Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội

Trong thời gian vừa qua, video không chỉ được xem là một phương tiện giải trí hữu ích mà còn được sử dụng như một biện pháp hữu hiệu trong dạy và học ngoại ngữ trên thế giới. Video cho phép giảng viên truyền tải môi trường ngôn ngữ đích tới lớp học, qua đó giúp sinh viên (SV) có thể tiếp cận các chương trình thời sự, âm nhạc và thể thao trên toàn thế giới. Một trong những lợi ích chính của video chính là khả năng trình bày cũng như đưa người học tới môi trường có tính tương tác (Lonergan, 1994). Bên cạnh đó, video còn mang lại cho người học những kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ và năng lực so sánh giao văn hóa (Stempleski & Tomalin, 1990). Sử dụng video trong lớp học cho phép phân hóa việc dạy và học dựa trên khả năng, phong cách học và đặc điểm tính cách của người học. Những lợi ích này đã thúc đẩy chúng tôi nghiên cứu về việc sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho SV năm thứ hai Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Bài viết tập trung đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: Liệu việc sử dụng video có giúp tạo động lực học tập tốt hơn cho SV? Việc sử dụng video có tác động như thế nào đến khả năng nghe hiểu học thuật của SV?

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 1

Trang 1

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 2

Trang 2

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 3

Trang 3

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 4

Trang 4

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 5

Trang 5

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8060
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội

