Dịch thì và thể ở thức trực chỉ từ tiếng Anh sang tiếng Việt
Trong dịch thuật, đặc biệt dịch tiểu thuyết hoặc văn xuôi, người dịch thường
gặp câu ở hai hình thức: trực chỉ hoặc trần thuật. Bài viết này nghiên cứu cách dịch thì hiện
tại đơn và quá khứ đơn ở thức trực chỉ từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Dữ liệu được lấy từ tiểu
thuyết The Great Gatsby của nhà văn Mỹ Francis Scott Fitzgerald và bản dịch tiếng Việt
của ba tác giả Mặc Đỗ, Hoàng Cường và Trịnh Lữ. Bằng phương pháp miêu tả, so sánh và
đối chiếu, tác giả đã rút ra được một số kết quả về phương pháp dịch của ba tác giả kể trên.
Phương pháp dịch đó có thể là qua cách sử dụng trạng từ chỉ thời gian, chỉ dấu thể, hoặc qua
cách sử dụng động từ cảnh huống. Nghiên cứu góp phần làm rõ phương pháp dịch đã được
ba dịch giả chuyên nghiệp sử dụng và là cứ liệu tham khảo quan trọng đối với việc giảng dạy,
học tập môn dịch cũng như công việc dịch thuật nói chung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dịch thì và thể ở thức trực chỉ từ tiếng Anh sang tiếng Việt
37Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion DỊCH THÌ VÀ THỂ Ở THỨC TRỰC CHỈ TỪ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT TRANSLATION OF TENSE AND ASPECT IN DEICTIC MODE FROM ENGLISH INTO VIETNAMESE Nguyễn Đình Sinh* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/11/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/5/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/5/2020 Tóm tắt: Trong dịch thuật, đặc biệt dịch tiểu thuyết hoặc văn xuôi, người dịch thường gặp câu ở hai hình thức: trực chỉ hoặc trần thuật. Bài viết này nghiên cứu cách dịch thì hiện tại đơn và quá khứ đơn ở thức trực chỉ từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Dữ liệu được lấy từ tiểu thuyết The Great Gatsby của nhà văn Mỹ Francis Scott Fitzgerald và bản dịch tiếng Việt của ba tác giả Mặc Đỗ, Hoàng Cường và Trịnh Lữ. Bằng phương pháp miêu tả, so sánh và đối chiếu, tác giả đã rút ra được một số kết quả về phương pháp dịch của ba tác giả kể trên. Phương pháp dịch đó có thể là qua cách sử dụng trạng từ chỉ thời gian, chỉ dấu thể, hoặc qua cách sử dụng động từ cảnh huống. Nghiên cứu góp phần làm rõ phương pháp dịch đã được ba dịch giả chuyên nghiệp sử dụng và là cứ liệu tham khảo quan trọng đối với việc giảng dạy, học tập môn dịch cũng như công việc dịch thuật nói chung. Từ khóa: phương pháp dịch, thì, thể, thức trực chỉ, thức trần thuật. Abstract: In translating practice, especially translating novels or proses, translators often translate sentences of two modes: deictic or narrative. The current study investigated the methods of translating the simple present and simple past tenses of sentences in deictic mode from English into Vietnamese. The data were taken from the novel “The Great Gatsby” by American writer Francis Scott Fitzgerald and its translations by three Vietnamese translators Mặc Đỗ, Hoàng Cường và Trịnh Lữ. By employing the descriptive, comparative and contrastive techniques, the results indicate that the translation could be done via the use of temporal adverbs, aspectual markers or situation types of verbs. The study is expected to contribute signifi cantly to the teaching, learning of translation and to the translating job in general. Keywords: methods of translation, tense, aspect, deictic mode, narrative mode. * Trường Đại học Mở Hà Nội Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 67 (5/2020) 37-47 