Flavonoid từ vỏ cây bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre)
Bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre) là một loài thuộc chi Garcinia, họ Bứa (Guttiferae hay Clusiaceae). Ở Campuchia, dân gian thường sử dụng cây này để trị viêm họng và sâu răng. Tuy nhiên
cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của loài
này được công bố. Nhằm góp phần cung cấp những hiểu biết về mặt hóa học của chi Garcinia ở
Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của cây bứa Lanessan (G. lanessanii). Vỏ cây được thu hái ở rừng quốc gia Lò Gò – Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, được
phơi khô, xay nhuyễn và trích bằng Sohxlet lần lượt bằng các dung môi: n-hexane, chloroform và
ethyl acetate, thu hồi dung môi dưới áp suất kém thu được các cao tương ứng. Thực hiện sắc ký
cột kết hợp với sắc ký bản mỏng cao ethyl acetate của vỏ cây bứa Lanessan (G. lanessanii) trên
silica gel pha thường, pha đảo RP-18 và Sephadex LH-20 với những hệ dung môi thích hợp, bốn
dẫn xuất flavonoid đã được phân lập. Dựa vào kết quả phân tích phổ 1D và 2D NMR, kết hợp so
sánh với tài liệu tham khảo, cấu trúc của các hợp chất được xác định, bao gồm một flavanone là
naringenin (1), hai biflavone là volkensiflavone (2) và GB-2 (3), cùng với một biflavone glycoside là
volkensiflavone-7-O-rhamnopyranoside (4). Các hợp chất này lần đầu được tìm thấy trong cây bứa
Lanessan
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Flavonoid từ vỏ cây bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre)
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM 2Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Liên hệ Nguyễn Thị Thảo Ly, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: nttly@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 11-12-2020 Ngày chấp nhận: 06-04-2021 Ngày đăng: 03-05-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.981 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Flavonoid từ vỏ cây bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre) Nguyễn Thị Thảo Ly1,2,*, Trần Lê Thái1,2, Bùi Ngọc Dũng1,2, Bùi Quốc Thái1,2, Nguyễn Thị Lệ Thu1,2, Nguyễn Diệu Liên Hoa1,2, Nguyễn Trí Hiếu1,2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre) là một loài thuộc chi Garcinia, họ Bứa (Guttiferae hay Clu- siaceae). Ở Campuchia, dân gian thường sử dụng cây này để trị viêm họng và sâu răng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của loài này được công bố. Nhằm góp phần cung cấp những hiểu biết về mặt hóa học của chi Garcinia ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của cây bứa Lanessan (G. lanes- sanii). Vỏ cây được thu hái ở rừng quốc gia Lò Gò – Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, được phơi khô, xay nhuyễn và trích bằng Sohxlet lần lượt bằng các dung môi: n-hexane, chloroform và ethyl acetate, thu hồi dung môi dưới áp suất kém thu được các cao tương ứng. Thực hiện sắc ký cột kết hợp với sắc ký bản mỏng cao ethyl acetate của vỏ cây bứa Lanessan (G. lanessanii) trên silica gel pha thường, pha đảo RP-18 và Sephadex LH-20 với những hệ dung môi thích hợp, bốn dẫn xuất flavonoid đã được phân lập. Dựa vào kết quả phân tích phổ 1D và 2D NMR, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, cấu trúc của các hợp chất được xác định, bao gồm một flavanone là naringenin (1), hai