Hiệu quả sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe cho sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, trường đại học sư phạm Hà Nội
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 201-206 ISSN: 2354-0753 
201 
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VIDEO LÀM TÀI LIỆU BỔ TRỢ DẠY KĨ NĂNG NGHE 
CHO SINH VIÊN NĂM THỨ HAI KHOA TIẾNG ANH, 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 
Phạm Thị Thu Thủy+, 
Bùi Thị Anh Vân 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
+Tác giả liên hệ ● Email: thuthuy@hnue.edu.vn 
Article History 
Received: 05/4/2020 
Accepted: 24/4/2020 
Published: 08/5/2020 
Keywords 
videos, listening skill, 
motivation, retention, 
findings. 
ABSTRACT 
This study was conducted at Hanoi University of Education and the 
participants were sophomores majoring in English. The aim of the study is to 
evaluate the effects of using videos as supplementary materials for teaching 
listening skills for students. The findings indicate that selecting and using 
appropriate videos to teach listening skills result in positive results. In 
particular, learners are more interested in learning listening skill and their 
listening competence is also considerably improved. This finding once again 
validates the benefits of using video resources in teaching listening which has 
been mentioned in a number of previous studies. The limitations of this study 
also open up new research directions for researchers with similar interests. 
1. Mở đầu 
Trong thời gian vừa qua, video không chỉ được xem là một phương tiện giải trí hữu ích mà còn được sử dụng 
như một biện pháp hữu hiệu trong dạy và học ngoại ngữ trên thế giới. Video cho phép giảng viên truyền tải môi 
trường ngôn ngữ đích tới lớp học, qua đó giúp sinh viên (SV) có thể tiếp cận các chương trình thời sự, âm nhạc 
và thể thao trên toàn thế giới. Một trong những lợi ích chính của video chính là khả năng trình bày cũng như đưa 
người học tới môi trường có tính tương tác (Lonergan, 1994). Bên cạnh đó, video còn mang lại cho người học 
những kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ và năng lực so sánh giao văn hóa (Stempleski & Tomalin, 1990). Sử dụng 
video trong lớp học cho phép phân hóa việc dạy và học dựa trên khả năng, phong cách học và đặc điểm tính cách 
của người học. 
Những lợi ích này đã thúc đẩy chúng tôi nghiên cứu về việc sử dụng video làm tài liệu bổ trợ dạy kĩ năng nghe 
cho SV năm thứ hai Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Bài viết tập trung đi tìm câu trả lời cho 
những câu hỏi sau: Liệu việc sử dụng video có giúp tạo động lực học tập tốt hơn cho SV? Việc sử dụng video có tác 
động như thế nào đến khả năng nghe hiểu học thuật của SV? 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Một số khái niệm 
2.1.1. Quá trình nghe hiểu 
Nghiên cứu chỉ ra rằng con người dùng 40-50% thời gian giao tiếp cho việc nghe (Gilman & Moody, 1984). 
Theo Feyten (1991), nghe đóng vai trò quan trọng và là chìa khóa trong việc học ngôn ngữ. Trong quá trình nghe, 
người nghe cần phân biệt các âm, hiểu về từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, trọng âm để có thể hiểu được trong văn cảnh 
trực tiếp cũng như trong bối cảnh văn hóa xã hội của đoạn hội thoại. Đặc biệt hơn, O’Malley & Chamot (1990, tr 
418) đã chỉ ra rằng nghe là một quá trình chủ động, trong đó người nghe tập trung vào các khía cạnh của ngữ liệu 
nói đầu vào, xây dựng ngữ nghĩa từ các đoạn và liên hệ cái họ nghe với kiến thức họ sẵn có. Trong quá trình hiểu 
ngữ liệu nói, người nghe phải sử dụng kiến thức về ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa và diễn ngôn) 
đồng thời cùng với các kiến thức liên quan đến chủ đề, bối cảnh và kiến thức chung về thế giới và cuộc sống. Tựu 
chung lại, vai trò của việc nghe trong ngữ cảnh là vô cùng quan trọng. 
2.1.2. Kĩ năng nghe trong dạy và học ngoại ngữ 
Việc nghe để học tiếng Anh như một ngoại ngữ hoặc tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai gần như mới chỉ dừng lại 
