Giáo trình Sinh lý động vật thủy sản
Vị trí: Môn học “Sinh lý Động vật Thủy sản” là môn học cơ sở ngành bắt
buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng Thủy sản. Môn học được
giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở: Ngư loại học, Thủy sinh vật.
Sự phát triển của môn sinh lý động vật thủy sản gắn liền với sự phát triển của nghề
nuôi trồng thủy sản, nó giúp giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
do sản xuất đề ra, để góp phần nâng cao năng suất nghề NTTS.
- Tính chất: Nội dung môn học cung cấp cho người học kiến thức về quy luật
hoạt động sinh lý của các cơ quan của ĐVTS. Ứng dụng được các quy luật sinh lý
của các hệ cơ quan nhằm nâng cao năng suất trong nuôi trồng thủy sản.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sinh lý động vật thủy sản
1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: SINH LÝ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản) Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình “Sinh lý động vật thủy sản” là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh đều bị nghiêm cấm. 3 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. SINH LÝ MÁU VÀ TUẦN HOÀN 1. Sinh lý máu 9 2. Sinh lý tuần hoàn 19 CHƯƠNG 2. SINH LÝ HÔ HẤP 26 1. Môi trường hô hấp 26 2. Cơ chế hô hấp của cá 28 3. Một số chỉ tiêu sinh lý hô hấp 29 4. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với hô hấp của cá 30 5. Cơ quan hô hấp phụ 31 CHƯƠNG 3: SINH LÝ TIÊU HÓA 37 1. Đại cương về tiêu hoá 37 2. Sự tiết dịch trong ống tiêu hóa 39 3. Sự tiêu hóa thức ăn 39 4. Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng trong cơ thể 41 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tiêu hóa ở cá 42 6. Cơ chế kiểm soát lượng ăn và phương pháp tính toán lượng ăn của cá 44 CHƯƠNG 4: SINH LÝ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 47 1. Đại cương về trao đổi chất của động vật thủy sinh 47 2. Vai trò và sự trao đổi các chất trong cơ thể 47 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ tiêu tốn năng lượng và trao đổi chất 52 4. Cơ sở khoa học của việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của ĐVTS 53 CHƯƠNG 5: SINH LÝ BÀI TIẾT 57 4 1. Khái niệm về bài tiết 57 2. Vai trò của thận và quá trình tiết niệu trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu 57 3. Cơ chế điều hoà áp suất thẩm thấu 60 CHƯƠNG 6: SINH LÝ NỘI TIẾT VÀ SINH SẢN 1. Sinh lý nội tiết 66 2. Sinh lý sinh sản 79 Tài liệu tham khảo 89 5 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Sinh lý Động vật Thủy sản Mã môn học: MH 11 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ, (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 29 giờ; Kiểm tra: 1 giờ) I. Vị trí, tính chất môn học: - Vị trí: Môn học “Sinh lý Động vật Thủy sản” là môn học cơ sở ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng Thủy sản. Môn học được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở: Ngư loại học, Thủy sinh vật. Sự phát triển của môn sinh lý động vật thủy sản gắn liền với sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản, nó giúp giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng do sản xuất đề ra, để góp phần nâng cao năng suất nghề NTTS. - Tính chất: Nội dung môn học cung cấp cho người học kiến thức về quy luật hoạt động sinh lý của các cơ quan của ĐVTS. Ứng dụng được các quy luật sinh lý của các hệ cơ quan nhằm nâng cao năng suất trong nuôi