biflavone là volkensiflavone (2) và GB-2 (3), cùng với một biflavone glycoside là volkensiflavone-7-O-rhamnopyranoside (4). Các hợp chất này lần đầu được tìm thấy trong cây bứa Lanessan. Từ khoá: Garcinia lanessanii, flavonoid, biflavonoid, biflavonoid glycoside MỞĐẦU Garcinia là một chi lớn của họ Bứa (Clusiaceae hay Guttiferae) với khoảng 450 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới như Đông Nam Á, nam Trung Quốc, Ấn Độ và châu Phi. Ở Việt Nam, chi này có khoảng 30 loài với nhiều ứng dụng trong y học dân gian để trị nôn mửa, sưng tấy, kiết lỵ, tiêu chảy mãn tính, kháng viêm. Bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre) là một loài thân gỗ, phân bố chủ yếu ở bán đảo Đông Dương. Loài này vẫn chưa được nghiên cứu thành phần hóa học trên thế giới1–3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Vỏ cây bứa Lanessan được thu hái tại vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh và được TS. Đặng Văn Sơn (Viện Sinh học Nhiệt đới TP. HCM) định danh là Garcinia lanessanii Pierre. Mẫu cây được phơi khô, xay nhỏ (1,8 kg), trích nóng bằng bộ chiết Soxhlet với methanol, thu hồi dungmôi được cao methanol (489,8 g). Tiến hành chiết pha rắn cao methanol lần lượt với n-hexane, chloroform rồi ethyl acetate. Thu hồi dungmôi dưới áp suất kém bằngmáy cô quay thu được các cao tương ứng. Hóa chất và thiết bị Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ghi trên máy Bruker AV [500 MHz (1H) và 125 MHz (13C)] với acetone-d6 hoặc DMSO-d6 là dung môi, được hiệu chỉnh dựa trên độ dịch chuyển hóa học của dung môi sử dụng4. Sắc ký cột (SKC) được thực hiện trên silica gel pha thường (40–60 mm, Merck), pha đảo RP-18 (40–63 mm, Merck), Sephadex LH-20 (GE Healthcare). Sắc ký lớpmỏngđược thực hiện trên bản silica gel (60 mm, Merck) và RP-18 (Merck). Các cấu tử trên bản mỏng được phát hiện bằng đèn tử ngoại, cho vào bình đựng iod, phun xịt với dung dịch FeCl3/EtOH (để phát hiện hợp chất phenol) hoặc phun xịt với dung dịch acid H2SO4/EtOH rồi nung nóng bản ở khoảng 120 oC trong 3–5 phút. Tất cả dung môi sử dụng để phân lập hợp chất đều được chưng cất lại. Chiết xuất và phân lập SKC cao ethyl acetate (22,0 g) trên silica gel (n- hexane–acetone, 0–100%) thu được 10 phân đoạn (E1–E10). SKC phân đoạn E3 (70,4 mg) trên silica gel (n-hexane–EtOAc, 0–100%) thu được 5 phân đoạn (E3.1–5). Tinh chế phân đoạn E3.3 (30,5 mg) bằng Trích dẫn bài báo này: Ly N T T, Thái T L, Dũng B N, Thái B Q, Thu N T L, Hoa N D L, Hiếu N T. Flavonoid từ vỏ cây bứa Lanessan (Garcinia lanessanii Pierre). Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1231-1238. 1231 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 SKC trên silica gel (n-hexane–acetone, 30–100%) thu được 1 (5,3 mg). SKC phân đoạn E5 (1,1 g) trên silica gel (n-hexane– EtOAc, 0–100%) thu được 10 phân đoạn (E5.1–10). Tiếp tục SKC phân đoạn E5.7 (184,0 mg) trên silica gel (n-hexane–acetone, 0–100%) thu được 13 phân đoạn (E5.7.1-13). Tinh chế phân đoạn E5.7.9 (82,3 mg) trên RP-18 (H2O–MeOH, 50–100%) rồi sắc ký lọc gel trên Sephadex LH-20 (CHCl3–MeOH, 50%) thu được 2 (22,4 mg). SKC phân đoạn E6 (1,6 g) trên silica gel (n-hexane–EtOAc, 0–100%) thu được 5 phân đoạn. SKC phân đoạn E6.3 (466,5 mg) trên silica gel (n-hexane–acetone, 0–100%) thu được 3 phân đoạn. SKC phân đoạn E6.3.2 (38,6 mg) trên RP-18 (H2O– MeOH, 50–100%) thu được 5 phân đoạn (E6.3.2.1– 5). Tinh chế E6.3.2.2 (6,6 mg) bằng SKC trên RP-18 (H2O–acetone, 50–100%) thu được 3 (5,0 mg). Phân đoạn E9 (1,89 g) được SKC trên silica gel (n- hexane–acetone, 30–100%) thu được 15 phân đoạn (E9.1–15). SKC phân đoạn E9.13 (503,5 mg) trên sil- ica gel (n-hexane–acetone, 20–100%) thu được 4 phân đoạn (E9.13.1–4). Phân đoạn E9.13.3 (43,2 mg) được tinh chế bằng SKC trên silica gel (CHCl3–MeOH, 0– 30%) thu được 4 (3,6 mg). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Từ cao ethyl acetate của vỏ cây bứa Lanessan, bốn hợp chất (1– 4) được phân lập (Hình 1). Hợp chất 1: bột màu vàng nhạt, cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/EtOH chứng tỏ hợp chất này là một dẫn xuất phenol. Phổ 1H NMR (Bảng 1) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một nhóm hydroxy kiềm nối [dH 12,17 (1H, s, 5-OH)], hai proton hương phương ghép cặp meta [dH 5,96 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) và 5,95 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8)], hai cặp pro- ton hương phương ghép cặp ortho [dH 7,38 (2H, d, J = 8,6 Hz, H-20 và H-60) và 6,90 (2H, d, J = 8,6 Hz, H- 30 và H-50)], một proton của nhóm oxymethine [dH 5,45 (1H, dd, J = 12,9 và 2,9 Hz, H-2)] và hai pro- ton methylene mang nhóm rút điện tử [dH 3,18 (1H, dd, J = 17,1 và 12,9 Hz, Ha-3) và 2,73 (1H, dd, J = 17,1 và 2,9 Hz, Hb-3)]. Phổ 13C NMR (Bảng 1) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 15 carbon bao gồm một carbon carbonyl [dC 197,3 (s, C-4)], 12 carbon hương phương trong đó có 4 carbonmang oxygen [dC 167,4 (s, C-7); 165,4 (s, C-5); 164,4 (s, C-9) và 158,8 (s, C-40)], một carbon của nhóm oxymethine [dC 80,0 (d, C-2)] và một carbon nhóm methylene [dC 43,6 (t, C-3)]. Từ các số liệu phổ trên, có thể dự đoán hợp chất này là một dẫn xuất flavanone mang một vòng benzene 1,2,3,5-tứ hoán và một vòng benzene 1,4-nhị hoán. So sánh số liệu phổ trên với tài liệu tham khảo5 xác định được hợp chất này là naringenin (1), một fla- vanone được tìm thấy trong nhiều loài thực vật bậc cao và là tiền chất sinh tổng hợp nên các dẫn xuất flavonoid. Hợp chất 2: gummàu vàng, cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/EtOH nên hợp chất này cũng là một dẫn xuất phenol. Phổ 1H NMR (Bảng 1) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một proton olefin cô lập [dH 6,56 (1H, s, II-H-3), hai vòng benzene 1,4- nhị hoán [dH 6,48 (2H, d, J = 7,8 Hz, II-H-30 và II-H- 50); 6,53 (2H, d, J = 7,7 Hz, I-H-30 và I-H-50); 7,08 (2H, d, J = 8,5 Hz, I-H-20 và I-H-60) và 7,70 (2H, d, J = 7,9 Hz, II-H-20 và II-H-60)], một vòng benzene 1,2,3,5-tứ hoán [dH 5,98 (1H, d, J = 2,0 Hz, I-H-6) và 6,00 (1H, d, J = 2,0 Hz, I-H-8)], một vòng benzene 1,2,3,4,5-ngũ hoán [dH 6,18 (1H, s, II-H-6)] và hai nhómmethine nằm trong vùng giảm chắn mạnh [dH 4,91 (1H, d, J = 12,1Hz, I-H-3) và 5,70 (1H, d, J =11,6 Hz, I-H-2)]. Phổ 13C NMR (Bảng 1) cho thấy hợp chất có 30 carbon, trong đó có hai carbon carbonyl [dC 195,6 (s, I-C-4) và 181,1 (s, II-C-4)], một carbon sp3 mang oxygen [dC81,1 (d, I-C-2)], một carbon bậc ba [dC 47,8 (d, I-C-3)] cùng với 26 carbon olefin và hương phương trong đó có chín carbonmang oxy- gen [dC 166,3 (s, I-C-7); 163,4 (s, II-C-2); 163,3 (s, I-C-9); 163,2 (s, I-C-5); 162,5 (s, II-C-7); 162,0 (s, I- C-40); 160,6 (s, II-C-40); 