ở mục đích luyện thi. Theo Krashen (1994) việc người nghe có thể giải mã thành công ngữ liệu nghe được tính bằng 
việc trả lời đúng các câu hỏi với từ để hỏi (Wh questions). Tuy nhiên ngày nay, nghe hiểu được coi là một hoạt động 
phức tạp hơn nhiều và đó là nền tảng của việc tiếp thu ngôn ngữ. 
Theo Kim (2015), kĩ năng nghe đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các kĩ năng khác, đặc biệt là kĩ 
năng nói. Thông qua việc phát triển kĩ năng nghe khi học ngoại ngữ, giảng viên hướng SV tới việc phân biệt các âm 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 201-206 ISSN: 2354-0753 
202 
trong ngữ cảnh và bối cảnh thực tế, giúp SV nhận ra sự thay đổi ngữ nghĩa khi có sự nhấn mạnh, thay đổi về trọng 
âm, ngữ điệu trong văn cảnh và có kĩ năng hiểu hoàn toàn và chính xác nội dung của bài nói. 
2.1.3. Video và lợi ích của việc sử dụng video trong lớp học 
Theo Lonergan (1994), video bao gồm các thể loại video dùng trong dạy học, chương trình giải trí, thời sự, phim 
chuyên ngành, phim tài liệu có tính giáo dục, video được sử dụng làm tài liệu dạy học và video do giáo viên và học 
viên tự thiết kế. Một thuộc tính quan trọng của video là khả năng sử dụng cả hệ thống kí hiệu thính giác và thị giác 
(Baggett, 1984.) Baggett đã quan sát thấy rằng thông tin thu được bằng mắt thường dễ nhớ hơn trong khi Kozma 
(1991) lập luận rằng việc xử lí đồng thời thông tin thính giác và thị giác có thể hỗ trợ việc học tập. 
Theo Stemplesksi & Tomalin (1990) và Dusenbury, Hansen & Giles (2003), việc sử dụng video có thể làm cho 
việc tích hợp và ngữ cảnh hóa các hoạt động nghe, nói và phát âm, đọc và viết dễ dàng hơn. Video còn giúp đưa 
người bản ngữ vào lớp học (trên video), cung cấp các mô hình bổ sung để phát âm, ngữ điệu, nhịp điệu và nâng cao 
nhận thức của người học về các khía cạnh phi ngôn ngữ trong giao tiếp. Đồng thời, video giúp tăng khả năng nghe 
hiểu thông qua nhận đinh các đặc điểm ngôn ngữ (biểu cảm khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể, ngữ cảnh). Video góp phần 
nâng cao nhận thức đa văn hóa của người học. 
Nghiên cứu của Thanajaro (2000), Maneekul (2002), Kretsai Woottipong (2014) chỉ ra rằng kĩ năng nghe hiểu 
của SV được cải thiện đáng kể sau khi học nghe cùng với video và SV có thái độ học tập tích cực với việc sử ... c tiến hành ở cả 2 lớp. 
- Bước 4: Phân tích kết quả thu được từ phiếu khảo sát ý kiến và 2 bài kiểm tra (pre-test và post-test). 
2.3. Kết quả 
2.3.1. Kết quả từ phiếu khảo sát 
Kết quả thu được từ phiếu khảo sát ý kiến của người học phản ánh đánh giá của người học về mức độ hữu ích 
của các tư liệu video đối với việc cải thiện kĩ năng nghe và quan điểm đối việc sử dụng video như 1 nguồn học liệu 
bổ sung trong quá trình học trên lớp. Điểm này sẽ phần nào trả lời câu hỏi việc sử dụng tài liệu video trong việc dạy 
kĩ năng nghe có hiệu quả hay không. 
- Đánh giá của SV về việc cải thiện kĩ năng nghe 
Kết quả phiếu khảo sát những người tham gia nhóm thử nghiệm đã khẳng định một số thay đổi về năng lực nghe. 
Liên quan đến vấn đề hiểu và lưu giữ thông tin, hơn một nửa lớp học nhận định rằng trước khi sử dụng tài liệu video, 
họ chỉ có thể hiểu được 20-30% văn bản nghe. Trong khi đó, khoảng 40% tuyên bố mức độ hiểu của họ có thể đạt 
30-50%. Chỉ có 2 SV (8%) khẳng định rằng họ có thể hiểu 50-70% văn bản nghe. Có một thực tế đáng ngạc nhiên 
đó là 2/3 số SV được hỏi chỉ nhớ 20-30% thông tin từ văn bản nghe, ngay cả khi nhiều người trong số họ có thể hiểu 
30-50%. Phần còn lại đạt khả năng cao nhất trong khoảng từ 30-50%. Kết quả đã chỉ ra một thực tế đó là không có 
mối quan hệ chặt chẽ giữa việc hiểu và lưu giữ lại thông tin trong khi và sau khi nghe. Có thể suy ra rằng ngay cả khi 
SV có thể hiểu văn bản nghe khá tốt thì điều đó không có nghĩa là họ sẽ nhớ thông tin đó tốt. 
Điều này lí giải phần nào tầm quan trọng của việc học tập dựa trên bối cảnh đã được các nhà lí thuyết học văn 
hóa xã hội nhấn mạnh. Trong số các công nghệ khác nhau hiện có, công nghệ video phù hợp cho việc học theo ngữ 
cảnh vì có thể truyền đạt thông tin hoặc kiến thức theo cách thú vị hơn và mô tả được những bối cảnh phức tạp. 