38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 1. Đặt vấn đề Khái niệm thì, thể và cách chuyển dịch nghĩa của ngôn bản từ một ngoại ngữ có thì, thể sang tiếng Việt tuy đã được nghiên cứu song kết quả nghiên cứu đó còn chưa rõ hoặc cứ liệu chưa nhiều đặc biệt là nghiên cứu cách dịch yếu tố thì, thể từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Yếu tố thì, thể tưởng chừng như khái niệm tất yếu tồn tại ở một số ngôn ngữ gốc Ấn-Âu như tiếng Pháp, Đức, Ý, Hy Lạp, Anh v.v thì trong tiếng Việt, ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer trong ngữ hệ Nam Á sự tồn tại của nó có được công nhận hay không còn chưa rõ ràng. Chính vì vậy mà có những nghiên cứu về cách diễn đạt thì, thể trong tiếng Việt so với một ngoại ngữ khác. Ví dụ như Phan (2003) đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ có tựa đề “Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt so sánh với tiếng Nga”. Nghiên cứu này tác giả đối chiếu cách diễn đạt thời gian giữa tiếng Nga và tiếng Việt để tìm ra điểm giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ, từ đó có kết luận đóng góp cho việc giảng dạy và học tập cũng như công việc dịch. Kết luận của cô cho thấy cách diễn tả thời gian có thể tìm thấy ở tất cả các ngôn ngữ, tuy nhiên cách diễn đạt bằng thì chỉ thấy ở những ngôn ngữ biến hình như tiếng Nga. Ở tiếng Việt, thời gian được thể hiện qua từ vựng. Với Trần (2005), luận án tiến sĩ của cô mang tên “Thì, thể và các phương tiện biểu hiện trong tiếng Việt” đã liệt kê các trạng từ diễn tả ý nghĩa thì và thể trong tiếng Việt bao gồm: “đã”, “sẽ”, “đang”, “từng”, “vừa”, “mới”, “sắp”, “chưa” và “không”. Ngoài ra còn có luận văn thạc sĩ của Ngo (2016) mang tên “So sánh cách diễn đạt thì và thể giữa tiếng Anh và tiếng Việt”. Nghiên cứu của cô đưa ra bản so sánh chung loại hình thì và thể giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Cô đi đến kết luận rằng “Tiếng Việt không có phụ tố ngữ pháp, phụ tố là đặc trưng của tiếng Anh”. Có thể nói chưa có nghiên cứu nào làm rõ được cách dịch thì và thể từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Trước thực trạng nêu trên, việc dịch thì và thể từ tiếng Anh sang tiếng Việt đôi lúc còn tối nghĩa, chưa thống nhất hoặc khó xác định câu dịch tiếng Việt đó đang miêu tả thì, thể nào trong tiếng Anh. Trong bài viết này chúng tôi sẽ đi nghiên cứu để làm rõ cách dịch hai thì trong tiếng Anh là thì hiện tại đơn và quá khứ đơn thông qua bản dịch của ba tác giả Mặc Đỗ, Hoàng Cường và Trịnh Lữ từ tiểu thuyết The Great Gatsby của nhà văn Mỹ Francis Scott Fitzgerald sang tiếng Việt. 2. Lý thuyết về dịch, thì, thể, thức trực chỉ và động từ cảnh huống 2.1. Dịch thuật 2.1.1. Khái niệm dịch thuật Trước khi đi vào phân tích, so sánh, đối chiếu phương pháp dịch thuật, khái niệm thế nào là dịch thuật cần được làm rõ. Từ khi dịch thuật được quan tâm nghiên cứu, đã có rất nhiều các định nghĩa khác nhau được đưa ra. Định nghĩa đầu tiên phải kể đến đó là của Jakobson (1959, tr.233) khi ông cho rằng “việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là quá trình thay thế nội dung ở một ngôn ngữ không phải là các đơn vị mã riêng lẻ mà là toàn bộ nội dung ở ngôn nhữ khác”. Với quan điểm của Nida (1964) thì định nghĩa về dịch thuật nhiều vô kể và đa dạng như chính người tham gia nghiên cứu nó. Catford (1965) đơn giản cho rằng dịch là cách thay 39Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion thế nghĩa của ngôn ngữ này bằng ngôn ngữ khác. Trong khi