Đánh giá việc điều trị ung thư vòm hầu bằng kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích hình cung (vmat) tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát qui trình xạ trị VMAT trong điều trị bệnh nhân ung thư vòm hầu. Trong đó, tập trung
vào việc khảo sát, phân tích và đánh giá qui trình lập kế hoạch xạ trị và chất lượng kết quả của kế hoạch điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu hồi cứu 30 bệnh nhân
ung thư vòm hầu được xạ trị bằng kĩ thuật VMAT tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2018 đến
03/2020. Khối bướu và hạch nguyên phát (PTV70) nhận liều chỉ định là 70Gy với phân liều xạ từ 33 - 35;
được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn RTOG 0615, chỉ số phù hợp CI và chỉ số đồng nhất HI. Các cơ quan
quí vùng đầu - cổ nằm trong giới hạn cho phép theo các tiêu chuẩn của RTOG.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng liều trên PTV70 là 73,3%. Chỉ số CI và HI lần lượt đạt 1,28 ± 0,25
và 0,07 ± 0,02 (tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng lần lượt là 86,7% và 100%). Đa số các cơ quan đều nằm trong giá
trị cho phép; trong đó, liều tối đa vào thân não, tủy sống và giao thoa thị lần lượt là 48,89 ± 5,63[Gy]; 36,32
± 2,86[Gy] và 27,34 ± 21,62[Gy] (tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng là 100%, 100% và 93,3%). Liều trung bình vào
tuyến mang tai trái là 27,92 ± 5,03[Gy] và tuyến mang tai phải là 28,76 ± 5,34[Gy].
Kết luận: Kĩ thuật xạ trị VMAT trong điều trị bệnh nhân ung thư vòm hầu đạt hiệu quả điều trị cao; từ
việc đảm bảo khối bướu nhận đủ liều; bảo vệ tốt các cơ quan quí cho đến góp phần hạn chế các biến
chứng và nâng cao chất lượng bệnh nhân trong/ sau điều trị tốt hơn; đặc biệt đối với bướu ở giai đoạn
T1,T2.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá việc điều trị ung thư vòm hầu bằng kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích hình cung (vmat) tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 251 ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HẦU BẰNG KỸ THUẬT XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH HÌNH CUNG (VMAT) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN PHƯƠNG1, NGÔ TRUNG NGHĨA2 Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Phương Email:phuongvanle007@gmail.com Ngày nhận bài: 05/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Kỹ sư Vật lý Y khoa - Công ty TNHH TM ĐT Vinh Khang 2 Kỹ sư - Phó Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm hầu là một loại ung thư phổ biến ở châu Á, nhất là ở Đông Nam Á. Tại Việt Nam, ung thư vòm hầu đứng hàng thứ 6 về suất độ thường gặp[1]. Tuy nhiên, ung thư vòm hầu rất khó để phát hiện sớm vì vùng vòm hầu không dễ dàng để kiểm tra và triệu chứng của ung thư này gần giống với những triệu chứng của bệnh thông thường khác. Hiện nay, xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến vì kết quả điều trị mang lại hiệu quả cao. Ung thư vòm hầu có vị trí khối bướu nằm sâu bên trong vùng đầu - cổ, vùng này gồm nhiều nhóm hạch bạch huyết và có hệ cơ quan quí rất phức tạp thường nằm liền kề khối bướu. Do đó, một kĩ thuật xạ trị vừa đáp ứng bướu nhận đủ liều chỉ định vừa bảo vệ tất cả các cơ quan quí không phải là điều đơn giản. Các kỹ thuật xạ trị trước đây như 2D, 3D-CRT ít nhiều đều có những hạn chế. Sau đó, kĩ thuật xạ trị điều biến cường độ IMRT ra đời nhằm khắc phục các hạn chế của 3D-CRT. Những hình thức của IMRT ngày càng cải tiến và phát triển, hình thức nổi bật nhất của IMRT hiện nay là là kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích hình cung VMAT (Rapid Arc). Năm 2008, kĩ thuật VMAT ra đời nhằm đáp ứng kỳ vọng của xạ trị, hướng tới không chỉ liều xạ vào khối bướu đạt độ phù hợp cao, đủ liều chỉ định; bảo vệ các cơ quan quí dưới ngưỡng cho phép mà còn kiểm soát liều xạ của các vùng mô nằm trong trường chiếu hiệu quả, hạn chế các biến chứng một cách