Theo kết quả của phiếu khảo sát, phần lớn SV nói rằng tài liệu dựa trên video giúp họ ghi nhớ và hiểu tốt hơn. 
Các số liệu dưới đây cho thấy sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm hiểu và ghi nhớ được thông tin của người học trước và 
sau khi sử dụng video. 
Có thể nhận thấy khá rõ sự thay đổi về khả năng hiểu và lưu giữ thông tin của người học trước và sau khi sử 
dụng video như tài liệu bổ trợ. Phần lớn những người được hỏi (64%) cho rằng trước khi dùng video họ chỉ nhớ 
20-30% văn bản nghe. Chỉ có 1 SV (chiếm 4%) là có thể nhớ 50-70% văn bản nghe. Phần còn lại (32%) có thể 
nhớ được khoảng 30-50%. Đáng chú ý, những con số này đã thay đổi sau khi sử dụng video trong lớp. Một số 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 201-206 ISSN: 2354-0753 
204 
lượng lớn SV (60%) nói rằng khả năng lưu giữ thông tin của họ tăng từ 30-50%. 2 trong số 25 SV có thể nhớ 50-
70% văn bản nghe. 
Ngoài ra, hơn một nửa số SV cho biết họ dễ dàng có được thông tin dựa trên bối cảnh. Đa số trả lời rằng họ có 
thể đoán được một phần ý nghĩa từ các manh mối khác như ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ trong video. Tóm lại, hầu hết 
những người tham gia đều nhận thấy rằng tài liệu học tập được hỗ trợ bằng video dễ hiểu và dễ nhớ hơn tài liệu chỉ 
có âm thanh. 
- Ý kiến của SV về việc dùng video trong việc học nghe 
Khi được hỏi liệu có hứng thú với việc học nghe bằng video hay không, tất cả các SV đều trả lời “có”, đây rõ 
ràng là một dấu hiệu tích cực. Một tỉ lệ lớn (88%) nói rằng họ rất thích học trong lớp có sử dụng học liệu từ video; 
chỉ có 1 SV (chiếm 4%) nói rằng không thích. Một số SV giải thích rằng video không chỉ khuyến khích họ nghe tốt 
hơn mà còn khiến họ hứng thú với việc học hơn. 
Có thể thấy video đã góp phần vào việc tăng hứng thú của người học đối với việc học kĩ năng nghe, một kĩ năng 
được nhiều SV coi là nhàm chán và khó khăn. 
- Đánh giá của người học về vai trò của video trong việc học kĩ năng nghe và hiệu quả của việc sử dụng video 
trong các bài học nghe 
Đáng chú ý, hầu hết các SV trong nhóm thử nghiệm đều nhận thức khá rõ về tầm quan trọng của tài liệu video 
khi có khoảng 52% tin rằng việc sử dụng video trong các bài học nghe là rất quan trọng. Có thể thấy rằng, phần lớn 
SV thể hiện sự háo hức và hứng thú của họ để học với tài liệu video. Theo đó, khi được hỏi về cách khai thác video 
trong lớp, hơn một nửa số người được hỏi đã chọn rất hiệu quả. Chỉ có 1 SV có ý kiến trái ngược, chiếm 4%. 
- Một số khó khăn trong việc sử dụng video trong dạy kĩ năng nghe 
Một trong những khó khăn chính là việc sử dụng video khiến SV mất tập trung khi nghe. Tuy nhiên, đây không 
phải là vấn đề nghiêm trọng vì hơn một nửa số người tham gia nói rằng họ chỉ bị phân tâm một chút, trong khi hơn 
1/3 đôi khi bị phân tâm và đôi khi không. Có thể suy ra từ kết quả phiếu khảo sát rằng SV thường không có thói quen 
tập trung tốt. Vấn đề thứ hai là thiếu từ vựng khiến họ không thể hiểu được nội dung chi tiết của video. Những trở 
ngại này dẫn đến việc hơn 80% số người được hỏi cảm thấy chán nản khi họ không thể theo dõi một video vì những 
khó khăn về ngôn ngữ. Thực tế này hơi mâu thuẫn với lợi ích của việc sử dụng video mà họ đã đề cập trước đó. Một 
mặt, sự chú ý và khả năng tập trung của họ đã tăng lên khi xem video. Mặt khác, video khiến họ mất bị phân tán khi 
nghe và khó phát hiện các thông tin chi tiết. Có thể nói tồn tại này đã mở ra một hướng mới cho các nghiên cứu sâu 
hơn trong tương lai. 
2.3.2. Kết quả thu được từ bài kiểm tra 
Mục đích của bài kiểm tra trước (pre-test) và bài kiểm tra sau (post-test) là để trả lời câu hỏi: Liệu tài liệu video 
bổ trợ có giúp người học tạo ra sự tiến bộ nào trong kĩ năng nghe của mình hay không. Sau khi các bài kiểm tra được 
tiến hành, thu thập và chấm điểm, chúng tôi đã phân tích điểm kiểm tra để tìm ra phạm vi điểm mà mỗi nhóm đạt 
được và các chỉ số của xu hướng trung tâm để làm rõ xu hướng tiến bộ của mỗi lớp. Theo cách tương tự, kết quả của 
bài kiểm tra sau (post-test) đã được diễn giải và so sánh với kết quả của bài kiểm tra trước (pre-test) và sau đó độ 
