Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt - Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt
Nuôi đặc sản nước ngọt giới thiệu đến người học đặc điểm sinh học các đối
tượng đặc sản nước ngọt phổ biến hiện nay, hình nuôi đặc sản đang được áp dụng phổ
biến trong thực tiễn. Bài học có thời gian 12 giờ trong đó lý thuyết 5 giờ, thực hành 7
giờ. Bài học này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng
nội dung bài đều có các câu hỏi, bài tập tình huống để sinh viên áp dụng vào trong
thực tế xản xuất.
Mục tiêu:
- Hiểu được đặc điểm sinh học của một số đối tượng đặc sản;
- Nêu được yêu cầu kỹ thuật về điều kiện nơi nuôi, chất lượng giống; kỹ thuật
thả giống và chăm sóc, quản lý một số đối tượng đặc sản;
- Nhận biết được một số đối tượng đặc sản, chuẩn bị được nơi nuôi; chọn, thả
giống và thu hoạch được các đối tượng nuôi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt - Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt
57 BÀI 5: NUÔI ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT Mã bài: MĐ17 - 05 Giới thiệu: Nuôi đặc sản nước ngọt giới thiệu đến người học đặc điểm sinh học các đối tượng đặc sản nước ngọt phổ biến hiện nay, hình nuôi đặc sản đang được áp dụng phổ biến trong thực tiễn. Bài học có thời gian 12 giờ trong đó lý thuyết 5 giờ, thực hành 7 giờ. Bài học này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các câu hỏi, bài tập tình huống để sinh viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất. Mục tiêu: - Hiểu được đặc điểm sinh học của một số đối tượng đặc sản; - Nêu được yêu cầu kỹ thuật về điều kiện nơi nuôi, chất lượng giống; kỹ thuật thả giống và chăm sóc, quản lý một số đối tượng đặc sản; - Nhận biết được một số đối tượng đặc sản, chuẩn bị được nơi nuôi; chọn, thả giống và thu hoạch được các đối tượng nuôi. Nội dung chính 1. Sản xuất giống và nuôi ba ba thương phẩm 1.1. Đặc điểm sinh học 1.1.1. Phân loại ba ba. - Ba ba là một loài động vật dưỡng mô thuộc có hệ thống phân loại như sau: Lớp bò sát Reptilia Bộ rùa Testudiata Họ ba ba Trionychidae Loài Trionyx sinensis (ba ba hoa) Trionyx steinachderi (ba ba gai) Trionyx catilagineus (cu đinh, phân bố ở miền Nam) - Ba ba hoa (ba ba trơn): phân bố tự nhiên trong các thủy vực nước ngọt ở đồng bằng sông Hồng. Đặc điểm nhận biết: ba ba trơn lúc nhỏ da bụng có màu đỏ, khi lớn lên màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2kg chuyển sang màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm, vị trí từng chấm tương đối cố định, các chấm đen này loang to nhưng nhạt dần khi ba ba lớn, khi đạt tới cỡ 2kg phải quan sát kỹ mới nhận thấy. Trên mai trơn nhẵn và có các đốm xen kẽ như hoa gấm. - Ba ba gai: phân bố tự nhiên trong các sông suối ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Đà Nẵng... da bụng có mà xám trắng, trên điểm nhiều chấm đen nhỏ, lúc nhỏ da bụng có màu xám đen, khi lớn chuyển sang màu xám trắng. Trên mai ba ba có các nốt sần như gai và đường gân nổi nên rất rõ ở chính giữa. - Ba ba