160,1 (s, II-C-5) và 157,0 (s, II-C-9)]. Từ các số liệu phổ trên và so sánh với tài liệu tham khảo6, hợp chất 2 được xác định là volken- siflavone (2), một biflavonoid gồm một flavanone và một flavone, được tìm thấy trong một số loài thuộc chi Garcinia. Hợp chất 3: gum màu vàng, cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/EtOH. Phổ 1H và 13CNMR (Bảng 1) cho các tín hiệu cộng hưởng tương tự 2. Điểm khác biệt là sự xuất hiện của một vòng benzene 1,2,4-tam hoán [dH 6,86 (1H, dd, J = 7,7 và 2,4 Hz, II- H-60); 6,70 (1H, d, J = 8,5Hz, II-H-50) và 6,68 (1H, d, J = 2,6 Hz, II-H-20); dH144,3 (s, II-C-40); 115,0 (s, II-C- 50); 127,8 (s, II-C-10); 118,0 (d, II-C-60); 114,9 (d, II- C-20) và 145,1 (d, II-C-30)] và một nhóm oxymethine [dH 4,12 (1H, d, J = 13,7 Hz, II-H-3); dC71,6 (d, II- C-3)]. Dự đoán hợp chất này cũng là một biflavonoid tương tự hợp chất 2 nhưng gồmmột flavanone vàmột dihydroflavonol. So sánh các số liệu phổ trên với tài liệu tham khảo7 cho thấy hợp chất này là GB-2 (3), một garcinia biflavonoid tìm thấy trong loàiG. preussii và một số loài khác trong chi Garcinia. Hợp chất 4: gum màu vàng, cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/EtOH. Phổ 1H và 13 C NMR (Bảng 1) cho các tín hiệu tương tự hợp chất 2, điểm khác biệt là sự xuất hiện thêm tín hiệu của một phân tử đường gồm proton của nhóm dioxymethine 1232 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 Hình 1: Cấu trúc hóa học của 1-4 [dH5,13 (1H, br s, H-100)], nhiều proton mũi đa trong vùng từ trường dH 3,99–3,48 ppm, một nhómmethyl [dH1,31 (3H, d, J = 5,0 Hz, H3-600)]. Nhóm đường được dự đoán có thể là rhamnopyranosyl. Phổ 13C NMR (Bảng 1) cho thấy tín hiệu cộng hưởng của sáu carbon của nhóm rhamnopyranosyl gồm năm carbon vòng pyranose [dC 99,4; 73,4; 71,3; 71,0; 70,8] và một carbonmethyl [dC 18,1 (q, C-600)]. Từ các số liệu phổ, hợp chất 4 được đề nghị là volkensiflavonemangmột nhóm rhamnopyranosyl. Phổ HMBC (Hình 2) cho thấy proton anomer tại dH 5,13 ppm (H-100) tương quan với carbon hương phương mang oxygen [dC 161,3 (II-C-7)] nên có thể xác định nhóm rhamnopy- ranosyl gắn vào II-C-7. Bên cạnh đó, proton me- thine I-H-3 [dH 5,09 (1H, d, J = 10,0 Hz)] tương quan với carbon hương phương mang nhóm thế [dC 102,0 (II-C-8)] xác nhận hai monomer flavonoid nối với nhau qua cầu nối I-C-3 và II-C-8. So sánh các số liệu phổ với tài liệu tham khảo8 cho thấy hợp chất này là volkensiflavone-7-O-rhamnopyranoside (4), làmột biflavonoid ở dạng glycoside với phần aglycone gồm một flavanol kết hợp vớimột flavone, còn phần đường là nhóm rhamnopyranosyl. Quá trình sinh tổng hợp các hợp chất 2– 4 từ narin- genin (1) trong cây bứa Lanessan được đề nghị như trong Hình 3. 1233 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 Hình 2: Tương quan HMBC chính trong Hợp chất 4 Hình 3: Quá trình sinh tổng hợp đề nghị cho các hợp chất 2– 4 từ 1 1234 Tạp chí Phát triển K hoa học và C ông nghệ – K hoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 Bảng 1: Số liệu phổ 1HNMR (500MHz) và 13C NMR (125MHz) của 1–4 (J tính bằng Hz) Vị trí 1 (acetone-d6) 2 (acetone-d6) 3 (DMSO-d6) 4 (acetone-d6) dH dC dH dC dH dC dH dC I-2 5,45 dd (12,9; 2,9) 80,0 5,70 d (11,6) 81,1 5,59 d (15,0) 81,1 5,73 d (10,0) 82,9 3 3,18 dd (17,1; 12,9) 2,73 dd (17,1; 2,9) 43,6 4,91 d (12,1) 47,8 4,57 d (13,7) 47,2 5,09 d (10,0) 49,8 4 197,3 195,6 195,7 197,3 5 165,4 163,2 162,3 165,5 6 5,96 d (2,0) 96,9 5,98 d (2,0) 95,9 5,90 d (2,6) 94,5 6,03 br s 96,3 7 167,4 166,3 165,6 167,7 8 5,95 d (2,0) 95,9 6,00 d (2,0) 94,9 5,84 d (2,6) 95,7 6,11 br s 96,3 9 164,4 163,3 163,2 164,2 10 103,5 101,4 101,1 102,9 10 130,8 127,7 127,7 129,3 20 7,38 d (8,6) 129,0 7,08 d (8,5) 127,7 7,08 m 128,0 7,17 d (8,4) 129,3 30 6,90 d (8,6) 116,2 6,53 d (7,7) 114,2 6,72 m 114,4 6,48 d (7,6) 115,6 40 158,8 162,0 157,1 158,6 50 6,90 d (8,6) 116,2 6,53 d (7,7) 114,2 6,72 m 114,4 6,48 d (7,6) 115,6 60 7,38 d (8,6) 129,0 7,08 d (8,5) 127,7 7,11 m 128,0 7,17 d (8,4) 129,3 5-OH 12,17 s 12,27 s II-2 163,4 4,92 d (13,8) 82,6 161,8 3 6,56 s 102,4 4,12 d (13,7) 71,6 6,55 s 103,8 4 181,1 196,5 183,3 5 160,1 162,3 162,1 6 6,18 s 98,2 5,93 s 95,4 6,78 s 99,2 7 162,5 164,2 161,3 8 100,3 99,7 102,0 9 157,0 161,6 156,1 10 103,1 100,9 106,4 10 120,9 127,8 122,8 Continued on next page 1235 Tạp chí Phát triển K hoa học và C ông nghệ – K hoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 Table 1 continued 20 7,70 d (7,9) 127,7 6,68 d (2,6) 114,9 7,98 d (8,7) 129,8 30 6,48 d (7,8) 115,5 145,1 7,04 d (8,7) 116,9 40 160,6 144,3 162,0 50 6,48 d (7,8) 115,5 6,70 d (8,5) 115,0 7,04 d (8,7) 116,9 60 7,70 d (7,9) 127,8 6,86 dd (7,7; 2,4) 118,0 7,98 d (8,7) 129,8 5-OH 13,15 s 100 5,13 s 99,4 200 3,48 br s 73,4 300 3,74 br s 70,8 400 3,83 m 71,0 500 3,99 m 71,3 600 1,31 d (5,0) 18,1 1236 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1231-1238 KẾT LUẬN Từ cao ethyl acetate của vỏ cây bứa Lanessan (Garcinia lanessanii) thu hái ở tại vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát, bốn dẫn xuất flavonoid đã được phân lập. Dựa vào kết quả phân tích phổ NMR và so sánh các số liệu phổ với tài liệu tham khảo, cấu trúc các hợp chất được xác định gồm một flavanone là naringenin (1), hai biflavonoid là volkensiflavone (2) và GB-2 (3), vàmột biflavonoid gắn đường là volkensiflavone-7-O- rhamnopyranoside (4). Đây là lần đầu tiên bốn chất này được phân lập từ cây bứa Lanessan. Từ các kết quả trên, quá trình sinh tổng hợp các hợp chất 2– 4 từ hợp chất 1 đã được đề nghị. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ đề tài loại C cấp Đại học Quốc gia, mã số C2017-18-15. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT SKC: Sắc ký cột SKBM: Sắc ký bản mỏng RP: Reverse phase (pha đảo) HSQC: Heteronuclear Single Quantum Coherence (tương quan dị nhân qua một nối) HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation (tương quan dị nhân qua nhiều nối) XUNGĐỘT LỢI ÍCH Chúng tôi cam đoan hoàn toàn không có bất cứ xung đột lợi ích nào. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Thực nghiệm: Trần Lê Thái, NguyễnThị Lệ Thu, Bùi Ngọc Dũng, NguyễnThịThảo Ly Xử lý và tổng hợp kết quả: Nguyễn Trí Hiếu, Bùi QuốcThái Viết bản thảo bài báo đăng: NguyễnThịThảo Ly Góp ý và chỉnh sửa bài báo: Nguyễn Trí Hiếu, Nguyễn Diệu Liên Hoa TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Hộ PH. Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1. NXB Trẻ, TP.HCM. 1999;p. 448–465. 2. Hộ PH. Cây có vị thuốc ở Việt Nam. NXB Trẻ, TP.HCM. 2006;p. 56–95. 3. Li XW, Li HW, et al. Flora China. 2007;13:40–47. 