Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Năm học 2020-2021
A. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II.
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài gồm có 2 phần:
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm).
- Đề đọc hiểu gồm 4 câu cho 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm).
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 150 chữ, về tư tưởng đạo lí.
Câu 2: (5,0 điểm) Viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Năm học 2020-2021
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÁI PHIÊN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĔN LỚP 11 NĔM HỌC 2020-2021 A. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II. Thời gian làm bài: 90 phút Đề bài gồm có 2 phần: Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm). - Đề đọc hiểu gồm 4 câu cho 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Phần 2: Làm vĕn (7,0 điểm). Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn vĕn khoảng 150 chữ, về tư tưởng đạo lí. Câu 2: (5,0 điểm) Viết bài vĕn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN: NGỮ VĔN 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT TT Kĩ nĕng Mức độ nhận thức Tổng % Tổng điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Số câu hỏi Thời gian (phút) 1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30 2 Viết đoạn nghị luận xã hội 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 3 Viết bài nghị luận vĕn học 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN: NGỮ VĔN, LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT TT Nội dung kiến thức/ kĩ nĕng Đơn vị kiến thức/ kĩ nĕng Mức độ kiến thức, kĩ nĕng cần kiểm tra, đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 ĐỌC HIỂU Nghị luận hiện đại (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa). Nhận biết: - Xác định thông tin được nêu trong vĕn bản/đoạn trích. - Nhận diện được phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ,... trong vĕn bản/đoạn trích. Thông hiểu: - Hiểu được các thành phần nghĩa của câu; nội dung của vĕn bản/đoạn trích. - Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt; các biện pháp tu từ, đặc trưng của phong cách ngôn ngữ... trong vĕn bản/đoạn trích. - Hiểu được những đặc điểm cơ bản của nghị luận hiện đại thể hiện trong vĕn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của vĕn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong vĕn bản/đoạn trích. 2 1 1 0 4 TT Nội dung kiến thức/ kĩ nĕng Đơn vị kiến thức/ kĩ nĕng Mức độ kiến thức, kĩ nĕng cần kiểm tra, đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 2 VIẾT ĐOẠN VĔN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 150 chữ) Nghị luận về một tư tưởng đạo lí Nhận biết: - Xác định được tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn vĕn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ nĕng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng, đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời vĕn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn vĕn giàu sức thuyết phục.. 1* 3 VIẾT BÀI VĔN NGHỊ LUẬN VĔN HỌC Nghị luận về một bài thơ/đoạn thơ: - Hầu Trời (Tản Đà) - Vội vàng Nhận biết: - Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề nghị luận. - Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ. - Nêu nội dung cảm hứng, hình tượng nh.vật trữ tình, đặc điểm nghệ thuật nổi bật... của bài thơ/đoạn thơ. 1* TT Nội dung kiến thức/ kĩ nĕng Đơn vị kiến thức/ kĩ nĕng Mức độ kiến thức, kĩ nĕng cần kiểm tra, đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao (Xuân Diệu) - Tràng giang (Huy Cận) - Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) - Chiều tối (Hồ Chí Minh) - Từ ấy (Tố Hữu) Thông hiểu: - Diễn giải những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu của đề: tình cảm quê hương, tư tưởng yêu nước; tình yêu trong sáng cao thượng; quan niệm thẩm mĩ và nhân sinh mới mẻ; sự kế thừa các thể thơ truyền thống và hiện đại hóa thơ ca về ngôn ngữ, thể loại, hình ảnh,... - Lí giải được một số đặc điểm của thơ hiện đại từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ nĕng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ. - Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; vị trí, đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận vĕn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời vĕn có giọng điệu, hình ảnh, bài vĕn giàu sức TT Nội dung kiến thức/ kĩ nĕng Đơn vị kiến thức/ kĩ nĕng Mức độ kiến thức, kĩ nĕng cần kiểm tra, đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 B. NỘI DUNG ÔN TẬP Bài : HẦU TRỜI Tản Đà I. Kiến thức về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả - Tên Nguyễn Khắc Hiếu (1889 – 1939) quê núi Tản sông Đà. - Tản Đà là “con người của hai thế kỉ’ (HThanh) - Người đầu tiên lấy thi ca làm nghề nghiệp, là người mở đường trong quá trình hiện đại hóa nền thơ dân tộc là chiếc cầu nối giữa 2 thời đại thi ca: trung đại - hiện đại. Thơ Tản Đà ấp ủ một cái “tôi” lãng mạn. 2. Tác phẩm chính a) Sáng tác của Tản Đà rất phong phú: Thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, du kí nhưng thơ là nổi bật nhất. b) Tác phẩm chính - Khối tình con I, II.. - Giấc mộng con I, II. - Khối tình bản chính. II. Nội dung, ... đặc sắc trong việc dùng các biện pháp nghệ thuật tu từ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu... 3. Ý nghĩa vĕn bản Bài thơ là tiếng nói say mê, hĕm hở của một thanh niên yêu nước khi giác ngộ CM, thể hiện nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa cá nhân và giai cấp, về nhiệm vụ thiêng liêng của người chiến sĩ CM. C. ĐỀ MINH HỌA ĐỀ 1: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT THÁI PHIÊN ĐỀ MINH HỌA ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĔM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ vĕn, lớp 11 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: ...Khi nhìn cuộc đời với ánh mắt tiêu cực, người ta sẽ luôn thấy hoài nghi, lo âu, sợ hãi. Lúc đó, người ta sẽ không làm việc tốt hơn, ít yêu thương hơn, ít cống hiến hơn; sẽ đánh mất tiềm nĕng và sự tốt đẹp trong bản thân họ. Sự quá tải thông tin tiêu cực sẽ làm mất niềm tin, không mang lại cho xã hội sự an toàn hơn và không giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn. ...Khi gửi niềm tin yêu vào con người, nếu ta là một người sống hết mình vì mọi người, luôn tin tưởng, sẵn sàng bao dung và tha thứ thì ta sẽ có niềm tin và sẽ sống có ý nghĩa hơn. Chúng ta không nên chỉ nhìn vào những mặt trái của cuộc sống rồi vội đánh mất niềm tin vào bản thân, vào thế giới xung quanh. Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân mỗi người. Hãy tự vấn ta đã và sẽ làm gì cho cuộc đời này, cho xã hội này ngày càng đáng sống hơn. Đừng nghĩ là xã hội vô cảm và dần thiếu vắng người tốt. Lòng tốt vẫn quanh đây. Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt không làm gì. (Trích Đừng đánh mất niềm tin, Diệp Vĕn Sơn, báo Người lao động, số 30/8/2015) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của vĕn bản trên. (0.75 điểm) Câu 2. Theo tác giả, những nguyên nhân nào khiến con người mất niềm tin? (0.75 điểm) Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm: "Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân mỗi người"? (1.0 điểm) Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp của đoạn trích trên. (0.5 điểm) II. PHẦN LÀM VĔN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn vĕn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi Xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! (Vội Vàng, Xuân Diệu, Ngữ vĕn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.21) -----------------------HẾT----------------------- Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. ĐỀ 2: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Mất hàng triệu nĕm mới định hình những nếp nhĕn ngôn ngữ trong não bộ, khó khĕn lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay. Không có tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ được "bản sắc" vĕn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước nào cũng đáng kính trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh học có chung một nguồn cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta thường dùng di sản vào những mục đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng ngữ tà ngôn. Biết dành những lời yêu thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ nói những lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang". Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự chân thực, mất đi trách nhiệm trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm. (Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Nhiều tác giả, NXB Vĕn hóa – Vĕn nghệ TP. HCM, 2015, tr.33) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của vĕn bản. (0,75 điểm) Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng ý thức kì thị về tiếng nói thì thể hiện điều gì? (0,75 điểm) Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp của đoạn trích trên. (0,5 điểm) II. LÀM VĔN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn vĕn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử: Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử, SGK Ngữ vĕn, Tập hai, NXB GD, 2010, trang 39 ) -----------------------HẾT----------------------- Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. ĐỀ 3: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Có bao giờ chúng ta yêu thế gian này như yêu ngôi nhà có bếp lửa ấm áp của mình không? Có bao giờ chúng ta yêu nhân loại như yêu một người máu thịt của mình không? Chúng ta từng nói đến việc làm sao trở thành những công dân toàn cầu. Danh từ công dân toàn cầu rất dễ làm cho những ai đó lầm tưởng về một siêu nhân trong những khía cạnh nào đấy. Nhưng bản chất duy nhất của một công dân toàn cầu là một người biết yêu thương thế gian này và luôn tìm cách cải biến thế gian. Có thể sẽ có những công dân kêu lên đầy bất lực: Ta chỉ là một sinh linh bé nhỏ làm sao ta có thể yêu thương và che chở cả thế gian rộng lớn nhường kia! Việc yêu thương và che chở cho cả thế gian có phải là một ước mơ hay một nhân cách hão huyền không? Không. Đó là một hiện thực và đó là một nguyên lí. Khi một con người yêu thương chân thực mảnh đất con người đó đang đứng dù chỉ vừa hai bàn chân thì người đó đã yêu cả trái đất này. Khi bạn yêu một cái cây bên cạnh bạn thì bạn yêu mọi cái cây trên thế gian. Khi bạn yêu thương một con người bên cạnh thì bạn yêu cả nhân loại. Và khi tất cả những con người dù bé nhỏ đến đâu yêu thương, người bên cạnh thì tình thương yêu ấy sẽ ngập tràn thế gian này. Tình yêu thương nhân loại sẽ ngay lập tức trở nên hão huyền và mang thói đạo đức giả khi chúng ta nói đến tình yêu thương đó mà không bao giờ chúng ta yêu thương nổi một người bên cạnh. Và thói đạo đức giả đang lan rộng trên thế gian chúng ta đang sống. Hãy cứu thế gian này khỏi những hận thù, những ích kỉ, những vô cảm và giá lạnh bằng những hành động cụ thể của mỗi con người đang sống trên thế gian này. Đấy là tiếng kêu khẩn thiết, đầy tình thương yêu và trách nhiệm của biết bao con người đang sống trên thế gian này. (Trích Cần một ngày hoà giải để yêu thương, theo vietnamnet.vn, ngày 7/9/2010) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,75 điểm) Câu 2. Theo tác giả, phẩm chất cốt lõi của một “công dân toàn cầu” là gì? (0,75 điểm) Câu 3. Nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong các câu vĕn: Đó là một hiện thực và đó là một nguyên lí. Khi một con người yêu thương chân thực mảnh đất con người đó đang đứng dù chỉ vừa hai bàn chân thì người đó đã yêu cả trái đất này. Khi bạn yêu một cái cây bên cạnh bạn thì bạn yêu mọi cái cây trên thế gian. Khi bạn yêu thương một con người bên cạnh thì bạn yêu cả nhân loại. Và khi tất cả những con người dù bé nhỏ đến đâu yêu thương, người bên cạnh thì tình thương yêu ấy sẽ ngập tràn thế gian này. (1,0 điểm) Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm: “Việc yêu thương và che chở cho cả thế gian có phải là một ước mơ hay một nhân cách hão huyền không? Không. Đó là một hiện thực và đó là một nguyên lí” không? Vì sao? (0,5 điểm) II. LÀM VĔN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn vĕn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự nguy hại của cĕn bệnh đạo đức giả trong cuộc sống. Câu 2: (5,0 điểm ): Cảm nhận của anh/chị về hai khổ thơ đầu trong bài “Tràng giang” của Huy Cận: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trĕm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. -----------------------HẾT----------------------- Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. ĐỀ 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Cuộc sống này cũng vậy Ở đâu đó ngoài kia là những người có thể giống ta. Ở đâu đó ngoài kia là những người có thể rất khác ta. Có người ưa tụ tập với bạn bè. Có người mải mê rong chơi. Có người chỉ thích nằm nhà để đọc sách. Có người say công nghệ cao. Có người mê đồ cổ. Có người phải đi thật