Giáo án môn Tự nhiên và xã hội Lớp 1 (Cánh diều) - Bài 15: Các giác quan
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS đạt được
* Về nhận thức khoa học:
Nêu được tên, chức năng của các giác quan.
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan và tầm quan trọng của các giác quan.
*Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
- Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần phải bảo vệ các giác quan.
- Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hằng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Tự nhiên và xã hội Lớp 1 (Cánh diều) - Bài 15: Các giác quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Tự nhiên và xã hội Lớp 1 (Cánh diều) - Bài 15: Các giác quan
GIÁO ÁN MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 SÁCH CÁNH DIỀU Bài 15. CÁC GIÁC QUAN (4 tiết) I. Mục tiêu: Sau bài học, HS đạt được * Về nhận thức khoa học: Nêu được tên, chức năng của các giác quan. * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh: Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan và tầm quan trọng của các giác quan. *Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: - Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần phải bảo vệ các giác quan. - Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hằng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường. II. Chuẩn bị: - Các hình trong SGK. - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. - Bộ tranh về các giác quan. III.Hoạt động dạy học Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp: GV giới thiệu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của cơ thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh. Năm giác quan của cơ thể KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Tìm hiểu về các giác quan * Mục tiêu – Xác định các bộ phận cơ thể (mắt, tai, mũi, lưỡi, da) và các chức năng của chúng. - Tìm hiểu về những thông tin mà các giác quan cung cấp cho chúng ta. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm + Các bạn trong hình có thể nhìn, nghe được gì? + Các bạn đó đã nhìn và nghe bằng bộ phận nào của cơ thể? + Bả, mẹ và các bạn trong hình đang làm gì? + Những bộ phận nào của cơ thể giúp nhận biết được vỏ mít xù xì,mùi thơm, vị ngọt của múi mít? Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp. - HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời. Tiếp theo, HS trả lời câu hỏi: Em nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ các vật xung quanh bằng những bộ phận nào của cơ thể? Kết thúc hoạt động này, GV chốt lại nội dung chính: Cơ thể chúng ta có 5 giác quan là: nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ, Tuỳ vào trình độ của HS mà GV có thể giới thiệu mở rộng cho HS: tên khoa học chính xác của năm giác quan là: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác tương ứng với nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ. . LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Hoạt động 2: Làm bài tập * Mục tiêu Củng cố kiến thức về chức năng của các giác quan và các bộ phận thực hiện các giác quan. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc cá nhân HS quan sát hình và đọc thông tin trong các khung trong hình trang 102 (SGK) để làm bài tập: “Hãy nói tên các bộ phận của cơ thể phù hợp với những thông tin trong hình dưới đây”. Bước 2: Làm việc cả lớp Một số HS trình bày kết quả làm việc trước lớp. Gợi ý đáp án: - Chúng ta nghe được các âm thanh khác nhau bằng tai. - Chúng ta nhìn được hình dạng, màu sắc của vật bằng mắt. - Chúng ta nhận biết được các vị đắng, cay, chua, ngọt, mặn bằng lưỡi. Chúng ta ngửi được các mùi khác nhau bằng mũi. - Chúng ta cảm nhận được nóng, lạnh, trơn, nhãn, xù xì của vật bằng da. Kết thúc hoạt động này, GV dành thời gian cho HS đọc lại kiến thức chủ yếu trang 102 (SGK) để khắc sâu vai trò của năm giác quan trong việc nhận biết thế giới xung quanh Hoạt động 3: Chơi trò chơi “Nếu... thì ” * Mục tiêu Gắn kết các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan tương ứng. * Cách tiến hành Bước 1: HS chơi theo nhóm lớn (8 – 9 HS). Mỗi nhóm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn. Cách chơi như sau: - HS 1 cầm bóng sẽ vừa ném bóng cho bạn khác vừa phải nói câu đầu có chữ “Nếu... ”, Ví dụ: “Nếu là mùi ”. HS 2 bắt được bóng phải nói ngay: “... thì tôi sẽ ngửi được các mùi khác nhau ”. Tiếp theo, HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vừa nói một câu có chữ “Nếu... ". Ví dụ: “Nếu là tại ". HS 3 bắt được bỏng nói ngay: “... thì tôi sẽ nghe được các âm thanh khác nhau ”. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy sau khi HS đã nói đủ tên mắt, tai, da, mũi, lưỡi. Lưu ý: Ai không bắt được bỏng là bị thua, ai bắt được bóng nhưng nói câu “thì... ” chậm, tất cả cùng đêm 1, 2, 3 mà không trả lời được cũng bị thua Bước 2: Làm việc cả lớp - Sau trò chơi, HS thua ở các nhóm lên mua hoặc hát một bài. - Cả lớp thảo luận câu hỏi: Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì? (Trò chơi giúp em nói nhanh được tên các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan tương ứng với nó.) Hoạt động 4: Xử lí tình huống khi gặp người có khó khăn về nhìn hoặc nghe * Mục tiêu Thể hiện được sự cảm thông và có ý thức giúp đỡ những người có khó khăn vềnhìn hoặc nghe. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc cả lớp GV nêu câu hỏi: Em có thể hỗ trợ người thân, bạn bè hoặc những người tình cờ gặp trên đường gặp khó khăn về nhìn (nhìn không rõ hoặc không nhìn thấy gì) hoặc nghe (nghe không rõ hoặc không nghe được như thế nào? Mỗi nhóm chọn một trong những tình huống trên để thảo luận. Ví dụ: Nhóm 1: Có ông hoặc bà, tai nghe không rõ. Nhóm 2: Tinh cờ khi chuẩn bị sang đường, em gặp một người không nhìn thấy gì (hình trang 103 SGK). Bước 2: Làm việc theo nhóm Các nhóm thảo luận tình huống của nhóm mình đã nhận và có thể phân công nhau đóng vai thể hiện cách các em hỗ trợ những người có khó khăn về nhìn hoặc nghe. Bước 3: Làm việc cả lớp Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận hoặc đóng vai trước lớp. Các nhóm khác góp ý bổ sung. Kết thúc hoạt động này, HS đọc lời con ong trang 103 (SGK). Tuỳ vào trình độ của HS, GV có thể mở rộng những người khiếm thính là những người có khó khăn về nghe, những người khiếm thị là những người có khó khăn về nhìn. ĐÁNH GIÁ Ngoài việc đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động học tập của HS trong tiết học, trước khi kết thúc tiết học, GV có thể sử dụng câu 1, 2, 3, 4, 5 của Bài 15 (VBT) để đánh giá nhanh kết quả học tập của hai tiết học này. Chăm sóc, bảo vệ các giác quan KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 5: Thảo luận về các việc nên và không nên làm để bảo vệ mắt * Mục tiêu Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mắt. - Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mắt. - Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mắt. + Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm - Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời các câu hỏi sau: 1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt. Lưu ý: + Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 104 (SGK) và kể thêm những việc nên và không nên làm khác. + Với mỗi việc được nêu ra, HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm hoặc không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt, 2) Bạn cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc, bảo vệ mắt, đặc biệt để phòng trảnh cận thị? Vì sao? Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. - GV có thể ghi nhanh ý kiến của các nhóm về những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mắt lên bảng (GV có thể tham khảo về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt ở Phụ lục 1), Hoạt động 6: Thảo luận về các việc nên và không nên làm để bảo vệ tại * Mục tiêu - Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ tại. - Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ tại. - Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ tại. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm - Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời các câu hỏi sau: 1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ tại. Lưu ý: Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 105 (SGK) và kể thêm những việc nên và không nên làm khác, – Với mỗi việc được nêu ra, HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm hoặc không nên làm để chăm sóc, bảo vệ tai 2) Bạn cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc, bảo vệ tai? Vì sao? Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung - GV có thể ghi nhanh ý kiến của các nhóm về những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ tại lên bảng. (GV có thể tham khảo về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ tại ở Phụ lục 2). LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Hoạt động 7: Đóng vai xử lý tình huống để bảo vệ mắt và tai * Mục tiêu Thể hiện được ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mắt và tai. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm - Đại diện các nhóm bốc thăm để nhận một trong hai tình huống dưới đây. Tình huống 1: Một bạn đang ngồi đọc truyện thì một bạn khác đến hét to vào tai. Nếu em có mặt ở đấy, em sẽ nói gì với bạn? Tình huống 2: Giờ ra chơi các bạn rủ em chơi đánh trận gia và dùng que để đánh nhau. Em sẽ nói gì với bạn? - Nhóm trưởng điều khiển các bạn xung phong thể hiện cách ứng xử với bạn của mình trong tình huống này. Bước 2: Làm việc cả lớp - Các nhóm lên thể hiện cách ứng xử và góp ý lẫn nhau, - Tiếp theo, cả lớp thảo luận về bài học rút ra qua cách xử lý tình huống của các nhóm. Kết luận: Chúng ta không nên chơi những trò chơi nguy hiểm có hại cho mắt và tai. Kết thúc giờ học, GV nhắc HS ngồi học đúng tư thế để bảo vệ mắt. Hoạt động 8: Chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng? * Mục tiêu - Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da - Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mùi, lưỡi và da. - Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mũi, lưỡi và da. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc cá nhân - HS quan sát các hình trang 106, 107 (SGK), để tìm xem những việc nào nên hoặc không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da và suy nghĩ để tìm thêm trong thực tế cuộc sống còn việc nào nên, không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da. Bước 2: HS chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng? " theo nhóm lớn (8 – 9 HS). Mỗi nhỏm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn. Cách chơi như sau: - HS 1 cầm bỏng, vừa ném bóng cho bạn khác vừa nêu câu hỏi. Ví dụ: “Việc nào nên làm để bảo vệ da? ” - HS 2 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi của HS 1. Ví dụ: “Tắm rửa hằng ngày ”. Tiếp theo, HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vừa nêu một câu hỏi khác. Ví dụ: “Việc nào không nên làm để bảo vệ lưỡi? ”. - HS 3 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi vừa nêu của HS 2. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết thời gian quy định. Lưu ý: Ai không bắt được bóng là bị thua ai bắt được bóng nhưng không tìm ra câu trả lời hoặc nhắc lại câu trả lời của bạn đã nói cũng bị thua, Bước 3: Làm việc cả lớp - Sau trò chơi, HS thua ở các nhóm lên múa hoặc hát một bài. - Một số HS xung phong lần lượt nhắc lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và đa, (Xem một số gợi ý ở Phụ lục 3, GV có thể hỗ trợ HS nêu lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da). - Tiếp theo, một số HS chia sẻ với các bạn trong lớp về “Em cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc bảo vệ mũi, lưỡi và da? Vì sao? ”. Kết thúc hoạt động này, HS đọc các nội dung ghi trong phần kiến thức cốt lõi và lời con ong trang 107 (SGK). ĐÁNH GIÁ Ngoài việc đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động học tâp của HS trong tiết học,trước khi kết thúc tiết học,GV có thể sử dụng câu 6,7 của bài 15(VBT)đẻ đánh giá kết quả học tập của 2 tiết học này.
File đính kèm:
- giao_an_mon_tu_nhien_va_xa_hoi_lop_1_canh_dieu_bai_15_cac_gi.docx