trồng thủy sản. - Nhiệm vụ của sinh lí học: + Nghiên cứu các quy luật về sự phát sinh, phát triển và biến đổi các cơ quan chức năng của cơ thể động vật trong tác dụng qua lại giữa cơ thể với môi trường, tìm hiểu cơ chế hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Để nghiên cứu được sinh lí học, cần nghiên cứu 3 mặt sau: + Đặc tính cơ bản và đặc trưng hoạt động của tế bào, tổ chức. + Chức năng đặc thù của các cơ quan, các hệ thống và mối quan hệ giữa chúng với nhau. + Hoạt động sống của cơ thể hoàn chỉnh. - Sinh lí động vật thủy sản là một môn khoa học cơ sở giúp hiểu rõ về những cơ chế hoạt động và thích nghi của động vật thuỷ sản. - Sinh lí học tác động rất lớn tới ngành nuôi trồng thuỷ sản. Thông qua môn khoa học này, người nuôi thuỷ sản tìm được phương pháp nuôi thích hợp để đạt năng suất cao, giúp các nhà nghiên cứu về động vật thuỷ sản có cơ sở khoa học để đưa ngành khoa học phát triển. II. Mục tiêu môn học: - Kiến thức: + Cung cấp cho sinh viên kiến thức về chức năng của các cơ quan và các qui luật hoạt động sống của các cơ quan trong sự tương tác giữa cơ thể với môi trường. - Kỹ năng: + Xác định được các chỉ tiêu sinh lý của các cơ quan trong cơ thể động vật thủy sản; 6 + Xác định quy luật hoạt về sự phát sinh, phát triển, biến đổi chức năng và định hướng vận dụng các qui luật này vào sản xuất; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có thái độ nghiêm túc, chịu khó trong học tập, liên hệ giữa kiến thức lý thuyết với thực tiễn. III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: TT Tên chương, mục Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập Kiểm tra 1. Chương 1. Sinh lý máu và tuần hoàn 6 2 4 2. Chương 2. Sinh lý hô hấp 8 2 6 3. Chương 3. Sinh lý tiêu hoá 7 2 5 4. Chương 4. Sinh lý trao đổi chất và năng lượng 10 4 6 5. Chương 5. Sinh lý bài tiết 4 1 3 6. Chương 6. Sinh lý nội tiết và sinh sản 10 4 5 1 Cộng 45 15 29 1 2. Nội dung chi tiết Chương 1. Sinh lý máu và tuần hoàn Thời gian: 6 giờ 1. Mục tiêu: - Hiểu, trình bày hoạt động sinh lý của tim, hệ thống mạch máu. - Phân biệt chức năng sinh lý của các thành phần của máu. Trình bày cơ chế đông máu. - Xác định các chỉ tiêu sinh lý máu ở cá. - Ứng dụng cơ chế sinh lý máu và tuần hoàn trong sản xuất và đời sống 2. Nội dung chương: 2.1. Sinh lý máu 7 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Chức năng sinh lý của máu 2.1.3. Lượng máu trong cơ thể 2.1.4. Cấu tạo máu 2.1.5. Đặc tính lý hóa học và thành phần hóa học của máu 2.1.6. Cơ chế đông máu 2.2. Sinh lý tuần hoàn 2.2.1. Cấu tạo và chức năng của tim 2.2.2. Hệ mạch và sự tuần hoàn máu Thực hành: Xác định một số chỉ tiêu máu Chương 2. Sinh lý hô hấp Thời gian: 8 giờ 1. Mục tiêu: - Trình bày cơ chế hoạt động sinh lý của hệ hô hấp. Các chỉ tiêu sinh lý hô hấp của cá...Từ đó có ứng dụng vào thực tế sản xuất. - Các nhân tố môi trường tác động ảnh hưởng đến cường độ hô hấp của cá. 2. Nội dung: 2.1. Môi trường hô hấp 2.2. Cơ chế hô hấp của cá 2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý hô hấp 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến h ... rứng thoái hóa, thời gian này kéo dài chừng 30-45 ngày. Kết thúc giai đoạn 6, noãn sào trở về giai đoạn 2. 