xa đến tận cùng thế giới thì mới thỏa nguyện. Có người chỉ cần mỗi ngày bước vào khu vườn rậm rạp sau nhà, tìm thấy một vạt nấm mối mới mọc sau mưa hay một quả trứng gà tình cờ lạc trong vạt cỏ là đủ thỏa nguyện rồi [...] Chúng ta vẫn thường nghe một người tằn tiện phán xét người khác là phung phí. Một người hào phóng đánh giá người kia là keo kiệt. Một người thích ở nhà chê bai kẻ khác bỏ bê gia đình. Và một người ưa bay nhảy chê cười người ở nhà không biết hưởng thụ cuộc sống Chúng ta nghe những điều đó mỗi ngày, đến khi mệt mỏi, đến khi nhận ra rằng đôi khi phải phớt lờ tất cả những gì người khác nói và rút ra một kinh nghiệm là đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng. Thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một định kiến có sẵn. Những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ nhất. Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi, và thử nghe theo chính mình?” ( Trích “ Nếu biết trĕm nĕm là hữu hạn” – Phạm Lữ Ân) Câu 1. “Điều tồi tệ nhất” tác giả nói đến trong đoạn trích là gì? (0,75đ) Câu 2. Vì sao trong cuộc sống chúng ta đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng? (0,75đ) Câu 3. Hãy chỉ ra ít nhất hai tác hại của việc phán xét người khác theo định kiến? (1,0đ) Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp của đoạn trích trên. (0,5đ) II.LÀM VĔN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn vĕn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về thái độ cần có của mỗi người khi tiếp cận cái mới trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích bức tranh xứ huế và tâm trạng của chủ thể trữ tình trong đoạn thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. (Trích Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử, Ngữ Vĕn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr.39) -----------------------HẾT----------------------- Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. ĐỀ 5: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu hỏi lớn của nhiều người trẻ. Người không trẻ chưa hẳn đã hiểu chính mình, nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi. Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều có thể xong được. Tôi chưa thấy ai một sáng thức dậy bỗng nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai. Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có thế mạnh, sở trường. Điều quan trọng là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình. Muốn khám phá bản thân, có thể dựa vào những cách từ bên ngoài và bên trong. Về bên ngoài, nếu hoàn toàn mù mờ về bản thân thì bạn có thể bắt đầu bằng những thứ cơ bản: các trắc nghiệm tính cách Một cách khác để hiểu bản thân hơn là hỏi. Đặt ra những câu hỏi cho những người xung quanh mình, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, người yêunhững người bạn nghĩ rằng họ hiểu bạn. Cách tiếp theo để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình. Dành thời gian yên tĩnh một mình để nhìn vào bên trong, hồi tưởng quá khứ, tìm hiểu những giá trị cốt lõi của bản thân mình. (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của vĕn bản. (0,75 điểm) Câu 2. Theo tác giả, việc hiểu được bản thân có ý nghĩa như thế nào? (0,75 điểm) Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt”? (1,0 điểm) Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: “ để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình” không? Vì sao? (0,5 điểm) II. LÀM VĔN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn vĕn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống giản dị. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: - “Dạ, bẩm lạy Trời con xin thưa Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn Quê ở Á Châu và Địa cầu Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”. Nghe xong Trời ngợ một lúc lâu Sai bảo thiên tào lấy sổ xét. Thiên tào tra sổ xét vừa xong Đệ sổ lên trình Thượng đế trông. - “Bẩm quả có tên Nguyễn Khắc Hiếu Đày xuống hạ giới vì tội ngông.” Trời rằng: “Không phải là Trời đày, Trời định sai con một việc này Là việc “thiên lương” của nhân loại, Cho con xuống thuật cùng đời hay.” (Trích Hầu trời, Tản Đà, Ngữ Vĕn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr.12) -----------------------HẾT----------------------- Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_11_nam_hoc_20.pdf