tối ưu và đảm bảo chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tốt hơn. TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát qui trình xạ trị VMAT trong điều trị bệnh nhân ung thư vòm hầu. Trong đó, tập trung vào việc khảo sát, phân tích và đánh giá qui trình lập kế hoạch xạ trị và chất lượng kết quả của kế hoạch điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu hồi cứu 30 bệnh nhân ung thư vòm hầu được xạ trị bằng kĩ thuật VMAT tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2018 đến 03/2020. Khối bướu và hạch nguyên phát (PTV70) nhận liều chỉ định là 70Gy với phân liều xạ từ 33 - 35; được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn RTOG 0615, chỉ số phù hợp CI và chỉ số đồng nhất HI. Các cơ quan quí vùng đầu - cổ nằm trong giới hạn cho phép theo các tiêu chuẩn của RTOG. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng liều trên PTV70 là 73,3%. Chỉ số CI và HI lần lượt đạt 1,28 ± 0,25 và 0,07 ± 0,02 (tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng lần lượt là 86,7% và 100%). Đa số các cơ quan đều nằm trong giá trị cho phép; trong đó, liều tối đa vào thân não, tủy sống và giao thoa thị lần lượt là 48,89 ± 5,63[Gy]; 36,32 ± 2,86[Gy] và 27,34 ± 21,62[Gy] (tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng là 100%, 100% và 93,3%). Liều trung bình vào tuyến mang tai trái là 27,92 ± 5,03[Gy] và tuyến mang tai phải là 28,76 ± 5,34[Gy]. Kết luận: Kĩ thuật xạ trị VMAT trong điều trị bệnh nhân ung thư vòm hầu đạt hiệu quả điều trị cao; từ việc đảm bảo khối bướu nhận đủ liều; bảo vệ tốt các cơ quan quí cho đến góp phần hạn chế các biến chứng và nâng cao chất lượng bệnh nhân trong/ sau điều trị tốt hơn; đặc biệt đối với bướu ở giai đoạn T1,T2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 252 Cho đến nay, các nghiên cứu và báo cáo về kĩ thuật VMAT tại Việt Nam là rất ít ỏi, đặc biệt là trong xạ trị ung thư vòm hầu nói riêng và ung thư vùng đầu - cổ nói chung. Trong nghiên cứu công trình này, chúng tôi tiến hành khảo sát và phân tích hồi cứu kết quả của các kế hoạch xạ trị VMAT đối với ung thư vòm hầu tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm hầu và được tiến hành xạ trị bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2018 đến 03/2020. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu 30 ca. Phân loại giai đoạn bệnh theo chỉ số TNM của Hiệp hội Phòng chống Ung thư Quốc tế UICC 1997[5]. Phương tiện: Phần mềm lập kế hoạch Eclipse 13.6 và máy gia tốc Truebeam của hãng Varian. Quy trình xạ trị VMAT: Lựa chọn bệnh nhân Cố định - Mô phỏng bệnh nhân Lập kế hoạch xạ trị Đảm bảo chất lượng kế hoạch Xạ trị - Theo dõi. Quy trình lập kế hoạch xạ trị VMAT được tiến hành theo trình tự sau Xác định thể tích đích và cơ quan quí (OAR) Các thể tích đích (GTV, CTV, PTV) được xác định theo hướng dẫn của ICRU số 50, ICRU số 62 và sự đồng thuận chung của các tổ chức: DAHANCA, EORTC, GORTEC, NCIC, RTOG. Trong đó, liều xạ vào khối bướu và hạch nguyên phát (PTV70) là 70Gy với 33 - 35 phân liều[2]. Các cơ quan quí vùng đầu - cổ như: thân não, tủy sống, thần kinh thị, giao thoa thị, tuyến mang tai, khoang miệng,.. Trong đó, các cơ quan có cấu trúc nối tiếp (Serial organ) cần xác định thể tích cơ quan quí có nguy cơ chiếu xạ (Planning organ at risk volume, PRV)[2]. Thiết kế thông số cung xạ Số cung xạ: 2 - 4 cung. Các cung này bao gồm: toàn cung (full arc, cung quay 360o), nửa cung (half arc, cung quay 180o độ) hoặc cung bất kì (partial arc, cung quay một góc bất kì)[3]. Tâm cung xạ: Tại thanh quản[4]. Quay hệ chuẩn trực (collimator) và quay bàn (kĩ thuật “non-coplanar”): Các góc của bộ chuẩn trực được quay từ 10 - 45° và ở dạng “đối dấu” (ví dụ: cung xạ thứ nhất chọn bộ chuẩn trực quay 20° và cung xạ thứ hai chọn bộ chuẩn trực quay -20°), đồng thời kết hợp quay bàn với góc thích hợp[3]. Tối ưu hóa Khi các thông số của cung xạ được chọn, máy tính sẽ tiến hành