2.2.2. Đặc tính sinh lý của tinh trùng 84 Tinh trùng gồm 3 phần: đầu, cổ và đuôi. Tinh trùng có khả năng vận động độc lập do sự co duỗi của phần đuôi. Hoạt động của tinh trùng là chỉ tiêu quan trọng để xác định sức sống của tinh trùng. Vận động của tinh trùng ở trong nước thường có 2 giai đoạn Vận động xoáy và tiến về phía trước. Vận động yếu dần theo hình thức dao động quả lắc. Năng lực, tốc độ và thời gian vận động của tinh trùng phụ thuộc vào mức độ thành thục và điều kiện môi trường sống của nó. Năng lượng cung cấp cho tinh trùng phụ thuộc vào sự phân giải gluxit, là năng lượng dự trữ của tinh trùng. Thời gian vận động của tinh trùng trong nước của các loài cá rất khác nhau và nói chung đều rất ngắn, độ thành thục ảnh hưởng đến thời gian vận động của tinh trùng. Ví dụ cá chép 3 phút, cá Diếc 1 – 3,2 phút. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sức sống và khả năng vận động của tinh trùng. Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp thì tốc độ vận động của tinh trùng tăng lên khi nhiệt độ tăng nhưng thời gian sống ngắn lại. Ứng dụng: tinh trùng cá chép bảo quản ở nhiệt độ 0 – 20C sống được 8 ngày vẫn có khả năng thụ tinh. Tinh trùng cá Tầm ở 1 - 4 0C sống lâu nhất (19 ngày), cá Hồi 48 giờ. Cá nước ngọt áp suất thẩm thấu của tế bào chất tinh trùng tương đương với dung dịch nước muối NaCl 0,5%. Tinh trùng cá nước ngọt được phóng vào nước có áp suất thẩm thấu thấp hơn so với tinh trùng, làm cho nó bị trương lên. Tế bào chất của tinh trùng ở phần đuôi có nhiệm vụ điều chỉnh sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu, giữ cho nó không bị trương nước. Tinh trùng cá nước ngọt không có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu ở môi trường có áp suất thẩm thấu cao. Ví dụ như ở nước biển, nó không ngăn cản được hiện tượng mất nước của tế bào chất. Nhưng tinh trùng cá nước ngot có thể sống lâu hơn trong môi trường có áp suất thẩm thấu hơi cao hơn nước ngọt, ví dụ nước muối NaCl 0,5 %. Tinh trùng cá biển có áp suất thẩm thấu tế bào chất tương đương với dung dịch nước muối 0,75 % = 7,5 ‰ nhỏ hơn áp suất thẩm thấu nước biển. Nó có cơ chế điều tiết chống sự mất nước của tế bào chất, duy trì khả năng hoạt động. Tinh trùng cá biển bảo quản được lâu hơn nếu để chúng trong dung dịch muối 7,5 ‰. Điều này giải thích cá Đối không sinh sản trong nước ngọt, lợ có nồng độ muối thấp. 85 Biện pháp bảo quản tinh trùng: giữ ở nhiệt độ thấp, khô trong môi trường có nồng độ muối thích hợp. Bảo quản tinh trùng ở trạng thái nguyên tinh dịch, điều kiện khô kín thì tinh trùng sống lâu hơn. 2.2.3. Đặc tính lý hoá của trứng thụ tinh. Sau khi trứng cá được thụ tinh có nhiều biến đổi lớn về sinh thái. Hình thành xoang bao trứng: sau khi thụ tinh, trứng cá trương phồng lên nước từ bên ngoài thấm qua màng trứng vào trong, tách màng ngoài ra khỏi màng noãn hoàng tạo thành nang bao trứng. Quá trình này có sự tham gia của men. Xoang bao trứng hình thành có tác dụng ngăn cản không cho tinh trùng khác chui vào. Áp suất thẩm thấu và sự điều chỉnh của trứng thụ tinh: Áp suất thẩm thấu của trứng thụ tinh bao gồm áp suất thẩm thấu của tế bào chất và của dịch trong xoang trứng. Sự biến đổi của áp suất thẩm thấu lúc này là do biến đổi của dịch trong bao trứng. Áp suất thẩm thấu của tế bào chất không thay đổi, nó tương đương với áp suất thẩm thấu của trứng cá xương nước ngọt và nước mặn đều không thay đổi theo nồng độ của muối trong môi trường. Nước: nước rất cần cho quá trình phát triển phôi, nước lấy một phần từ môi trường vào, một phần do tổ chức phôi phân phối lại, chủ yếu là phôi nang. Tỷ trọng: trứng các loài cá khác nhau có tỷ trọng khác nhau tương đối lớn. Môt số loài trứng có tỷ trọng nhỏ nên nổi lên trên mặt nước, một số loài khác trứng có tỷ trọng lớn nên chìm xuống dưới nước, khi sắp kết thúc thời kỳ phôi thai thì tỷ trọng tăng lên làm cho trứng chìm xuống đáy. Một số loài cá có trứng chìm nhưng khi kết thúc thời kỳ phôi thì tỷ trọng giảm, trứng nổi lên trên mặt nước. Sự thay đổi tỷ trọng này có thể là một sự thích nghi với điều kiện dinh dưỡng của cá con khi mới nở. 2. 