miền nam: da bụng màu trắng không có chấm đen. 1.1.2. Phân bố 58 - Trên thế giới ba ba phân bố tương đối rộng, từ Trung Quốc cho tới Xiberi, từ Triều Tiên cho tới Nhật Bản - Ở Việt Nam ba ba phân bố chủ yếu ở đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ, chỉ có một giống phân bố ở miền Nam. 1.1.3. Hình thái cấu tạo - Ba ba có dạng hình ovan, mặt bụng phẳng, lưng hình vòng cung, trên lưng có mai. Trên mai có những đường vân tạo bởi gai. Mắt nhỏ ở trên đầu, mõm nhọn, đầu nhỏ có khả năng cơ động tốt phù hợp với việc bắt mồi. Hàm trên và dưới không có răng nhưng có những phiến sừng dùng để nghiền thức ăn. Chân có móng nhọn bằng sừng, giữa các móng chân có màng giúp cho việc bơi lội của ba ba. - Ba ba sống dưới nước nhưng thở bằng phổi, có hai lá phổi xốp nằm dọc hai bên cơ thể. 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng - Ba ba là loài động vật biến nhiệt, nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của ba ba, chính vì đặc điểm này mà có thể thấy ba ba hầu như không tăng trọng vào mùa đông, ngược lại vào mùa hè tăng trọng rất nhanh (có thể tới 28 g/tháng) - Tốc độ tăng trưởng của ba ba phụ thuộc rất lớn vào cỡ vào giai đoạn phát triển, ba ba càng nhỏ tốc độ tăng trưởng càng nhanh. Tốc độ tăng trưởng còn phụ thuộc vào mật độ thả nuôi, mật độ càng dày tốc độ tăng trưởng càng chậm và ngược lại. 1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng - Ba ba ăn động vật là chủ yếu, tuy nhiên cũng có thể sử dụng thực vật làm thức ăn. Trong tự nhiên ba ba ăn ốc, hến, trai, tôm con..., trong ao nuôi ba ba có ăn hầu hết các loại thức ăn do con người cung cấp. - Ba ba là loài sống cả trên cạn và dưới nước, nhưng chỉ bắt mồi trong nước, không kiếm mồi trên bờ. - Ảnh hưởng của nhiệt độ tới tốc độ tiêu hoá thức ăn của ba ba (thấp dưới 12oC và trên 35oC ba ba bỏ ăn). Nhiệt độ thích hợp nhất cho ba ba bắt mồi 25 -30oC. - Khẩu phần ăn: vào những ngày nhiệt độ tăng cao thích hợp cho sự phát triển ba ba ăn nhiều 8 - 10%, những ngày trời rét lượng thức ăn chỉ 3 - 5% trọng lượng thân. - Thức ăn nuôi ba ba: Thức ăn ưa thích nhất của ba ba là cá mè trộn với các thành phần khác như ốc, giun băm nhỏ trộn đều. Ngoài ra cũng có thể sử dụng hỗn hợp thức ăn: bột cá 30%, bột ngũ cốc 70% 1.1.6. Đặc điểm sinh sản - Ba ba là loài động vật phân tính đực, cái rõ rệt, thụ tinh trong, làm ổ và đẻ trứng trên cạn nhưng không ấp trứng, quá trình phát triển của ba ba con hoàn toàn dựa vào tự nhiên. - Ba ba cái có trọng lượng > 100 g đã bắt đầu xuất hiện trứng trong buồng trứng. 59 - Phân biệt đực cái, có thể tiến hành phân loại ngay trong quá trình nuôi dựa vào: + Con đực thường có đuôi dài vượt thân. + Thân con cái thường không có hình ovan như con đực. + Mùa sinh sản ba ba cái có bề dày thân tăng so với ngoài mùa sinh sản. + Khoảng cách giữa hai chân sau ba ba cái rộng hơn ba ba đực. + Trong tự nhiên khi thành thục, kích thước ba ba đực bao giờ cũng lớn hơn ba ba cái. - Mùa sinh sản: kéo dài từ giữa tháng 3 tới đầu tháng 10 dương