4. Gottlieb HE, Kotlyar V, Nudelman A. NMR chemical shifts of common laboratory solvents as trace impurities. J. Org. Chem. 1997;62:7512–7515. PMID: 11671879. Available from: https: //doi.org/10.1021/jo971176v. 5. Jain R, Mittal M. Naringenin, a flavonone from the stem of Nyc- tanthes arbor-tristis Linn. Int. J. B. P. A. S. 2012;1:964–972. 6. Chari VM, et al. Phytochemistry. 1977;16:1273–1278. Available from: https://doi.org/10.1016/S0031-9422(00)94373-5. 7. Jackson B, Locksley HD, Scheinmann F, Wolstenholme WA. Extractives from Guttiferae. XXII. Isolation and structure of four novel biflavanones from the heartwoods of Garcinia buchananii and G. eugeniifolia. J. Chem. Soc. C. 1971;p. 3791– 3804. Available from: https://doi.org/10.1039/j39710003791. 8. Jamila N, Khairuddean M, Khan SN, Khan N. Complete NMR as- signments of bioactive rotameric (3!8) bioflavonoids from the bark of Garcinia hombronia. Magn. Reson. Chem. 2014;52:345– 352. PMID: 24700704. Available from: https://doi.org/10.1002/ mrc.4071. 1237 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1231-1238 Open Access Full Text Article Research Article 1Faculty of Chemistry, University of Science, VNU-HCM, Vietnam 2Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam Correspondence Nguyen Thi Thao Ly, Faculty of Chemistry, University of Science, VNU-HCM, Vietnam Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam Email: nttly@hcmus.edu.vn History Received: 11-12-2020 Accepted: 06-04-2021 Published: 03-05-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.981 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Flavonoids from the bark of Garcinia lanessanii Pierre Nguyen Thi Thao Ly1,2,*, Tran Le Thai1,2, Bui Ngoc Dung1,2, Bui Quoc Thai1,2, Nguyen Thi Le Thu1,2, Nguyen Dieu Lien Hoa1,2, Nguyen Tri Hieu1,2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Garcinia lanessanii Pierre belongs to the genus Garcinia of the Guttiferae (Clusiaceae) family. In Cambodia, people use this species to cure sore throat and tooth decay. However, chemical and biological study of this species has been not reported in the world until now. To contribute to chemical knowledge of the genus Garcinia in Viet Nam, we chemically investigated the species Garcinia lanessanii Pierre. The bark of this plant collected in the National Forest Lo Go – Xa Mat, Tan Bien ward, Tay Ninh province was dried, ground into powder and extracted in turn with n-hexane, chloroform and ethyl acetate solvents by using a Sohxlet system. Four flavonoids were isolated from the ethyl extract of G. lanessanii Pierre using column and thin layer chromatography on silica gel, RP-18 and Sephadex LH-20 with different solvents. Based on the analysis of 1D and 2D NMR spectra as well as comparison with literature, the structures of these compounds were elucidated as a flavanone, naringenin (1); two biflavonoids, volkensiflavone (2) andGB-2 (3), togetherwith a bi- flavonoid glycoside, volkensiflavone-7-O-rhamnopyranoside (4). These compounds were isolated from G. lanessanii Pierre for the first time. Key words: Garcinia lanessanii, flavonoid, biflavonoid, biflavonoid glycoside Cite this article : Ly N T T, Thai T L, Dung B N, Thai B Q, Thu N T L, Hoa N D L, Hieu N T. Flavonoids from the bark of Garcinia lanessanii Pierre. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1231-1238. 1238
File đính kèm:
- flavonoid_tu_vo_cay_bua_lanessan_garcinia_lanessanii_pierre.pdf