Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng

Thuyên tắc phổi cấp (PE) là bệnh lý tim mạch thường gặp, đứng hàng thứ 3

sau bệnh mạch vành và đột quỵ , với suất độ mỗi năm là 60-70 trên 100,000

dân

• Tỉ lệ tử vong ngắn hạn:

- # 1% với bệnh nhân có huyết động bình thường (sPESI = 0 điểm)

- # 10.9% với bệnh nhân sPESI ≥ 1 điểm

- 35%-58% với bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc choáng (nguy cơ cao)

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 1

Trang 1

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 2

Trang 2

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 3

Trang 3

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 4

Trang 4

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 5

Trang 5

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 6

Trang 6

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 7

Trang 7

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 8

Trang 8

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 9

Trang 9

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang minhkhanh 10640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng

Hiệu quả điều trị của alteplase trong thuyên tắc phổi nặng
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA ALTEPLASE TRONG 
THUYÊN TẮC PHỔI NẶNG
BS HUỲNH PHÚC NGUYÊN
KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Thuyên tắc phổi cấp (PE) là bệnh lý tim mạch thường gặp, đứng hàng thứ 3 
sau bệnh mạch vành và đột quỵ , với suất độ mỗi năm là 60-70 trên 100,000 
dân
• Tỉ lệ tử vong ngắn hạn:
- # 1% với bệnh nhân có huyết động bình thường (sPESI = 0 điểm)
- # 10.9% với bệnh nhân sPESI ≥ 1 điểm
- 35%-58% với bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc choáng (nguy cơ cao).
2014 ESC Guidelines
Canadian Respiratory Journal, Vol 2016
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Nguy cơ tử vong cao nhất trong 2 giờ đầu, và còn duy trì cao trong tuần
lễ đầu(1,2), liên quan đến:
- Rối loạn chức năng thất phải do tăng áp phổi cấp
- Suy hô hấp do giảm tưới máu → bất xứng thông khí-tưới máu
→ Phục hồi nhanh tuần hoàn phổi
• Theo Micheal và cs(3) : trong 24 giờ, heparine không làm thay đổi đáng kể
áp lực động mạch phổi do tắc nghẽn bởi huyết khối, ngược lại, thuốc
tiêu sợi huyết cải thiện khiếm khuyết tưới máu phổi 30%-35%, đủ để ổn
định chức năng hô hấp và tuần hoàn
(1) Arch Intern Med 2010: 170:1710 (2) Blood 2011: 118:4992 (3) Circulation.2011;123:1788-1830
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khảo sát hiệu quả của đơn trị alteplase trong
thuyên tắc phổi cấp nguy cơ cao
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Tiêu chuẩn nhận vào: bệnh nhân được chẩn đoán thuyên tắc phổi cấp, nguy
cơ cao, kèm theo hoặc không kèm theo huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Huyết áp tâm thu < 90mmHg, kéo dài hơn 15 phút
- Huyết áp >90mmHg nhờ thuốc tăng co hoặc thuốc vận mạch
- Không bị rối loạn nhịp
- Không giảm thể tích tuần hoàn
- Không nhiễm trùng huyết
- Có dấu hiệu giảm tưới máu mô
Circulation April 26, 2011
2014 ESC Guidelines
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Tiêu chuẩn loại trừ :
- Thuyên tắc phổi tái phát
- Bệnh phổi mạn tính
- Rối loạn chức năng thất trái
. Đánh giá nguy cơ chảy máu(1)
- Tuổi > 65 – tiền căn bị chảy máu – ung thư – di căn – suy thận – suy gan – giảm tiểu cầu – tiền căn
đột quỵ - đái tháo đường – thiếu máu – điều trị kháng tiểu cầu – lạm dụng rượu – dùng NSAID 
Nguy cơ thấp : 0 yếu tố nguy cơ
Nguy cơ trung bình : 1 yếu tố nguy cơ
Nguy cơ cao : ≥ 2 yếu tố nguy cơ
(1) CHEST Guidelines 2016
PHƯƠNG PHÁP
• Truyền tĩnh mạch Alteplase 100mg liên tục trong 2 giờ ( tĩnh mạch ngoại
biên)
• Đánh giá hiệu quả điều trị :
- Cải thiện huyết động lâm sàng
- Siêu âm tim :
- Kích thước thất phải, tỉ lệ ĐKTP/ĐKTT