lịch. + Trong mùa sinh sản, khi nhiệt độ nước trên 200C ba ba đã thành thục sinh dục có biểu hiện tìm kiếm nhau, dượt đuổi và giao phối. + Hoạt động giao phối thường diễn ra vào ban đêm, có thể đúng vào thời gian đẻ trứng hoặc trước khi đẻ trứng. - Ba ba là động vật dưỡng mô thụ tinh trong, đặc biệt có khả năng lưu giữ tinh trùng tới sáu tháng. Khi trứng chín tự di chuyển ra khỏi buồng trứng và đi vào phần ống dẫn trứng, tại đây nếu gặp tinh trùng thì trứng sẽ thụ tinh. - Số lần tham gia sinh sản phụ thuộc vào trọng lượng con cái, chế độ và điều kiện dinh dưỡng. Điều này cần phải chú ý khi lựachọn ba ba bố mẹ. 1.2. Sản xuất ba ba giống Đối tượng và phạm vi áp dụng: - Qui trình này qui định nội dung và những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu để sản xuất ba ba giống đối với loài ba ba hoa (Trionyx sinensi). - Áp dụng cho các cơ sở nuô ... quốc Malaisia Thái Lan Indonesia Bột cá 20 20 20 10 Bột tôm 25 30 Bột đậu nành 15 5 4 Bột thịt xương 10 100 Tấm gạo 25,5 Cám gạo 20 10 25,5 35 Ngô 4 Dầu cá 3 Khô dầu dừa 10 20 Bánh vừng dầu 5 Cám lúa mì 50 30 Khô dầu lạc 27,5 27,5 5 5 Bột vỏ nhuyễn thể hai vỏ 2,5 2,5 Bột lá 5 Bột năng 8 9 Chất kết dính 1 Agar 1 Vitamin tổng hợp 1 - Lượng cho ăn: bảng 17.05.09 Bảng 17.05.09: Thức ăn tôm theo mức độ tăng trưởng: Thời gian nuôi (ngày) Trọng lượng trung bình cá thể (g) Tỷ lệ sống (%) Lượng thức ăn so với trọng lương thân (%) 1- 20 4 100 20 21- 40 7 95 15 41- 60 13 90 10 61- 80 22 85 8 81- 100 31 80 5 101- 120 40 75 4 121- 160 50 50- 60 3 - Phương pháp cho ăn: Cho tôm ăn 2- 4 lần/ ngày vào lúc (6- 7giờ; 10- 11 giờ; 17- 18 giờ; 21- 22 giờ), vì tập tính ăn của tôm càng xanh là bắt mồi mạnh vào lúc đêm, nên tập trung cho ăn vào buổi chiều lượng thức ăn chiếm 70% tổng lượng thức ăn trong ngày. Thức ăn cho tôm được rải đều xung quanh bờ cho tôm ăn. Để kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của tôm đặt sàng ăn (làm 4 sàng ăn ở 4 góc ao). Lượng thức ăn cho vào sàng bằng 1% lượng thức ăn trong mỗi lần cho ăn. Sau khi cho ăn 1giờ tiến hành kiểm tra sàng ăn: nếu trong sàng hết thức ăn là vừa đủ, trong sàng còn thức ăn là thừa cần giảm lượng cho ăn vào bữa kế tiếp. * Quản lý chất lượng môi trường ao nuôi: Chất lượng nước kém là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, khả năng chống chịu bệnh tật, tỷ lệ sống của tôm. Trong hầu hết các trường hợp, chất lượng nước nằm ngoài khoảng thích hợp sẽ làm tôm tăng trưởng và lột xác không bình thường. Đối với những ao nuôi tôm mật độ cao mà không có sục khí có thể làm tôm chết do thiếu ôxy, nhiệt độ quá thấp hoặc độ mặn quá cao cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm nuôi. Bảng 17.05.10: Chỉ tiêu chất lượng môi trường trong ao nuôi tôm TT Chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng 1. Oxy hòa tan (tối thiểu) mg/l 4 101 2. Nhiệt độ oC 28- 32 3. Độ cứng mg CaCO3/l 150- 250 4. pH 7,5- 8,3 5. Độ kiềm tổng cộng mg CaCO3/l 100- 200 6. Độ muối (tối đa) o/oo 10 7. Tổng NH mg/l 1 8. NO2 tối đa mg/l 0,1 - Bón vôi: Tiến hành định kì 2 tuần/ lần và sau những cơn mưa để duy trì chất lượng ao nuôi cũng như ổn định độ pH, độ cứng và độ kiềm, khống chế tảo và lắng động vật chất lơ lửng. Liều lượng sử dụng 1- 1,5kg/ 100m3 nước. - Thay nước: Tháng nuôi đầu không cần tiến hành thay nước, từ tháng nuôi thứ 2 tiến hành thay nước định kỳ 2- 3 lần/ tháng với lượng 10- 30% lượng nước trong ao. Việc thay nước có tác dụng cải thiện môi trường nước ao đồng thời kích thích tôm lột xác đồng loạt. Theo dõi tăng trưởng và tình trạng sức khoẻ của tôm: Do đặc tính của tôm là lớn lên nhờ lột xác và chu kỳ lột xác tuỳ thuộc vào kích cỡ và điều kiện môi trường sống. Kể từ 1,5 tháng tuổi trở đi, hàng tuần phải theo dõi sinh trưởng (tính đồng đều) của tôm bằng sàng ăn, chài kết hợp với chu kỳ lột xác để có thể kích thích tôm lột xác đồng loạt và thay đổi thức ăn và khẩu phần ăn cho phù hợp. 4.3.1.6. Thu hoạch - Trong nuôi tôm càng xanh, thu hoạch thường được tiến hành vào cuối vụ nuôi, cũng có thể được thu tỉa. Công tác thu tỉa là một khâu rất quan trọng mang lại lợi ích cao hơn so với thu hoạch một lần. Thu tỉa có thể tiến sau 4 tháng nuôi và thu hoạch tổng thể vào cuối chu kỳ nuôi. - Kết quả nuôi: Sau 5- 6 tháng nuôi, cỡ tôm thu hoạch bình quân 30 -40g/con, tỷ lệ sống 60 - 70%, năng suất đạt từ 1,5- 3 tấn/ha. Ngoài ra còn thu hoạch thêm từ 300 - 600 kg/ha cá chép, mè. 4.3.2. Nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa 4.3.2.1. Công trình nuôi. - Ruộng nuôi cần có bờ vững chắc giữ được nước, ngăn chặn sự xâm nhập của địch hại, mặt ruộng thấp dễ dàng cho việc cấp và tiêu nước. Thời gian ngập nước trên ruộng càng dài càng tốt để tôm có thời gian lên ruộng sinh trưởng nhưng cũng tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây lúa mà thời gian mức nước sẽ khác nhau. - Ruộng nuôi tôm tốt nhất là hình chữ nhật diện tích từ 0,1-1ha, thông thường 0,2- 0,5ha. Mỗi ruộng có ít nhất là một cống sao cho thay được càng nhiều nước càng tốt. - Hệ thống mương bao rất quan trọng, đây sẽ là nơi trú ẩn của tôm lúc nhiệt độ cao hay lúc phun thuốc trừ sâu, mương có kích thước (2 - 3m, sâu 0,8 - 1,2m) dốc nghiêng về cống, ngoài ra cũng nên đào thêm các mương phụ theo dạng hình bàn cờ rộng (1 - 1,5m, sâu 0,8 - 1m). Mương nên đào cách xa bờ khoảng 0,5m để tránh sạt lở bờ, phía sát với ruộng lúa làm một gờ nhỏ để giữ cho bùn trên ruộng khỏi trôi xuống mương. Tổng diện tích mương so với diện tích ruộng từ 15-25%. 102 4.3.2.2 Chuẩn bị ruộng * Chuẩn bị ruộng: Mặt ruộng phải san phẳng đồng thời trên mặt ruộng làm 2 đường rãnh chéo nhỏ rộng khoảng 0,6m, sâu 0,4- 0,5m thông với mương bao để khi rút nước tôm có thể xuống mương dễ dàng Thả chà ở các góc ruộng làm chỗ trú ẩn cho tôm. * Cải tạo ruộng nuôi: Trước khi thả giống phải làm cạn nước, dọn sạch rong cỏ, vét bớt bùn đáy, lấp hết hang hốc, sau đó tẩy vôi diệt trùng và bón phân chuồng với lượng 10- 15kg/ 100m2 tạo cơ sở thức ăn tự nhiên. Đối với mương phải được nạo vét sau 2- 3 vụ nuôi. Tiến hành tát cạn