Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp
Mục tiêu: Đánh giá giá trị siêu âm, xét nghiệm tế bào các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp được xét nghiệm cận lâm sàng và đối chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Giá trị của tế bào học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 80,0; 81,2; 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Giá trị của siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. Giá trị của phân độ TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. Chỉ số Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 (qua đường cong ROC). Kết luận và khuyến nghị: Siêu âm và xét nghiệm tế bào học rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp bướu nhân tuyến giáp. Cần thiết chỉ định siêu âm (phân loại TIRADS) với các bệnh nhân bướu tuyến giáp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 95 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, XÉT NGHIỆM TẾ BÀO TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP TRẦN BẢO NGỌC1, NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá giá trị siêu âm, xét nghiệm tế bào các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp được xét nghiệm cận lâm sàng và đối chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Giá trị của tế bào học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 80,0; 81,2; 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Giá trị của siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. Giá trị của phân độ TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. Chỉ số Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 (qua đường cong ROC). Kết luận và khuyến nghị: Siêu âm và xét nghiệm tế bào học rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp bướu nhân tuyến giáp. Cần thiết chỉ định siêu âm (phân loại TIRADS) với các bệnh nhân bướu tuyến giáp. Từ khóa: Siêu âm, xét nghiệm tế bào, bướu nhân tuyến giáp. SUMMARY The role of ultrasound, fine needle aspiration (fna) in diagnosis of thyroid tumors’ patients Objective: To evaluate the values of ultrasonund and FNA in diagnosis of thyroid tumors patients. Methods: A cross-sectional description of 75 patients with thyroid tumors undergoing laboratory examination and compare of postoperative histopathological results. Results: The mean age is 46.6 ± 13.2 (19-72 years). The female/male ratio is 9.7/1. The value of cytology compared to histopathology, which have sensitivity, specificity, accuracy, positive predictive value, negative predictive value respectively: 86.7; 95.0; 80.0; 81.2; 96.6%. Kappa index = 0.797. The value of ultrasonic is sensitivity, specificity, precision, positive predictive value, negative predictive value respectively: 93.3; 95.0; 81.3; 82.4; 98.3%. Kappa index = 0.841. The value of the TIRADS degree is sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value are: 93.3; 76.7; 50.0; 97.9%. Kappa index = 0.750; the cut off value is TIRADS 4 (cross the ROC curve). Conclusion and recommendations: Ultrasound and FNA tests are valuable in the diagnosis of thyroid nodules cases. It is very important to indicate ultrasound (TIRADS classification) for patients with thyroid disease. Key words: Ultrasound, cytology, thyroid nodule. 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 2 Bệnh viện Gang Thép-Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan trọng điều hòa nhiều hoạt động sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Khi rối loạn chức nĕng, hình thái tuyến giáp có thể gây ra các bệnh cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến, viêm tuyến giáp và ung thư. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh phát triển âm thầm, không có biểu hiện lâm sàng nên thường được phát hiện muộn. Các triệu chứng chỉ biểu hiện rõ khi u to chèn ép các cơ quan lân cận hoặc di cĕn hạch cổ trong bướu nhân ác tính. Trong chẩn đoán, vấn đề quan trọng nhất là phân biệt bướu nhân lành hay ác tính để có quyết định điều trị phù hợp. