khiếm khuyết MMR và tăng nguy cơ đột 
biến trên nhóm này(6). Điều này ủng hộ cho việc 
carcinôm tuyến tiết nhầy có tiên lượng xấu hơn các 
nhóm khác. Nhiều tác giả cho rằng, carcinôm tuyến 
tiết nhầy có thể được xem như là yếu tố nguy cơ cao 
của ung thư đại trực tràng giai đoạn II bên cạnh các 
yếu tố nguy cơ cao khác đã biết như tình trạng tắc 
ruột, thủng bướu lúc mổ, bướu T4, grad 3 và không 
khảo sát đủ hạch cũng như tình trang xâm lấn mạch 
máu và thần kinh. Trong những năm gần đây, việc 
điều trị toàn thân hỗ trợ ung thư đại trực tràng giai 
đoạn II dựa trên phân nhóm sinh học đã được cân 
nhắc kỹ càng. Nhóm carcinôm tuyến tiết nhầy có mối 
tương quan với grad 3 và T4 nên đã được đề nghị 
như là yếu tố nguy cơ cao trong ung thư đại trực 
tràng giai đoạn sớm(7). Tuy nhiên cho đến ngày nay, 
carcinôm tuyến tiết nhầy chưa được đưa vào tiêu 
chuẩn trong lựa chọn điều trị toàn thân hỗ trợ trong 
ung thư đại trực tràng giai đoạn II. Các nghiên cứu 
về sống còn không bệnh tiến triển 5 năm của nhóm 
carcinôm tuyến tiết nhầy là 75% so với các nhóm 
carcinôm tuyến khác là 83,3%, cho thấy tiên lượng 
xấu của carcinôm tuyến tiết nhầy.Hơn nữa, tình 
trạng đột biến BRAF thương xuất hiện ở bệnh nhân 
ung thư đại tràng tuyến tiết nhầy và tương quan với 
tình trang xâm lấn của khối bướu, đồng thời mất 
biểu hiện của p53 được cho là giữ vai trò chính, làm 
ảnh hưởng đến mất điều hòa chu kỳ tế bào thúc đẩy 
quá trình di căn(2). So với carcinôm tuyến không tiết 
nhầy đại tràng, carcinôm tuyến tiết nhầy có mối 
tương quan xấu với tiên lượng bệnh. Vai trò sinh 
học của carcinôm tuyến tiết nhầy đại tràng được 
xem là yếu tố tiên lượng độc lập song song với các 
yếu tố tiên lượng khác(1). 
Tuy nhiên, nghiên cứu này có nhựng hạn chế 
nhất định. Đầu tiên là số liệu đơn trung tâm, số 
lượng bệnh nhân trong nghiên cứu này ít và không 
có nhóm so sánh. Các nghiên cứu trong thời gian kế 
tiếp sẽ giúp làm rõ về đặc điểm giải phẫu bệnh ít gặp 
này của ung thư đại tràng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Catalano V, Loupakis F, Graziano F, Bisonni R, 
Torresi U, Vincenzi B, et al. Prognosis of 
mucinous histology for patients with radically 
resected stage II and III colon cancer. Ann 
Oncol. 2012 Jan 1; 23(1):135 - 41. 
2. Xu X, Kong Z, Yi K, Wang B, Lei Q, Wang Y. 
Colonic mucinous adenocarcinoma causing 
intussusception and distant metastasis: A case 
report. Medicine (Baltimore). 2019 May; 98(21): 
e15740. 
3. Hu X, Li Y-Q, Li Q-G, Ma Y-L, Peng J-J, Cai S. 
Mucinous Adenocarcinomas Histotype Can Also 
be a High-Risk Factor for Stage II Colorectal 
Cancer Patients. Cell Physiol Biochem. 2018; 
47(2): 630 - 40. 
4. 4. Luo C, Cen S, Ding G, Wu W. Mucinous 
colorectal adenocarcinoma: clinical pathology 
and treatment options. Cancer Commun. 2019; 
39(1):13. 
5. ESMO. Mucinous Colorectal Cancer [Internet]. 
[cited 2020 Nov 4]. Available from: 
https://www.esmo.org/oncology-news/Mucinous-
Colorectal-Cancer 
6. Reynolds IS, O’Connell E, Fichtner M, 
McNamara DA, Kay EW, Prehn JHM, et al. 
Mucinous adenocarcinoma of the colon and 
rectum: A genomic analysis. J Surg Oncol. 2019 
Dec; 120(8):1427 - 35. 
Hsu Y-L, Lin C-C, Jiang J-K, Lin H-H, Lan Y-T, 
Wang H-S, et al. Clinicopathological and 
molecular differences in colorectal cancer 
according to location: Int J Biol Markers 
[Internet]. 2019 Mar 10 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 232 
ABSTRACT 
Preliminary evaluation on clinical, anapathological and molecular biology characteristics of stage II 
mucinous colorectal adenocarcinoma patients at department of medical oncology 
4 – HCM Oncology Hospital 
Overview: Mucinous adenocarcinoma is one of the subtypes of colorectal cancer. This study aims to 
evaluate on clinical, ana-pathological and molecular biology characteristics of stage II mucinous 
adenocarcinoma colorectal cancer patients 
Materials and methods: Between September 2019 and October 2020, a total of 314 consecutive patients 
stage II without LN metastasis undergone radical surgery for primary colorectal cancer and admitted in 
department of medical oncology 4. Clinical, anapathological, and survival data were analyzed in 38 cases. 
Results: The rate of colorectal mucinous adenocarcinoma stage II accounted for about 12.1% (38/314). In 
38 patients with mucinous adenocarcinoma colorectal cancer, the ratio of male/female is 1/1.7. Stage IIB 
(T4aN0M0) accounts for 71%. Poorly differentiated carcinoma (Grad 3) dominated 65.8%. The molecular 
biological group MSI and MSS are 31.5% and 68.5%, respectively. In which, the mucinous rectal 
adenocarcinoma group is 100% MSS. 
Conclusion: Preliminary evaluation on clinical features, pathology, and molecular biology showed that 
mucinous colorectal adenocarcinoma correlates with high-risk factors for stage IIB, poor differentiation. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_buoc_dau_ve_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_va_sin.pdf