mương, bón vôi phơi đáy chuẩn bị như với ao nuôi. 4.3.2.3 Thả giống - Mùa vụ thả giống: tùy từng điều kiện cụ thể và từng khu vực khác nhau có thể lựa chọn mùa vụ theo các mô hình sau: + Mô hình một vụ lúa- một vụ tôm: Mô hình này áp dụng cho các vùng khó khăn vụ lúa hè- thu bếp bênh và có khả năng ngập úng vào vụ thu- đông. Vì thế nuôi tôm vào hai vụ này (tháng 3 và tháng 10), trồng lúa vào vụ đông- xuân. + Mô hình hai vụ lúa- một vụ tôm kết hợp: Mô hình này có thể áp dụng cho những vùng thuận lợi cho việc trồng lúa cả hai vụ hè - thu và đông - xuân. Tôm được nuôi kết hợp với lúa vụ hè - thu, sau khi thu lúa tiếp tục nuôi tôm đến đầu vụ đông - xuân mới thu hoạch. + Mô hình hai vụ lúa - một vụ tôm luân canh: Mô hình này áp dụng cho những vùng canh tác lúa thuật lợi hai vụ trong năm hè - thu và đông xuân, tuy nhiên vụ thu - đông thường có thời gian ngập nước tương đối dài, khó khăn trong việc canh tác lúa. Vì thế thời gian này có thể nuôi tôm nhưng thời gian nuôi tôm ngắn thường khoảng 4 - 4,5 tháng nên cần áp dụng chính xác mùa vụ và thả tôm giống lớn. - Mật độ thả: Tính theo diện tích ruộng nuôi là 3 - 4 con/m2 (với cỡ giống 1 - 2cm) hay 0,5 - 2 con/m2 (tôm giống cỡ 4- 6cm). Hiện nay thường thả với mật độ từ 1-2 con/m2; mật độ cá thả 8 -10m2/ con. - Tiêu chuẩn tôm giống: Tôm đồng đều cỡ, khỏe mạnh, các phụ bộ hoàn chỉnh, màu sắc tươi sáng, không có dấu hiệu bệnh tật. Kiểm tra thấy tôm bơi thành đàn, bám thành dụng cụ chứa, có khả năng bơi ngược dòng nước - Phương pháp thả: cân bằng nhiệt độ giữa môi trường nước và môi trường vận chuyển bằng cách ngâm túi chứa tôm khoảng 10 - 15 phút trước khi thả. Khi thả tôm nên thả làm nhiều điểm, thả đầu gió để tôm có thể phân tán dễ dàng. 4.3.2.4. Chăm sóc quản lý * Thức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến từ các nguồn nguyên liệu sẵn có như tôm cá tạp, thịt nhuyễn thể, khô đậu tương, cám gạo, cám ngô, nhộng tằm thức ăn yêu cầu có hàm lượng đạm tổng số 30- 35%. 103 Bảng 17.05.11: Công thức phối chế thức ăn cho tôm càng xanh TT Nguyên liệu Tỷ lệ phối trộn (%) 1. Bột cá 25 2. Bột đậu tương 20 3. Cám gạo 35 4. Bột mì 10 5. Bột thịt xương 2 6. Bột lá bông gòn 5 7. Premix 2 8. Dầu 1 Thức ăn và phương pháp cho ăn tiến hành như tôm nuôi trong ao; kiểm tra tôm sử dụng thức ăn và kiểm tra trọng lượng tôm hàng tháng (15 ngày kiểm tra một lần) để điều chỉnh khẩu phần ăn. Khẩu phần ăn 3% trọng lượng cơ thể trong tháng nuôi đầu đối với tôm giống cỡ lớn và sau 2- 3 tháng đối với tôm giống cỡ nhỏ. Mỗi ngày cho tôm ăn 2 lần: lần 1 vào lúc 6- 7h; lần 2 vào lúc 17- 18h. Thức ăn nên rải đều xung quanh mương cho tôm ăn. Dùng sàng cho ăn để theo dõi mức độ sử dụng thức ăn của tôm, làm 4 sàng ở bốn góc ruộng. * Quản lý ruộng nuôi: - Trao đổi nước thường xuyên, càng nhiều càng tốt nhưng chú ý việc kích thích lột xác trong ruộng như nuôi trong ao. Trung bình 10 - 15 ngày thay 10 - 20% lượng nước trong ruộng. Vào ban đêm do các loại thực vật và rễ lúa sử dụng oxy nên dễ xảy ra hiện tượng thiếu