3. Sự biến đổi sinh lý sinh hoá của cá trong thời gian thành thục và thải sản phẩm sinh dục Khác với các động vật có xương sống khác thì cá sống ở dưới nước và có khả năng tái sản xuất rất cao. Khối lượng tuyến sinh dục có thể đạt tới 30% khối lượng cơ thể, nếu tính cả mùa sinh sản thì nó có thể đạt tới 150 – 200%. Đối với cá không có tập tính di cư sinh sản, trong quá trình phát triển tuyến sinh dục các chất dinh dưỡng cho cơ thể và tạo buồng trứng thì được cung cấp từ thức ăn lấy vào. Khối lượng tương đối của tuyến sinh dục tăng lên theo sinh trưởng. Việc hình thành tuyến sinh dục của cá có thể kéo dài theo việc mất các chất dự trữ trong cơ thể, nếu như số lượng các chất dự trữ đó thu nhận theo con đường dinh dưỡng không đáp ứng được. Đối với cá di cư sinh sản không ăn và vật chất tạo ra trong cơ thể phải dị hóa để sinh năng lượng đảm bảo cho quá trình di cư đồng thời là các chất tạo cho 86 buồng trứng. Do vậy cá di cư sinh sản rất gầy. Đối với cá hồi khi di cư đến bãi đẻ trứng hàm lượng lipit giảm đến 99%, Pr giảm 72%, hàm lượng các muối vô cơ giảm 65%, lượng nước tăng lên. 2. 3.1. Hàm lượng Protein Hàm lượng Protein trong trứng cao nhất ở giai đoạn 4 - 5, thấp nhất giai đoạn 6, 2. Gan và cơ có tác dụng quan trọng trong quá trình tạo thành của tế bào sinh dục, nhất là sự tổng hợp của Protein histon để tạo thành nucleoprotein. Nghiên cứu ở cá Hypophthalmichthys molixtrix ở giai đoạn 4 lượng Protein của tuyến sinh dục tăng lên 8% khối lượng noãn sào, khi đó lượng Protein ở gan giảm 1 %. Ngoài ra Protein còn được cung cấp từ thức ăn. Ở các loài cá di cư thì sự biến đổi càng rõ nét hơn, do trong quá trình di cư chúng ngừng ăn, nhưng vẫn phải hoàn thành quá trình phát triển thành thục sinh dục, tiêu hao năng lượng cho di cư. Ví dụ: cá Hồi đực tiêu hao 1,7 %, cá cái tiêu hao 1,38% lượng Protein cơ thể. 2. 3.2. Hàm lượng Lipit Ví dụ: cá mè trắng khi ở giai đoạn 2, 3 mỡ tuyến sinh dục tăng lên rõ rệt, mỡ ở cơ và gan tăng lên rõ rệt, còn mỡ cơ thể vẫn giữ bình thường. Đến giai đoạn 4 mỡ trong noãn sào tiếp tục tăng còn mỡ cơ gan giảm xuống. Khi hàm lượng mỡ trong noãn sào đạt mức cao nhất thì mỡ trong cơ và gan giảm xuống đến mức thấp nhất. Ở cá di cư thì hầu như toàn mỡ dự trữ của cơ thể được sử dụng hết trong quá trình di cư sinh sản. Ví dụ cá hồi viễn đông trước khi di cư mỡ 15,5 % đến bãi đẻ chỉ còn 2,2 %. Vì vậy cá trước mùa sinh sản tích luỹ nhiều lipit (độ béo cao) hứa hẹn mùa sinh sản tốt. Li pit đảm bảo nguồn nguyên liệu để tổng hợp cho sản phẩm sinh dục của cá. Quá trình này sảy ra trong thời gian rất ngắn và tiêu tốn rất nhiều năng lượng, có hai chỉ số về lipit: Chỉ số tích lũy lipit và chỉ số phân giải lipit. Nếu như trước thời gian thành thục sinh dục, sinh sản, con cá nào mà tích lũy nhiều lipit, sẽ hứa hẹn mùa sinh sản tốt. 2.3.3. Hàm lượng Gluxit Glycogen ở gan bị phân giải thành glucose cung cấp năng lượng cho cá di cư trao đổi chất. Cá cái khi chưa tham gia