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 96 Xác định bản chất của bướu nhân tuyến giáp (BNTG) dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng như siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ, xạ hình, chụp cắt lớp vi tính, sinh thiết tức thì.... Trong đó, siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ được coi là những phương tiện chẩn đoán trước phẫu thuật đơn giản nhưng rất hiệu quả để giúp phát hiện sớm và tìm hiểu bản chất của bướu nhân. Đặc biệt, siêu âm tuyến giáp thể hiện rõ tính ưu việt, cả về hiệu quả trong chẩn đoán cũng như giá trị kinh tế và tính tiện lợi. Siêu âm đã bước đầu chẩn đoán bản chất của trường hợp có nhân tuyến giáp dựa vào các tính chất theo tiêu chuẩn TIRARD (Thyroid Imaging Reporting and Data System)[8,10]; ngoài ra siêu âm còn đóng vai trò dẫn đường để giúp xét nghiệm tế bào các nhân tuyến giáp được chính xác hơn. Tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên-cơ sở chuyên khoa đầu ngành trong các tỉnh Đông Bắc bộ- hàng nĕm tiếp nhận, khám và điều trị cho hàng trĕm bệnh nhân có nhân tuyến giáp. Để phân tích giá trị của mỗi phương pháp xét nghiệm trong chẩn đoán tổn thương tại tuyến giáp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu sau: Đánh giá giá trị siêu âm, xét nghiệm tế bào học các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp được khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp ở cả hai giới nam và nữ chưa được phẫu thuật hoặc điều trị tiêm cồn vào thùy giáp đang nghiên cứu. Đồng ý tham gia nghiên cứu và Hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Tiêu chuẩn chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp theo WHO 1979. Siêu âm tuyến giáp: Đánh giá tổn thương mô giáp theo phân loại TIRADS như sau: TIRADS 1: Mô giáp lành. TIRADS 2: Tổn thương lành tính. TIRADS 3: Tổn thương nhiều khả nĕng lành tính. TIRADS 4: Tổn thương có nguy cơ ác tính gồm: TIRADS 4a: Tổn thương có một đặc điểm siêu âm nghi ngờ; TIRADS 4b: Tổn thương có 2 đặc điểm siêu âm nghi nghờ; TIRADS 4c: Tổn thương có 3-4 đặc điểm siêu âm nghi nghờ. TIRADS 5: Tổn thương có > 4 đặc điểm siêu âm nghi ngờ. TIRADS 6: Biết chắc tổn thương ác tính trước đó. Xét nghiệm tế bào học: Được nhận định theo tiêu chuẩn của phân loại Bethesda nĕm 2007. Mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bản chất của bướu nhân tuyến giáp. Phân loại mô bệnh học u tuyến giáp của Tổ chức Y tế thế giới 2004. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Bệnh nhân không có một trong các xét nghiệm: siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ và mô bệnh học sau mổ. Bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật. Có bệnh kết hợp nặng như: suy tim, suy thận nặng, rối loạn đông cầm máu hoặc sử dụng các thuốc chống đông máu. Đang có các bệnh cấp tính như: nhiễm khuẩn, nhiễm virút Phụ nữ mang thai, cho con bú. Tuổi dưới 18. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Thời gian: Từ 01/5/2016 đến 31/5/2017. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Chọn mẫu nghiên cứu: Có chủ đích. Các bước tiến hành Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu có sẵn, bao gồm các bước sau: Hỏi bệnh và khám lâm sàng. Siêu âm tuyến giáp. Chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm. Tất cả các BN được phẫu thuật lấy nhân, cắt thùy, cắt toàn bộ tuyến bằng phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở (phụ thuộc chẩn đoán trước/trong mổ), lấy bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả mô bệnh học. Đối chiếu mục tiêu và công bố kết quả. Phương tiện nghiên cứu Máy siêu âm Phillips DH3. Bộ dụng cụ chọc hút tế bào kim nhỏ bao gồm: kim 25G, xilanh 10ml, bông cồn, lam kính. Bộ dụng cụ nhuộm, cắt bệnh phẩm. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 97 Kính hiển vi quang học. Xử lý số liệu Nhập và xử lý số liệu trên máy vi tính theo chương trình SPSS 22.0. Tính toán các giá trị Độ nhạy; Độ đặc hiệu; Độ chính xác; Giá trị dự báo dương tính; Giá trị dự báo âm tính. Tính chỉ số Kappa giữa siêu âm và FNA với kết quả mô bệnh học. Đạo đức nghiên cứu Những bệnh nhân tự nguyện tham gia; mọi thông tin của bệnh nhân được đảm bảo giữ bí mật. Nghiên cứu được tiến hành sau khi Hội đồng đạo đức Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên thông qua. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 75 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 46,6 (khoảng từ 19 đến 72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Bảng 1. Đặc điểm siêu âm Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng nhân 1 nhân 51 68,0 2 nhân 17 22,7 3 nhân 4 5,3 4 nhân 3 4,0 Kích thước dọc trung bình 19,8 ± 7,5 (5-40mm) Kích thước ngang trung bình 18,8 ± 8,6 (5-50mm) Cấu trúc Đặc 14 18,7 Nang 24 32,0 Hỗn hợp 37 49,3 Ranh giới, đường bờ không rõ 8 10,7 Có nhân giảm âm 28 37,3 Có canxi hóa vi thể trong nhân 18 24,0 Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện bướu đơn nhân bằng siêu âm là 51 trường hợp (chiếm 68%), số còn lại là đa nhân, thậm chí có số ít BN có 4 nhân (4 BN). Kích thước lớn nhất trung bình được đo trên siêu âm là 19,8 x 18,8mm. Đại đa số có ranh giới, đường bờ rõ (89,3%). Tuy nhiên cũng có tới 37,3% có nhân giảm âm và 24,0% có canxi hóa vi thể. Bảng 2. Phân loại bướu nhân tuyến giáp theo TIRADS Phân loại theo TIRADS Số lượng Tỷ lệ % TIRADS 1 0 0 TIRADS 2 21 28,0 TIRADS 3 26 34,7 TIRADS 4 TIRADS 4a 11 14,7 TIRADS 4b 7 9,3 TIRADS 4c 6 8,0 TIRADS 5 3 4,0 TIRADS 6 1 1,3 Tổng số 75 100 Nhận xét: Tỷ lệ BN có TIRASD 4 cao nhất (24 BN, 32%). Tiếp theo 21 BN có TIRADS 2 (28,0%). TIRADS từ 5 đến 6 có 4 trường hợp (5,3%). Không có trường hợp nào TIRADS 0. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm tế bào Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ Số lượng Tỷ lệ % Lành tính 55 73,3 Tế bào không điển hình 3 4,0 Nghi ngờ u thể nang, u tế bào Hurthle 2 2,6 Nghi ngờ ung thư thể nhú 9 12,0 Nghi ngờ di cĕn ung thư 2 2,7 Loại khác 4 5,4 Tổng số 75 100 Nhận xét: Có 55/75 BN xét nghiệm tế bào là u lành tính. 16 trường hợp nghi ngờ ác tính (21,3%). 4 trường hợp còn lại là viêm hoặc không xác định (5,3%), chúng tôi xếp vào nhóm lành tính để phân tích. Bảng 4. Kết quả mô bệnh học sau mổ Mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ % U tuyến nang 16 21,3 Nhân giáp keo 43 57,4 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú 9 12,1 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang 3 4,0 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 98 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy 1 1,3 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể không biệt hóa 1 1,3 Ung thư tế bào Hurthle 1 1,3 Khác 1 1,3 Tổng số 75 100 Nhận xét: BNTG lành tính chiếm đa số với 59/75 BN chiếm 78,6%, trong đó có 43 trường hợp là nhân giáp keo và 16 BN là u tuyến nang. Cùng với 01 trường hợp mô bệnh học là viêm, được xếp chung thành nhóm lành tính (80%). BNTG ác tính có 15/75 trường hợp chiếm tỷ lệ 20%. Bảng 5. Đối chiếu kết quả tế bào học với mô bệnh học Mô bệnh học Tế bào học Ác tính Lành tính Tổng số Nghi ngờ ác tính 13 3 16 Lành tính 2 57 59 Tổng số 15 60 75 Nhận xét: Độ nhạy: 86,7%. Độ đặc hiệu: 95%. Độ chính xác: 80%. Giá trị dự báo dương tính: 81,2%. Giá trị dự báo âm tính: 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Bảng 6. Đối chiếu kết quả phân loại TIRADS với mô bệnh học Mô bệnh học TIRADS Ác tính Lành tính p SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % TIRADS 2 0 0 21 100 < 0,001 TIRADS 3 1 3,8 25 96,2 TIRADS 4A 2 18,2 9 81,8 4B 4 57,1 3 42,9 4C 4 66,7 2 33,3 TIRADS 5 3 100 0 0 TIRADS 6 1 100 0 0 Tổng số 15 20,0 60 80,0 Nhận xét: Phân độ TIRADS ≤ 3 có tỷ lệ lành tính thấp hơn rõ rệt với phân độ TIRADS ≥ 4 (p<0,001). Khi phân tích giá trị của 47 BN có TIRADS ≤ 3 so với 28 trường hợp TIRADS ≥ 4 đối chiếu với mô bệnh học thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm và chỉ số Kappa lần lượt là 93,3; 76,7; 50; 97,9% và 0,75 (số liệu không có