đó Newmark (1988, tr.5) quan tâm nhiều đến tác giả hơn khi nhận định về dịch thuật nên ông cho rằng “dịch là cách chuyển nghĩa văn bản từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác theo cách mà tác giả m ... : Các phương tiện dịch của tác giả Mặc Đỗ Số câu 600 Trạng từ TG 22 (3.7%) Chỉ dấu thể 7(1.2%) HT 19 (86.4%) TD 3 (42.9%) QK 3 (13.6%) HOT 4 (57.1%) Động từ 571 (95.1%) TT 399 (69.9%) HĐ 101 (17.7%) HTH 36 (6.3%) TT 35 (6.1%) Ghi chú: TG: Thời gian; HT: Hiện tại; QK: Quá khứ; TD: Tiếp diễn; HOT: Hoàn thành; TT: Trạng thái; HĐ: Hành động; HTH: Hoàn thành; TT: Thành tựu Trong số 600 câu tiếng Anh ở hai thì: Hiện tại đơn và quá khứ đơn, Mặc Đỗ sử dụng 22 trạng từ chỉ thời gian (chiếm 3.7%) cho việc dịch nghĩa hai thì trên ở 22 câu sang tiếng Việt. Trong đó trạng từ chỉ thời gian hiện tại là 19 trạng từ (chiếm 86.4%), số còn lại là trạng từ chỉ thời gian quá khứ là 3 (chiếm 13.6%). Trong khi đó Dịch giả chỉ dùng 7 từ chỉ dấu thể ở 7 câu (chiếm 1.2%): Chỉ dấu thể tiếp diễn là 3 (chiếm 42.9%), chỉ dấu thể hoàn thành là 4 (chiếm 57.1%). Số còn lại gồm 571 câu được dịch sang tiếng Việt qua việc sử dụng động từ cảnh huống (chiếm 95.1%). Trong đó việc sử dụng động từ trạng thái để dịch được thấy nhiều nhất, nằm ở 399 câu (chiếm 69.9%). Động từ thể hiện thành tựu ít được sử dụng dịch nhất, chỉ thấy ở 35 câu (chiếm 6.1%). Bên cạnh đó động từ chỉ sự hoàn thành cũng chỉ được sử dụng dịch ở 36 câu (chiếm 6.3%). Động từ chỉ hoạt động xếp thứ hai, khi xuất hiện ở 101 câu dịch (chiếm 17.7%). 4.1.2. Các phương tiện dịch tác giả Hoàng Cường Bảng 4: Các phương tiện dịch của tác giả Hoàng Cường Số câu 600 Trạng từ TG 25 (4.2%) Chỉ dấu thể 5(0.8%) HT 12 (48%) TD 3 (60%) QK 13 (52%) HOT 2 (40%) Động từ 570 (95%) TT 429 (75.3%) HĐ 79 (13.9%) HTH 32 (5.6%) TT 30 (5.2%) Ghi chú: TG: Thời gian; HT: Hiện tại; QK: Quá khứ; TD: Tiếp diễn; HOT: Hoàn thành; TT: Trạng thái; HĐ: Hành động; HTH: Hoàn thành; TT: Thành tựu 44 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Cùng số lượng 600 câu tiếng Anh ở hai thì: Hiện tại đơn và quá khứ đơn, Hoàng Cường có cách dịch nhiều câu khác với Mặc Đỗ. Cụ thể, dịch giả này sử dụng 25 trạng từ chỉ thời gian (chiếm 4.2%) để dịch nghĩa 25 câu chứa hai thì trên sang tiếng Việt. Trong đó trạng từ chỉ thời gian hiện tại là 12 trạng từ (chiếm 48%), số còn lại là trạng từ chỉ thời gian quá khứ là 13 (chiếm 52%). Trong khi đó dịch giả chỉ dùng 5 từ chỉ dấu thể ở 5 câu (chiếm 0.8%): Chỉ dấu thể tiếp diễn là 3 (chiếm 60%), chỉ dấu thể hoàn thành là 2 (chiếm 40%). Số còn lại gồm 570 câu được dịch sang tiếng Việt qua việc sử dụng động từ cảnh huống (chiếm 95%). Trong đó việc sử dụng động từ trạng thái để dịch tiếp tục được thấy nhiều nhất, nằm ở 429 câu (chiếm 75.3%). Động từ thể hiện thành tựu cũng ít được sử dụng dịch nhất, chỉ thấy ở 30 câu (chiếm 5.2%). Bên cạnh đó động từ chỉ sự hoàn thành cũng chỉ được sử dụng dịch ở 32 câu (chiếm 5.6%). Động từ chỉ hoạt động vẫn xếp thứ hai, khi xuất hiện ở 79 câu dịch (chiếm 13.9%). 