oxy vào buổi sáng, nếu có hiện tượng tôm nổi đầu vào buổi sáng thì cần phải trao đổi nước ngay. - Phòng chống và theo dõi thường xuyên địch hại của tôm vì trong ruộng lúa địch hại có thể làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và năng suất của tôm nuôi. - Việc phun thuốc trừ sâu cho lúa phải cẩn thận, thông thường rút hết nước trên ruộng lúa cho tôm xuống mương và tiến hành phun thuốc. Sau khi phun thuốc 3 – 5 ngày, thấy thuốc đã hết tác dụng mới dâng nước cho tôm trở lại ruộng bình thường. Mặt khác cũng cần chú ý sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh cho lúa ít độc hại đối với tôm và chọn các giống lúa kháng sâu rầy để hạn chế phun thuốc. - Thường xuyên kiểm tra hệ thống cống, đăng chắn để đảm bảo an toàn cho tôm nuôi. - Kiểm tra tăng trưởng: tiến hành định kì 15- 20 ngày/ lần để đánh giá tăng trưởng và điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. 4.3.2.5. Thu hoạch Mặc dù thức ăn tự nhiên trong ruộng phong phú nhưng mật độ nuôi thấp nên tôm tăng trưởng nhanh, ngược lại địch hại nhiều nên năng suất thường thấp 100 - 300kg/ha/vụ đối với vụ xuân - hè; riêng đối với vụ hè - thu thì áp dụng hình thức đánh tỉa thả bù. 104 Phương pháp thu hoạch: Tiến hành sau khi thu lúa khoảng 10- 15 ngày để tôm tận dụng hết nguồn thức ăn tự nhiên trên ruộng lúa. Khi thu tiến hành ở chà tiếp đến dùng lưới kéo thu ở mương, sau cùng là tháo nước thu qua cửa cống và thu bằng tay trên mương. 4.4. Một số bệnh thường gặp 4.4.1. Bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh : - Dấu hiệu bệnh lý: Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn, nhất là tôm phải sống trong môi trường nước bị nhiễm bẩn, thiếu thức ăn hoặc bị chấn thương cơ họcTôm bị bệnh đốm nâu thường kém ăn, trên thân thường xuất hiện những đốm, lúc đầu có màu nâu, sau chuyển sang màu đen. Vết đen có thể ở chân, mang, râu với những hình dạng không nhất định. Những tôm bị bệnh nặng thường gầy yếu, ít hoạt động, nằm im ở đáy ao, râu chân bị ăn cụt và chết rải rác (gọi là bệnh hoại tử). Những ao nuôi tôm càng xanh bị bệnh năng suất thường giảm 20 - 30%. - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Areomonas hydrophila - Phòng bệnh: Giữ môi trường sạch. Ao cần vét bùn, tẩy dọn, phơi nắng, bón lót gây màu nước trước khi đưa tôm vào nuôi. Nước lấy vào ao nuôi tôm phải qua hệ thống lắng lọc. Tôm trước khi thả nên tắm dung dịch: Penicilin 5000 UI/lít và streptomyxin 5ppm, tắm trong 60 phút. - Chữa bệnh: Dùng Oxytetracylin với lượng 0,1g cho 1kg thức ăn tinh tôm cho ăn từ 5- 10 ngày. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 10 cho tôm ăn bằng 1/2 ngày đầu. Sau 20 ngày, 50-60% tôm khỏi bệnh và tái sinh những phần đã mất. 4.4.2. Bệnh đóng rong do tiêm mao trùng (Epistylys). - Tác nhân gây bệnh: Do Zoothamnium, Vocticella, Acineta, Ephenota, và tảo dạng sợi Lymgbya sp ký sinh. - Dấu hiệu bệnh lý: tiêm mao trùng phủ thành 1 lớp trên bề mặt mang, mắt, phụ bộ và lớp vỏ ngoài của tôm, còn các sợi tảo thì bám khắp trên mình