trong bảng). Đồ thị Đường cong ROC đối chiếu phân độ TIRADS với mô bệnh học Nhận xét: Phân loại theo TIRADS rất có giá trị trong dự báo nguy cơ ác tính, điểm cắt có giá trị dự báo TIRADS = 4 vì có Youden Index J cao nhất là 0,7 và Distance d nhỏ nhất là 0,2, với độ nhạy theo phân loại TIRADS là 93,3%. Bảng 7. Đối chiếu kết quả siêu âm với mô bệnh học Mô bệnh học Siêu âm Ác tính Lành tính Tổng số Nghi ngờ ác tính 14 3 17 Lành tính 1 57 58 Tổng số 15 60 75 Nhận xét: Độ nhạy: 93,3%. Độ đặc hiệu: 95%. Độ chính xác: 81,3%. Giá trị dự báo dương tính: 82,4%. Giá trị dự báo âm tính: 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. BÀN LUẬN Giá trị của siêu âm Tất cả 75 BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều được xét nghiệm tế bào (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm, chúng tôi thấy đây là thủ thuật dễ thực hiện, đạt độ chính xác cao và gần như không có tai biến. Đúng như nhận định của N.T. Lĩnh (2011): Siêu âm hướng dẫn chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ được thực hiện ở những nhân giáp có kích thước ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 99 từ 5mm trở lên. Dấu hiệu siêu âm gợi ý ác tính: Nhân echo kém, bờ không đều, vi vôi hóa và không có vòng echo kém quanh nhân[3]. Gần đây nhất, tác giả Cappelli (2017) cho biết các biến chứng liên quan đến FNA hướng dẫn siêu âm của 7449 BNTG trong 6323 BN. Chỉ có 10 trường hợp (0,15%) có các biến chứng, bao gồm máu cục ở vùng xung quanh lan rộng 7cm và một trường hợp phát triển khối u. Tác giả kết luận: FNA hướng dẫn bằng siêu âm tổn thương tuyến giáp là an toàn và có ít biến chứng[6]. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, tương đương với các công bố trong và ngoài nước. Chỉ số Kappa đạt tới 0,841 phản ánh sự phù hợp rất tốt của xét nghiệm này so với chẩn đoán vàng sau mổ. Như vậy, có thể thấy siêu âm thường rất có giá trị mà lại có vai trò tốt trong dẫn đường làm FNA với tỷ lệ tai biến rất thấp, cần triển khai rộng rãi kỹ thuật này tại các cơ sở y tế tuyến dưới. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương/âm của chúng tôi lần lượt là 93,3; 95; 82,4 và 98,3%; tương đương với công bố của Alam (2014) với tỷ lệ lần lượt là 91,7; 78,9; 57,9 và 96,8[5]; hay của T.T. Hồng (2013) có độ nhạy và độ đặc hiệu là 70 và 89%[2]. Giá trị của phân độ TIRADS Như đã đề cập, phân loại bệnh lý tuyến giáp trên siêu âm dựa trên phân độ của TIRADS dựa trên đề xuất của Kwak nĕm 2011 đã được sự đồng thuận của nhiều quốc gia trên thế giới và cũng được chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu này. Tại Bảng 6. và đồ thị 1. chúng tôi thấy TIRADS ≤ 3 có tỷ lệ lành tính thấp hơn rõ rệt với phân độ TIRADS ≥ 4 (p <0,001). Khi phân tích giá trị của 47 BN có TIRADS ≤3 so với 28 trường hợp TIRADS ≥4 đối chiếu với mô bệnh học thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm và chỉ số Kappa lần lượt là 93,3; 76,7; 50; 97,9% và 0,75. Phân loại theo TIRADS rất có giá trị trong dự báo nguy cơ ác tính, điểm cắt của đường cong ROC có giá trị dự báo TIRADS = 4, với độ nhạy theo phân loại TIRADS lên tới 93,3%. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với các công bố trên thế giới, như của Cheng (2013): Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và kappa lần lượt là 94%, 43%, 96% và 0,61. Tác giả kết luận: TIRADS là một công cụ hữu ích nhưng không phải là tối ưu nhất để mô tả các tổn thương tuyến giáp. Kích thước khối u có ảnh hưởng đáng kể đến sự phù hợp và hiệu suất chẩn đoán[7]. Qua nhiều nghiên cứu, các tác giả đều thống nhất phân độ TIRADS được đề xuất bởi Kwak kết hợp với việc đánh giá các đặc tính của các hạch bạch huyết ác tính là một công cụ hình ảnh có giá trị, an toàn, rộng rãi và có thể tái tạo dễ dàng để phân tầng nguy cơ tổn thương tuyến giáp và giúp loại bỏ FNA không cần thiết với một số lượng đáng kể bệnh nhân[10]. Giá trị của tế bào học FNA dưới hướng dẫn siêu âm Độ nhạy, độ đặc hiệu của FNA qua công bố của N.T.H. Hồng (2012) là 