4.1.3. Các phương tiện dịch của tác giả Trịnh Lữ Bảng 5: Các phương tiện dịch của tác giả Trịnh Lữ Số câu 600 Trạng từ TG 21 (3.5%) Chỉ dấu thể 7(1.2%) HT 16 (76.2%) TD 0 (0%) QK 5 (23.8%) HOT 7 (100%) Động từ 572 (95.3%) TT 424 (74.1%) HĐ 86 (15.1%) HTH 32 (5.6%) TT 30 (5.2%) Ghi chú: TG: Thời gian; HT: Hiện tại; QK: Quá khứ; TD: Tiếp diễn; HOT: Hoàn thành; TT: Trạng thái; HĐ: Hành động; HTH: Hoàn thành; TT: Thành tựu Vẫn với số lượng 600 câu tiếng Anh ở hai thì: Hiện tại đơn và quá khứ đơn, Trịnh Lữ có cách dịch nhiều câu khác với Mặc Đỗ và Hoàng Cường. Dịch giả này sử dụng 21 trạng từ chỉ thời gian (chiếm 3.5%) để dịch nghĩa 21 câu chứa hai thì trên sang tiếng Việt. Số trạng từ chỉ thời gian hiện tại là 16 trạng từ (chiếm 76.2%), 5 trạng từ chỉ thời gian quá khứ là số còn lại (chiếm 52%). Trịnh Lữ cũng chỉ dùng 7 từ chỉ dấu thể để dịch 7 câu (chiếm 1.2%): Dịch giả không sử dụng chỉ dấu thể tiếp diễn, vì vậy mà chỉ dấu thể hoàn thành là 7 (chiếm 100%). Số còn lại gồm 572 câu được dịch sang tiếng Việt qua việc sử dụng động từ cảnh huống (chiếm 95.3%). Trong đó việc sử dụng động từ trạng thái để dịch một lần nữa được thấy nhiều nhất, nằm ở 424 câu (chiếm 74.1%). Động từ thể hiện thành tựu được sử dụng dịch bằng với con số của dịch giả Hoàng Cường, thấy ở 30 câu (chiếm 5.2%). Một sự trùng lặp nữa đó là động từ chỉ sự hoàn thành cũng chỉ được sử dụng dịch ở 32 câu (chiếm 5.6%). Động từ chỉ hoạt động vẫn xếp thứ hai, khi xuất hiện ở 86 câu dịch (chiếm 15.1%). 4.2 Thảo luận Qua phân tích kết quả dữ liệu có thể thấy, thì hiện tại đơn và quá khứ đơn trong 45Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tiếng Anh có thể được dịch sang tiếng Việt qua các hình thức sau: Dùng trạng từ chỉ thời gian, dùng chỉ dấu thể và phần lớn là dịch qua cách dùng động từ cảnh huống. Dưới đây là một số ví dụ minh họa các cách dịch mà ba dịch giả đã sử dụng. Trạng từ chỉ thời gian hiện tại được sử dụng để dịch thì quá khứ đơn: (1) The late afternoon sky bloomed in the window for a moment like the blue honey of the Mediterranean—then the shrill voice of Mrs. McKee called me back into the room. (tr. 38) Mặc Đỗ: Vòm trời buổi chiều nay tươi sáng hẳn lên ngoài khung cửa sổ màu xanh ngọt như mật ong ở Địa Trung Hải - rồi tiếng nói the thé của bà McKee gọi tôi trở lại căn phòng. Câu ở thì hiện tại được sử dụng chỉ dấu thì hoàn thành để dịch: (2) ‘I don’t want you to get a wrong idea of me from all these stories you hear.’ (tr. 70) Hoàng Cường: Tôi không muốn anh nghĩ sai về tôi qua tất cả những chuyện anh đã nghe được ấy. Thì quá khứ đơn được dịch bằng cách sử dụng chỉ dấu thể tiếp diễn: (3) I had no sight into Daisy’s heart but I felt that Tom would drift on forever seeking a little wistfully for the dramatic turbulence of some irrecoverable football game. (tr. 8) Trịnh Lữ: Trong bụng Daisy nghĩ gì thì tôi mù tịt, nhưng tôi có linh cảm rằng Tom sẽ cứ lang bạt mãi, tìm kiếm với đôi chút nôn nả u sầu cái cảm giác xoáy lốc điên cuồng của một trận bóng bầu dục nào đó không bao giờ còn gặp lại Thì hiện tại đơn được dịch qua cách sử dụng động từ cảnh huống loại trạng thái: (4) ‘I know somebody there.’ (tr. 14) Mặc Đỗ: Tôi có quen một người bên ấy. Dùng động từ cảnh huống loại hành động dịch thì hiện tại đơn: (5) ‘But it looks wonderful on you, if you know what I mean,’ (tr. 35) Trịnh Lữ: Nhưng chị mặc trông có dáng lắm, tôi nói thực đấy. Động từ cảnh huống loại hoàn thành dịch thì quá khứ đơn: (6) I wanted to get out and walk eastward toward the park through the soft twilight but each time I tried to go I became entangled in some wild strident argument which pulled me back, as if with ropes, into my chair. (tr. 39) Hoàng Cường: Tôi muốn bỏ ra về để có thể dạo bước về mạn công viên ở phía Đông trong ánh hoàng hôn êm dịu, nhưng mỗi lần bỏ đi thì lại bị mắc vào một vấn đề tranh cãi gay gắt, nó như những sợi dậy kéo giật tôi trở lại chiếc ghế đang ngồi. Sử dụng động từ cảnh