lệch chuẩn được xem xét và phân tích. 
- Điểm số kĩ năng nghe trước khi dùng học liệu video (pre-test) 
Biểu đồ 1. Điểm số kĩ năng nghe trước khi dùng học liệu video 
0
5
10
15
20
25
30
35
4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8
T
ỉ 
lệ
 %
Điểm số
lớp A 
(nhóm thí 
nghiệm)
lớp B 
(nhóm kiểm 
soát)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 201-206 ISSN: 2354-0753 
205 
Biểu đồ trên cho thấy dải điểm của người học nằm trong khoảng từ 4,5 đến 8, trong đó điểm 6, 6,5 và 7 là phổ 
biến nhất và SV lớp B dường như có trình độ đồng đều hơn trong khi lớp A có nhiều cá nhân xuất sắc hơn. 
Thống kê mô tả 
 Số lượng SV 
Điểm 
tối thiểu 
Điểm 
tối đa 
Trung bình 
Độ 
lệch chuẩn 
Lớp A (nhóm thử nghiệm) 25 5.00 8.00 6.4200 .78634 
Lớp B (nhóm kiểm soát) 25 4.50 8.00 6.5200 .79687 
Số lượng hợp lệ 25 
Trong bảng thống kê mô tả điểm số của bài kiểm tra trước (pre-test), có thể nhận thấy giá trị điểm trung bình 
6.5200 của lớp B tốt hơn một chút so với lớp A có điểm trung bình là 6.4200. 
Các giá trị trên cũng cho thấy người học nói chung ở cả hai nhóm đều ở trên mức trung bình. Độ lệch chuẩn là 
0,78634 và 0,79687 cho thấy độ phân tán điểm kiểm tra trong cả hai lớp là khá nhỏ, điều đó chỉ ra rằng khả năng của 
SV trong cả hai nhóm là tương đương nhau. 
- Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm 
Biểu đồ 2. Điểm số kĩ năng nghe sau khi dùng học liệu video (post-test) 
Biểu đồ 2 cho thấy có sự thay đổi trong dải điểm của hai nhóm, trong đó điểm thấp nhất không phải là 4,5 và 5,0 
nữa mà là 6,0 và 7,0, điểm cao nhất tăng lên 10. Điều này cho thấy sự tiến bộ của hai nhóm trong kĩ năng nghe. Lập 
luận này được chứng minh mạnh mẽ hơn bởi điểm trung bình cao hơn 2 điểm so với bài kiểm tra trước (pre-test). 
Điểm đầy đủ (điểm 10) thực sự đạt được bởi các SV trong lớp A (nhóm thực nghiệm). Ngoài ra, số SV đạt điểm 9,5 
trong nhóm thực nghiệm cũng cao hơn. Từ những điểm tích cực này, có thể rút ra rằng nhóm A dường như đã vượt 
qua nhóm B trong quá trình cải thiện kĩ năng nghe của mình. 
Việc so sánh giá trị điểm số trung bình của 2 nhóm xác nhận rằng nhóm thử nghiệm (lớp A) đã vượt trội so với 
nhóm kiểm soát (lớp B) về năng lực nghe hiểu. So sánh với giá trị điểm trung bình của bài kiểm tra đầu kì (pre-test), 
có thể thấy rằng cả hai nhóm đều đạt được tiến bộ nhưng nhóm A có một bước tiến lớn với giá trị điểm trung bình 
từ 6.4200 đến 8.3600. Sự khác biệt lớn cho thấy rất rõ rằng sau một thời gian sử dụng video làm tài liệu bổ trợ trong 
giảng dạy nghe, năng lực của SV được cải thiện đáng kể. 
2.4. Thảo luận 
Từ việc phân tích dữ liệu ở trên, có thể thấy ở một mức độ nào đó, tài liệu video có thể được sử dụng để tạo động 
lực học nghe tiếng Anh cho SV; nâng cao năng lực nghe hiểu cũng như tăng cường khả năng lưu giữ thông tin của 
họ được chứng minh. Điều này có thể giải thích như sau: 
Thứ nhất, phần lớn người tham gia nghiên cứu thích các bài học nghe với tài liệu video. Thực tế cho thấy, người 
học người thường nhiệt tình làm những gì họ thích. Ở một mức độ nào đó, thực tế này làm cho tài liệu video trở 
thành động lực hiệu quả cho SV học kĩ năng nghe và sau đó dẫn đến việc họ tham gia tích cực vào bài học. 
Thứ hai, đa số người tham gia đều khẳng định tầm quan trọng của tài liệu video trong việc học kĩ năng nghe. Tất 
cả đều đồng thuận rằng các bài học sẽ thú vị hơn với việc sử dụng tài liệu video. Trong trường hợp này, video đóng 
vai trò truyền cảm hứng để thu hút người học. Hơn nữa, liên quan đến vấn đề hiểu và duy trì, có thể kết luận rằng 
hầu hết những người tham gia đều nhận thấy rằng tài liệu video khá dễ hiểu và dễ nhớ hơn so với chỉ có âm thanh. 
0
5
10
15
20
25
30
35
6 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
P
h
ầ
n
 %
 S
V
Điểm số 
lớp A (nhóm 
thí nghiệm)
lớp B (nhóm 
kiểm soát) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 201-206 ISSN: 2354-0753 
206 
Sau khi sử dụng video, tỉ lệ SV có thể hiểu và nhớ tốt hơn nội dung bài học tăng lên đáng kể. Đặc biệt hơn, tỉ lệ hiểu 
và ghi nhớ một văn bản nghe tương đối cao hơn so với phiên bản chỉ có âm thanh. 