- Dấu Mc.Connell
- Vận động vách liên thất
- Áp lực động mạch phổi
- Định lượng D.dimer
- Các biến chứng chảy máu
- Chụp CT Scan ngực có cản quang sau 1 tháng
KẾT QUẢ
tổng số bệnh nhân : 44, nằm điều trị tại phòng CCU, khoa nội tim mạch, 
bệnh viện Chợ Rẫy 2014-2017
KẾT QUẢ
KẾT QUẢ
KẾT QUẢ 
KẾT QUẢ 
Nồng độ D.dimer (ng/ml) sau truyền alteplase
KẾT QUẢ
BÀN LUẬN
• Theo ICOPER : tỉ lệ tử vong 90 ngày là 52.9% PE có huyết áp tâm thu
<90mmHg, so với 14.7% dân số PE còn lại(1) 
• Theo MAPPET : tỉ lệ tử vong trong bệnh viện là 8.1% với PE ổn định → 25% 
với PE có choáng tim →65% với PE có hồi sức cấp cứu tim mạch(2) 
• Theo Stein và Matta, tỉ lệ tử vong của các bệnh nhân bị thuyên tắc phổi
nặng, được điều trị tiêu sợi huyết # 8.4% so với không điều trị tiêu sợi huyết
# 42% ( p<0.0001)(3) 
• Theo chúng tôi, tử vong bệnh nhân TTP nguy cơ cao sau điều trị alteplase # 
5% 
• Tử vong được cải thiện với alteplase đơn trị , giảm được khiếm khuyết tưới
máu phổi cấp thời → giảm được tải áp lực của thất phải(4) 
(1) Circulation 2006; 113:577-582 (2) J Am Coll Cardiol. 1997;30:1165-1171 (3) Am J Med 2012;125(5):465-7 (4) J 
Am Coll Cardiol. 1992;20:520-6
BÀN LUẬN
• Theo Kucher(1) và Ruiz-Bailen(2) : tỉ lệ xuất huyết 22% /nhóm điều trị tiêu sợi
huyết so với 12% / nhóm điều trị heparin
• Theo Adem Dirican và cs(3) : tỉ lệ xuất huyết là 14.7% khi điều trị rt-PA
• Theo PAIMS 2(4): tỉ lệ biến chứng xuất huyết là 14/20 so với heparin là 6/16. 
• Tỉ lệ biến chứng xuất huyết #7% trong nghiên cứu của chúng tôi : bệnh tự ổn
định trong 24-48 giờ, không tử vong. Các bệnh nhân bị xuất huyết là những
bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ chảy máu cao.
• Sự khác biệt về tỉ lệ xuất huyết là do 
- Dân số nghiên cứu: choáng, ngưng tim, nguy cơ xuất huyết
- Kết hợp thuốc : thuốc tiêu sợi huyết kết hợp với heparin gây chảy máu nhiều hơn
so với dùng tiêu sợi huyết đơn độc
(1) Circulation 2005;112(2):e28-e 32 (2) Resuscitation 2001;52(1):97-101 
(3) Drug Des Deve Ther2014;8:759-763 (4) Am J Cardiol 1992; 20:520-6 
BÀN LUẬN
• Theo PAIMS 2(1): alteplase giảm đáng kể áp lực động mạch phổi trung bình ( 
30.2±7.8mmHg → 21.4±6.7mmHg) và giảm chỉ số Miller trên hình chụp động
mạch phổi cản quang (28.3±2.9 → 24.8±5.2) so với heparin thì không thay
đổi (22.3±10.5mmHg → 24.8±11.2mmHg và 25.3±5.3 →25.2±5.4), 2 giờ sau
truyền thuốc
• Theo nghiên cứu của chúng tôi, áp lực động mạch phổi giảm # 50% sau 2 giờ
truyền alteplase → cải thiện chức năng thất phải, rõ nhất sau 6 giờ :
- Giảm kích thước thất phải
- Cải thiện vận động vách liên thất
- Siêu âm tim bình thường sau 48 giờ
→ siêu âm tim đánh giá đáp ứng với điều trị tiêu sợi huyết
(1) Am J Cardiol 1992; 20:520-6
BÀN LUẬN
• Theo Knecht và cs(1) : tăng nhanh D.dimer từ trung bình 3020ng/ml lên
63.000 ng/ml sau điều trị tiêu sợi huyết 8 giờ và tương quan chặt ( 
r=0.72) giữa giảm điểm Miller′s score trong 72 giờ và tăng D.dimer trong
24 giờ sau điều trị tiêu sợi huyết.
• Theo Benjamin Brenner và cs(2) : D.dimer đỉnh ở nhóm DVT điều trị tiêu
sợi huyết thành công ( 8,780±1,352 ng/ml) cao hơn nhóm DVT không
tiêu sợi huyết (3,075±589 ng/ml ) với p=0.001 
• Theo khảo sát của chúng tôi, nồng độ D.dimer tăng nhanh và đạt đỉnh
khoảng 8-10 giờ sau điều trị tiêu sợi huyết
→ D.dimer có thể sử dụng như 1 thông số tiên lượng đáp ứng với điều
trị tiêu sợi huyết
(1) Thromb Res 1992;67(2):213-20 (2) Circulation 1990;81:1818-1825
KẾT LUẬN
• Alteplase đơn trị phục hồi nhanh tuần hoàn phổi , giảm nguy cơ tử vong
cho các bệnh nhân bị thuyên tắc phổi nặng
• Alteplase sử dụng an toàn trong điều trị thuyên tắc phổi nặng
• Sử dụng siêu âm tim và D.dimer đánh giá đáp ứng với điều trị tiêu sợi
huyết
CHÂN THÀNH CẢM ƠN

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_cua_alteplase_trong_thuyen_tac_phoi_nang.pdf