huống loại thành tựu để dịch thì quá khứ đơn: (7) His life had been confused and disordered since then, but if he could once return to a certain starting place and go over it all slowly, he could fi nd out what that thing was. (tr. 118) Mặc Đỗ: Từ hồi đó cuộc đời của hắn đã trở nên lộn xộn, mờ mịt nhưng nếu hắn có thể trở lại một cái mức nào đó và lại từ từ đi ngược lại con đường, hắn có thẻ tìm ra được cái gì đó 46 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 5. Kết luận Việc dịch thì và thể có thể coi là điều tất yếu và không có gì cần bàn khi muốn chuyển dịch nghĩa câu từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Có thể có ý kiến cho rằng công việc dịch đó không có gì khó khăn bởi việc dịch thuật vẫn được thực hiện bình thường, thậm chí không cần quan tâm nhiều đến thì và thể. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn luôn suy nghĩ rằng thực tế cho thấy nhiều văn bản dịch chưa thực sự sát nghĩa xét về mặt thời điểm xảy ra của các sự việc qua cách diễn đạt của các câu. Chính vì lẽ đó mà chúng tôi có động lực đi vào hướng nghiên cứu này. Với mục đích tìm ra cách dịch thì hiện tại đơn và quá khứ đơn của ba dịch giả nổi tiếng của Việt Nam và hy vọng kết quả đó sẽ là cứ liệu tham khảo tin cậy cho người học, người dạy và những người làm công tác biên phiên dịch. Từ việc phân tích trên, chúng tôi rút ra những kết luận sau: (i) Có thể sử dụng trạng từ chỉ thời gian hiện tại trong tiếng Việt như: hôm nay, chiều nay, ngày nay v.vđể miêu tả thì hiện tại đơn và thậm chí để miêu tả thì quá khứ đơn. (ii) Thì quá khứ đơn được dịch bằng cách sử dụng trạng từ chỉ thời gian quá khứ trong tiếng Việt như: hôm đó, hôm qua, năm trước, ngày đó v.vhoặc cũng có thể dùng chỉ dấu tiếp diễn như: đang, đương, sẽ v.vđể diễn tả. (iii) Thì hiện tại đơn có thể được dịch bằng cách sử dụng trạng từ chỉ thời gian hiện tại như: hôm nay, ngày nay, tuần này v.v. Ngoài ra thì hiện tại đơn còn được dịch bằng cách sử dụng các chỉ dấu tiếp diễn như: đang, đương, sẽ v.v và chỉ dấu hoàn thành như: đã, rồi, xong v.v (iv) Cả thì hiện tại đơn và quá khứ đơn đều có thể được dịch nhờ việc sử dụng các động từ cảnh huống chỉ trạng thái như: có, là, cảm thấy, thích, yêu v.v; chỉ hoạt động như: nói, đi, đẩy, khiêu vũ v.v; chỉ hoàn thành như: viết lá thư, đi học, đứng dậy, rửa mặt v.v và chỉ kết quả như: chết, phát nổ, tì thấy, làm hỏng v.v Mặc dù bài báo này đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, đó là tìm được phương pháp dịch thì và thể từ tiếng Anh sang tiếng Việt, tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu mới tập trung tìm được cách dịch của hai thì hiện tại đơn và quá khứ đơn từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Thứ hai, dữ liệu 600 câu là chưa thực sự nhiều. Thứ 3 là nghiên cứu mới tập trung vào việc dịch xuôi từ Anh sang Việt, mảng nghiên cứu cách dịch ngược từ Việt sang Anh còn đang bị bỏ ngỏ. Chính vì những hạn chế đó, chúng tôi hy vọng rằng những nghiên cứu sau của chúng tôi hoặc các nhà nghiên cứu khác quan quan tâm tới lĩnh vực dịch thuật có thể giải quyết những hạn chế của nghiên cứu này bằng những công trình nghiên cứu quy mô lớn hơn về số thì, thể, về số dữ liệu và mảng dịch ngược từ Việt sang Anh. Tài liệu tham khảo: Tiếng Anh [1]. Baker, M. (1992). In other words: A course book on translation. London: Routledge. [2]. Catford, J.C. (1965). A Linguistic theory of translation: an essay on applied linguistics. London: Oxford University