88,9 và 96,9%[1]; của Muratli (2014) là 87,1 và 64,6%[9]; tương tự kết quả của chúng tôi với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương/âm lần lượt là 86,7; 95; 81,2 và 96,6%. Chúng tôi nhận thấy FNA dưới hướng dẫn của siêu âm rất có giá trị chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp, với giá trị Kappa = 0,797 có sự phù hợp tốt. Nhận định này cũng tương tự với công bố của các tác giả khác, như N.V. Sung (2012) với số lượng phẫu thuật 155 BN, sự phù hợp giữa FNA và mô bệnh học rất cao. Điều này cho thấy FNA các nhân giáp thật sự cần thiết trước khi có quyết định phẫu thuật[4]. Hay của Cappelli (2017) nghiên cứu trên 6323 BN cho thấy FNA hướng dẫn bằng siêu âm tổn thương tuyến giáp là an toàn và có ít biến chứng [6]. KẾT LUẬN Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Kết quả siêu âm: đơn nhân (68%); kích thước dọc x ngang trung bình là 19,8 x 18,8 mm; cấu trúc nhân hỗn hợp (nang + đặc) là 49,3%; có nhân giảm âm 37,3%; canxi hóa vi thể 24,0%. Phân độ TIRADS 2; 3; 4; 5; 6 lần lượt là 28,0; 34,7; 32,0; 4,0 và 1,3%; không có TIRADS 1. Kết quả xét nghiệm tế bào: 16 trường hợp (21,3%) nghi ngờ ác tính. Kết quả mô bệnh học: tỷ lệ ác tính là 20% (15 BN). Giá trị của tế bào học so với mô bệnh học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 80,0; 81,2; 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Giá trị của siêu âm so với mô bệnh học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. Giá trị của phân độ TIRADS so với mô bệnh học có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 100 Chỉ số Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 (qua đường cong ROC). KHUYẾN NGHỊ Nên chỉ định rộng rãi siêu âm tuyến giáp (đặc biệt áp dụng phân độ TIRADS) trước khi quyết định xét nghiệm tế bào dưới hướng dẫn siêu âm các trường hợp có nhân tuyến giáp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp", Luận vĕn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Trần Thúy Hồng (2013), "Đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giáp", Luận vĕn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 3. Nguyễn Tiến Lĩnh, Nguyễn Thị Lan Hương (2011), "Mối liên hệ giữa hình ảnh siêu âm tuyến giáp và kết quả tế bào học qua chọc hút tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA)", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (Phụ bản số 2), tr. 310-313. 4. Nguyễn Vĕn Sung, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Thái Hữu Duyên (2012), "Chẩn đoán tế bào học các nhân giáp bằng xét nghiệm FNA", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (Phụ bản số 1), tr. 199-202. 5. Alam T, Khattak YJ, Beg M, et al. (2014), "Diagnostic accuracy of ultrasonography in differentiating benign and malignant thyroid nodules using fine needle aspiration cytology as the reference standard", Asian Pac J Cancer Prev, 15 (22), pp. 10039-10043. 6. Cappelli C, Pirola I, Agosti B, et al. (2017), "Complications after fine-needle aspiration cytology: a retrospective study of 7449 consecutive thyroid nodules", Br J Oral Maxillofac Surg, 55 (3), pp. 266-269. 7. Cheng SP, Lee JJ, Lin JL, et al. (2013), "Characterization of thyroid nodules using the proposed thyroid imaging reporting and data system (TI-RADS)", Head Neck, 35 (4), pp. 541- 547. 8. Kwak JY, Han KH, Yoon JH, et al. (2011), "Thyroid imaging reporting and data system for US features of nodules: a step in establishing better stratification of cancer risk", Radiology, 260 (3), pp. 892-899. 9. Muratli A, Erdogan N, Sevim S, et al. (2014), "Diagnostic efficacy and importance of fine- needle aspiration cytology of thyroid nodules", J Cytol, 31 (2), pp. 73-78. 10. Srinivas MN, Amogh VN, Gautam MS, et al. (2016), "A Prospective Study to Evaluate the Reliability of Thyroid Imaging Reporting and Data System in Differentiation between Benign and Malignant Thyroid Lesions", J Clin Imaging Sci, 6, pp. 5.
File đính kèm:
- gia_tri_cua_sieu_am_xet_nghiem_te_bao_trong_chan_doan_cac_bu.pdf