sinh sản chứa 24,9 mg/g là glycogen. Khi tham gia sinh sản còn 0,5 mg/g. 2.3.4. Các biến đổi khác Hàm lượng muối giảm trong thời gian sinh sản. Hàm lượng nước tăng 87 Hàm lượng ADN và ARN được tổng hợp tăng lên. Hàm lượng hormon sinh dục có sự thay đổi: hoormon tuyến giáp trạng tăng lên, tuyến thượng thận tăng. Hàm lượng cortisone trong máu của cá đực tăng lên từ 22- 27mg%, cortisol trong máu cá đực tăng từ 11- 66 mg%; Hoormon tuyến sinh dục cũng tăng hàm lượng testosteron của cá đực khi di cư sinh sản lúc đầu từ 10,6 mg% đến bãi đẻ là 13,3 mg% Calogen thay đổi làm cho da, vay, vây ở một số phần dày lên sừng hoá. 2.4. Cơ chế quá trình rụng trứng và đẻ trứng và thoái hóa buồng trứng 2. 4.1. Khái niệm của rụng trứng và đẻ trứng Rụng trứng: khi tế bào trứng đã phát dục thành thục và tách khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng hoặc xoang thân (cá không có khoang buồng trứng) gọi là rụng trứng. Hiện tượng trứng thành thục từ xoang buồng trứng hoặc xoang cơ thể đưa ra ngoài cơ thể qua huyệt niệu sinh dục của cá gọi là đẻ trứng. 2.4.2. Cơ chế rụng trứng và đẻ trứng. Cơ chế rụng trứng và đẻ trứng của cá chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Tác dụng của bạch cầu: khi sắp rụng trứng, bạch cầu tập trung nhiều ở tuyến sinh dục, chúng chui vào màng Follicul, làm cho màng này phồng lên bạch cầu tiết nhiều men phân giải Protein làm cho tế bào kẽ màng Follicul kém bền vững bị phá vỡ trứng rơi ra ngoài. Sự co bóp cơ của noãn sào, sự tăng thể tích tương đối của tế bào trứng là những yếu tố cùng với tác dụng của enzym phân giải protein đã làm cho tế bào trứng thoát khỏi màng follicul một cách nhanh chóng. Tác dụng của hormon: các hormon của tuyến sinh dục nội tiết và hormon hướng sinh dục của não thuỳ thể. Các nhân tố môi trường: nhiệt độ, ánh sáng, dòng chảy và lưu tốc của nước hàm lượng chất khí, độ pH của nước, sự có mặt cá đực, chất đáy, vật bám (đối với cá đẻ trứng dính). Hormon tuyến giáp trạng trong quá trình sinh sản cần tiêu hao năng lượng, cường độ trao đổi chất tăng lên rõ rệt, hiện tượng này có liên quan tích cực đến sự hoạt động của tuyến giáp, tiết nhiều hormon thyroxin. 2.4.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường chủ yếu đối với sự thành thục và thải sản phẩm sinh dục của cá. 2.4.3.1. Nhiệt độ 88 Mỗi loài cá đòi hỏi tổng nhiệt lượng thành thục nhất định. Ví dụ cá mè trắng TQ cần khoảng 18000 – 20000 độ ngày. Cá cùng loài sống ở các vùng nước khác nhau có nhiệt độ khác nhau thì tuổi thành thục khác nhau. Mỗi loài cá có phạm vi nhiệt độ đẻ trứng thích hợp nhất định. Ví dụ cá Chép 17 – 200c, cá vược Lucioperca lucioperca 12 -140C. Nếu nhiệt độ thấp kéo dài thì thời gian thành thục của tế bào sinh dục cũng kéo dài thậm chí không thành thục được. 2.4.3.2. Thức ăn Các chất dinh dưỡng được cấp từ thức ăn là nguồn năng lượng cho mọi hoạt động sinh lý của cơ thể và là nguyên liệu tạo nên sản phẩm sinh dục của cá. Để đảm bảo cho tế bào sinh dục phát triển thành thục, cá phải tăng cường trao đổi chất, tiêu hao năng lượng, hấp thu nhiều chất dinh dưỡng. Nếu thiếu dinh dưỡng, quá trình phát triển và thành thục sinh dục bị chậm lại. Sự thành thục sinh dục của cá phụ thuộc cả vào số lượng và chất lượng thức ăn, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Do vậy, khi chăm sóc, nuôi dưỡng cần phải chú ý cân đối hàm lượng protein, lipit, gluxit, vitamin, khoáng trong thức