Press. [3]. Comrie, B. (1985). Tense. Cambridge (Cambridgeshire). New York: Cambridge University Press. [4]. Emeneau, M. (1951). Studies in Vietnamese (Annamese) grammar (Vol.8). Berkeley and Los Angeles: University of 47Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion California Press. [5]. Finch, G. (2005). Key concepts in language and linguistics (2nd, ed). London: Palgrave Macmillan. [6]. Fitzgerald, F. C. (1925). The great Gatsby. New York: Charles Scribner’s Sons. [7]. Gentzler, E. (1993). Contemporary translation theories. Multilingual Matters. [8]. Jakobson, R. (1959). On linguistic aspects of translation. Brower (Ed.). On translation (232-239). London: Oxford University Press. [9]. Jespersen, O. (1931). A modern English grammar on historical principles (Vol.3). Heidlberg: C. Writers. [10]. Jones, R., & Huỳnh, S.T. (1960). Introduction to spoken Vietnamese. Washington, D.C.: American Council of Learned Societies. [11]. Kenny, D. (1998). Equivalence. In Baker (Ed.), Routledge encyclopedia of translation studies. London and New York: Routledge. [12]. Munday, J. (2001). Introducing translation studies: theories and applications. London and New York: Routledge. [13]. Murcia, C & Feeman, L. (1999). The Grammar Book: An ESL/EFL Teacher’s Course. The United States: International Thomson Publishing, Inc. [14]. Newmark, P. (1988). Approaches to translation. Oxford: Pergamon Press. [15]. Nida, E. (1964). Toward a science of translation. Leiden: E. J. Brill. [16]. Nida, E., & Taber, C. (1969). The theory and practice of translation. Leiden: E.J.Brill [17]. Ngo, T.P. (2016). Comparison of expression of verbal tense and aspect in English and Vietnamese. Unpublished Master Thesis, Filozofi cká fakulta Univerzity Palackého. [18]. Panfi lov, V. (1993). Grammaticheskij stroj Vietnamskogo jazyka. Sankt Peterburg: Peterburgskoje Vostokovedenijie. [19]. Pym, A. (1992,1995). Translation and text transfer. Frankfurt am Main, Berlin, Bern, New York, Paris, Vienna: Peter Lang. [20]. Quirk, R., & Greenbaum, S. (1973). A university of grammar of English. London: Longman. [21]. Vendler, Z. (1967). Linguistics in philosophy. Ithaca, New York: Cornell University Press. [22]. Venuti, L. (2000). The translation. London and New York: Routledge. Tiếng Việt [23]. Hoàng Cường. (1985). Gátxbi vĩ đại. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Tác Phẩm Mới. [24]. Mặc Đỗ. (1956). Con người hào hoa. Sài Gòn: Nhà Xuất Bản Quan Điểm. [25]. Cao Xuân Hạo. (1998). Về ý nghĩa “thì” và “thể” trong tiếng Việt. Ngôn ngữ, 5, 1-32. [26]. Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, & Phạm Duy Khiêm. (1940). Việt Nam văn phạm. Hà Nội: Tân Việt. [27]. Trương Vĩnh Ký. (1883). Grammaire de la langue annamite. Sài Gòn. [28]. Trịnh Lữ. (2009). Đại gia Gatsby. HàNội: Nhà Xuất Bản Hội Nhà Văn. [29]. Trần Kim Phượng. (2005). Thì, thể và các phương tiện biểu hiện trong tiếng Việt. Luận án tiến sĩ, Trường ĐHQG - ĐHKH- XHNV. [30]. Phan Thị Minh Thúy. (2003). Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt so sánh với tiếng Nga. Luận án tiến sĩ không xuất bản, Trường ĐHQG - ĐHKH-XHNV. [31]. Nguyễn Minh Thuyết & Nguyễn Văn Hiệp. (1998). Thành phần câu tiếng Việt. Hà Nội: NXB Đại Học Quốc Gia. [32]. Bùi Đức Tịnh. (1952). Văn phạm Việt Nam. Sài Gòn: Phạm Văn Tươi. Địa chỉ tác giả: Nghiên cứu sinh Trường Đại học Mở Hà Nội Email: mrsinh09@gmail.com
File đính kèm:
- dich_thi_va_the_o_thuc_truc_chi_tu_tieng_anh_sang_tieng_viet.pdf