tôm. - Tác hại: Tôm bị bệnh này trông xấu xí, khó di chuyển, chậm lớn, khó khăn trong hô hấp và lột xác, tôm dễ chết khi hàm lượng ôxy thấp. - Cách phòng: Dùng CuS04 1ppm. 4.4.3. Bệnh đen mang: - Dấu hiệu bệnh lý: Do sự tập trung nhiều sắc tố đen trên bề mặt của mang làm mang có màu đen, những vết đen phân bố đối xứng 2 bên mang, những tia đen nằm dưới không bị tấn công. - Tác hại: Tôm ở giai đoạn trưởng thành hay bị bệnh này. Bệnh ít lây lan, khi tôm lột xác có thể lột bỏ những vết đen. Bệnh này tuy ít gây chết tôm nhưng làm giảm giá trị tôm. - Chữa trị: giữ nước trong ao nuôi tôm luôn sạch, khi có bệnh chỉ cần thay nước mới để tôm lột xác là hết bệnh. 4.4.4. Bệnh đục thân. - Dấu hiệu bệnh lí: Một vùng của cơ bị mờ đục, sau đó vết mờ lan rộng ra. - Nguyên nhân gây bệnh: Do vận chuyển hoặc do va chạm cơ học gây nên. - Tác hại: Thường xảy ra ở tôm trưởng thành. Bệnh không lây nhưng cũng làm tôm chết, tuỳ theo độ lớn của vùng đục. - Phòng bệnh: Hạn chế các nguồn gây sốc. Ngăn ngừa các biến đổi đột ngột của môi trường. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Đình Trung, Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1999. 2. Lê Văn Thắng, Giáo trình kỹ thuật nuôi đặc sản (dùng cho CNKT nuôi trông TS nước ngọt), nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2000 3. Ngô Trọng Lư, Kỹ thuật nuôi cá chuối, cá chình, Chạch, cá bống bợp, lươn, nhà xuất bản Hà Nội, 2003 4. Ngô Trọng Lư, Nguyễn Kim Độ, Nguyễn Thị Vĩnh, Kỹ thuật nuôi tăng sản ba ba, ếch, lươn, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2001 5. Nguyễn Lân Hùng & CTV, Kỹ thuật nuôi ếch, nhà xuất bản nông nghiệp, 2005. 6. Nguyễn Việt Thắng, Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh bằng giống nhân tạo, báo cáo khoa học, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 1988 7. Nguyễn Duy Khoát, Kỹ thuật nuôi ba ba, ếch đồng, trê lai, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1999. 8. Phạm Trang & Phạm Báu, Kỹ thuật gây nuôi một số loài đặc sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2000 9. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng thuỷ sản nước ngọt, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2005 10. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Sổ tay nuôi một số đối tượng thủy sản nước ngọt, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2005. 11. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh thương phẩm, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2004 12. Vụ nghề cá, Tổng kết kỹ thuật nuôi ba ba ở Việt Nam, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1998 13. Vụ nghề cá, Nuôi đặc sản, Trung tâm thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế Bộ thủy sản, 1996. 14. Tiêu chuẩn ngành, 28 TCN 113: 1998, quy trình sản xuất ba ba giống, Bộ thủy sản, Hà Nội, 1998 15. Tiêu chuẩn ngành, 28 TCN 114: 1998, quy trình nuôi ba ba thương phẩm, Bộ thủy sản, Hà Nội, 1998
File đính kèm:
- giao_trinh_nuoi_ca_va_dac_san_nuoc_ngot_bai_5_nuoi_dac_san_n.pdf