ăn, đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn. 2.4.3.3. Ánh sáng Ánh sáng có ảnh hưởng đến sự phát triển và thành thục của tuyến sinh dục của nhiều loài cá. Tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm cho các hồi Stoalvelinus fontinalis sinh sản sớm hơn so với điều kiện tự nhiên. Tác dụng của ánh sáng đối với cá đực và cá cái là không giống nhau. Ánh sáng kích thích sự phát triển và thành thục của cá gai cái nhưng lại không có tác dụng đối với cá gai đực. Ánh sáng tác động đến sự thành thục của tế bào sinh dục trước hết là tác động lên hệ thần kinh trung ương thông qua thị giác, rồi ảnh hưởng đến não thùy thông qua vùng dưới đồi, từ đó tác động đến tuyến sinh dục. Bóng tối có thể làm cho khả năng chế tiết hormon của não thùy thoái hóa do đó làm teo tuyến sinh dục. Ngoài ra ánh sáng mặt trời còn ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành thục của cá thông qua thay đổi nhiệt độ của môi trường. 2.4.3.4. Oxy Oxy hòa tan trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành thục sinh dục của cá. Trong quá trình phát triển, thành thục của tế bào sinh dục, trao đổi chất của cơ thể tăng lên rõ rệt, kéo theo nhu cầu oxy của cơ thể tăng. Nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp sẽ làm chậm quá trình này. 89 2.4.3.5. Các điều kiện khác Các nhân tố môi trường tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố đối với sự phát dục, thành thục và đẻ trứng của cá. Ngoài các nhân tố môi trường kể trên còn cần phải kể đến dòng chảy, chất đáy, vật bám của trứng, sự có mặt của cá đực Ví dụ: cá mè, cá trắm, cá trôi khi chúng đã di cư đến bãi đẻ nếu gặp mưa lũ, tốc độ dòng chảy tăng lên, độ trong của nước giảm thì chỉ sau vài giờ là cá đẻ trứng. Ngược lại nếu không có những điều kiện ấy thì cá chưa đẻ. Đối với cá chép nếu không có giá thể cho trứng bám thì chúng không đẻ. Cá chọi nhất thiết phải có mặt cá đực mới có thể rụng trứng và đẻ trứng. 5. Cơ chế thụ tinh và nở 5.1. Sự thụ tinh Trứng cá tiết ra gamone hoạt hóa tinh trùng, là chất hướng dẫn hóa hoc, giúp cho tinh trùng tiến về phía trứng Một số loại gamone khác có tác dụng: bất động hay ngưng kết tinh trùng sau khi trứng đã thụ tinh Tinh trùng tiết ra androgamone làm giảm hoạt động của tinh trùng để đỡ phí năng lượng, tan lớp nhầy của vỏ trứng Cá xương: đơn thụ tinh chỉ một tinh trùng chui vào trứng qua vi khổng; Cá sụn: đa thụ tinh, nhiều tinh trùng xâm nhập vào trứng, nhưng chỉ có một tinh trùng hòa hợp vật chất di truyền với trứng Có hiện tượng tách màng đệm khỏi màng noãn hoàng, tạo khoảng không quanh noãn hoàng Màng đệm thấm đối với nước và các phân tử nhỏ, các phân tử lớn hơn có bản chất keo bị giữ lại trong khoảng không quanh noãn hoàng Màng đệm trở lên cứng bảo vệ phôi ở giai đoạn đầu. 5.2. Sự nở - Sự nở của ấu trùng (cá bột) phụ thuôc vào nhiệt độ, cung cấp ô xy - Là kết quả của sự làm mền màng đệm bởi enzyme hóa học từ tuyến ngoại bì, tuyến nội bì. - Khi phôi bắt đầu nở, có sự vận động rất nhiều 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Trịnh Hữu Hằng, Trịnh Dục Tú, Trần cao Đường. (1994). Sinh lý học người và động vật. 2 Bùi Lai, Mai Đình Yên (1981), Cơ sở sinh thái sinh lý cá. NXB Nông nghiệp. 3 Phạm Tân Tiến (2010), Cơ sở sinh lý cá và những ứng dụng vào thực tế sản xuất. NXB Giáo dục Việt Nam. 4 Dương Tuấn (1982) Bài giảng sinh lý cá. Đại học Thủy sản 91
File đính kèm:
- giao_trinh_sinh_ly_dong_vat_thuy_san.pdf