Cùng với những thay đổi về động lực và thái độ học tập của SV, kết quả kĩ năng nghe của nhóm thực nghiệm rõ 
ràng là tốt hơn so với nhóm kiểm soát. Những kết quả này đã góp phần trả lời các câu hỏi liệu việc sử dụng tài liệu 
video trong lớp nghe có cải thiện khả năng nghe của SV hay không. 
3. Kết luận 
Thông qua bài viết này, chúng tôi muốn nhấn mạnh một nguyên lí đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu 
trước đó là kĩ năng nghe đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy và học tiếng Anh. Với một nghiên cứu gần 
như thử nghiệm về việc sử dụng video làm tài liệu bổ trợ trong việc dạy kĩ năng nghe, chúng tôi tập trung vào việc 
điều tra tính hiệu quả của tài liệu video trong môi trường giảng dạy thực sự của mình, từ đó có thể xác nhận lại kết 
quả của các nghiên cứu trước đây cũng là về lợi ích của việc sử dụng video trong việc dạy nghe. 
Tài liệu tham khảo 
Baggett, P. (1984). Role of temporal overlap of visual and auditory material in forming dual media associations. 
Journal of Education Psychology, 76 (3), 408-417. 
Dusenbury, L. A., W. B. Hansen & S. M. Giles (2003). Teacher training in norm setting approaches to drug 
education: A pilot study comparing standard and video-enhanced methods. Journal of Drug Education, 33 (3), 
325-336. 
Feyten, C. M. (1991). The Power of Listening Ability: An Overlooked Dimension in Language Acquisition. The 
Modern Language Journal, 75, 173-180. 
Gilman, R. A. & L. M. Moody (1984). What Practitioners says about Listening: Research Implications for the 
Classroom. Foreign Language Annals, 17, 331-334. 
Hassan, S. E. H & Hassan, Z. H. (2018). Using TED talks as authentic videos to enhance students’ listening 
comprehension and motivation. Oral presentation at Teacher Investigations of ELT Practice: ACE Action 
Research, Oregon, ABD: University of Oregon. 
Kim, H. S. (2015). Using authentic videos to improve EFL students’ listening comprehension. International Journal 
of Contents, 11(4), 15-24. 
Kozma, R. B. (1991). Learning with Media. Review of Educational Research, 61(2), 179-211. 
Krashen, S. (1994). The pleasure hypothesis. Georgetown University Round Table on Languages and Linguistics, 
Washington DC: Georgetown U. Press. 
Kretsai Woottipong (2014). Effect of Using Video Materials in the Teaching of Listening Skills for University 
Students. International Journal of Linguistics, 6(4), 200-212. DOI: https://doi.org/10.5296/ijl.v6i4.5870. 
Lonergan. J. (1994). Video in Language Teaching. Cambridge University Press. 
Maneekul, J. (2002). Use of authentic material and tasks to enhance English Listening Skill for undergraduate 
students majoring in teaching English at Faculty of Education, Chiang Mai University. Chiang Mai University. 
Nguyen, M. T. (2005). Designing a listening and speaking syllabus using video for English language non-majors at 
pre-intermediate level. VNU-CFL. 
O’Malley, J. M. & A. U. Chamot (1990). Listening Strategies in Second Language Acquisition. Cambridge, 
Cambridge University Press. 
Polat, M. & Erişti, B. (2019). The effects of authentic video materials on foreign language listening skill development 
and listening anxiety at different levels of English proficiency. International Journal of Contemporary Educational 
Research, 6(1), 135-154. DOI: https://doi.org/10.33200/ijcer.567863. 
Rost, M. (2002). Teaching and Researching Listening. London, UK: Longman. 
Stempleski, S. & Tomalin, B. (1990). Video in Action: Recipes for Using Video in Language Teaching. Prentice Hall. 
Stempleski, S. & Tomalin, B. (2001). Fiml. Oxford University Press. 
Thanajaro, M. (2000). Using authentic materials to develop listening comprehension in the English as a Second 
Language Classroom. PhD. Dissertation, Virginia Polytechnic Institute and State University. 
Wif, J. (1984). Strategies for Teaching Second Language Listening Comprehension. Foreign Language Annals, (17), 
345-348.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_su_dung_video_lam_tai_lieu_bo_tro_day_ki_nang_nghe.pdf