tối ư ... cả các kế hoạch được đánh giá một cách cẩn thận, chi tiết dưới sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ và kĩ sư vật lí y khoa về cả mặt định tính và mặt định lượng, bao gồm: Đánh giá dựa vào biểu đồ liều lượng - thể tích (Dose Volume Histogram, DVH). Đánh giá dựa vào phân bố liều trên từng lát cắt CT. Đánh giá dựa vào chỉ số đồng nhất HI và chỉ số phù hợp CI. Tiêu chuẩn đánh giá Thể tích PTV70 và cơ quan quí: Tiêu chuẩn RTOG[6-9]. Chỉ số phù hợp CI: Công thức ICRU 62[10] và tiêu chuẩn RTOG[13]: Trong đó: là thể tích PTV70; là thể tích đường liều tham chiếu, trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng là . Chỉ số đồng nhất HI: Công thức ICRU 83[11] và tiêu chuẩn RTOG[12]: Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 253 : là liều vào x% thể tích. : là liều vào x (cc) thể tích. D_max, D_min, D_mean: lần lượt là liều tối đa, liều tối thiểu và liều trung bình. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân Thông số Số lượng Tỉ lệ Tuổi Từ 26 - 74 tuổi, Trung bình: 50 tuổi Giới tính Nam Nữ 21 9 70% 30% Khối bướu T1 10 33,3% T2 9 30% T3 8 26,7% T4 3 10% Giai đoạn I 3 10% II 7 23,3% III 14 46,7% IV - A IV - B 3 3 10% 10% Kết quả xạ trị Bảng 2. Thống kê giá trị trung bình của liều hấp thụ trên PTV70 Cấu trúc Thông số Liều yêu cầu (Gy) (RTOG 0615) Liều hấp thụ (Gy) TV70 Liều vào 95% thể tích (D95%) ≥ 70 70,04 ± 0,70 Liều vào 99% thể tích (D99%) ≥ 65,1 68,90 ± 1,43 Liều vào 20% thể tích (D20%) ≤ 77 73,16 ± 0,91 Liều vào 5% thể tích (D5%) ≤ 80 74,00 ± 1,00 Liều trung bình (D_mean) ≤74 72,08 ± 0,73 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 254 Biểu đồ 1. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí trên PTV70 theo RTOG 0615 Bảng 3. Thống kê giá trị trung bình chỉ số CI, HI trên PTV 70 Chỉ số Tiêu chuẩn RTOG Kết quả CI 1 ≤ CI ≤ 2 1,28 ± 0,25 HI 0 ≤ HI ≤ 2 0,07 ± 0,02 Biểu đồ 2. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng chỉ số CI, HI trên PTV70 Bảng 4. Thống kê giá trị trung bình của liều lượng trên các cơ quan quí Cấu trúc Thông số Liều yêu cầu (Gy) Liều hấp thụ (Gy) Thân não D_max < 54 48,89 ± 5,63 D1% < 60 45,02 ± 5,87 Tủy sống D_max < 45 36,32 ± 2,86 Giao thoa thị D_max < 54 27,34 ± 21,62 D1% < 60 26,03 ± 21,02 Thần kinh thị D_max < 54 Trái: 21,31 ± 20,02 Phải: 21,13 ± 21,05 D1% < 60 Trái: 20,30 ± 19,34 Phải: 19,94 ± 20,31 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 255 Mắt D_mean <35 Trái: 6.52 ± 3,76 Phải: 7,62 ± 6,31 Thủy tinh thể D_max <10 Trái: 5,17 ± 1,87 Phải: 6,36 ± 6,28 Tuyến mang tai (1 bên) D_mean <26 Trái: 27,92 ± 5,03 Phải: 28,76 ± 5,34 D50% <30 Trái: 26,15 ± 5,63 Phải: 26,60 ± 5,79 Xương hàm dưới D_max <70 Trái: 70,17 ± 3,38 D1cc <75 Phải: 66,09 ± 3,41 Khớp thái dương hàm (TMJ) D_max <70 Trái: 55,13 ± 8,29 Phải: 53,33 ± 8,59 Biểu đồ 3. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng liều trên các cơ quan quí theo RTOG BÀN LUẬN Liều lượng trên thể tích PTV70 Có 22 bệnh nhân đáp ứng liều trên cả 5 tiêu chí RTOG 0615 trên PTV70 (chiếm 73,3%) và 8 bệnh nhân không đáp ứng đủ trên 5 tiêu chí này (chiếm 26,7%). Nguyên nhân chủ yếu khiến bệnh nhân không đáp ứng đủ 5 tiêu chí là do bướu ở giai đoạn T3 hoặc T4, bướu đã xâm lấn ra thành họng, xoang cạnh mũi, sọ não, hố mắt hoặc các mô xung quanh liên kết với vòm hầu làm cho PTV70 nằm rất gần với các cơ quan quí như thân não, tủy sống. Trong khi đó, chúng tôi muốn ưu tiên bảo vệ các cơ quan quí nên chấp nhận D95% và/ hoặc D99% không đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, cả 30 bệnh nhân đều đạt liều theo D20%, D5%, D_mean. Đối với bướu vòm hầu được điều trị bằng phương pháp xạ trị nếu bướu nhận liều trung bình quá 80Gy thì khả năng bị hoại tử vòm hầu hoặc các mô xung quanh và liên kết với vòm hầu như: niêm mạc, cơ dài đầu, khoang cạnh hầu, nền sọ là 18%[14]. Trong khi đó, 100% kế hoạch mà công trình khảo sát đều có liều trung bình dưới 74Gy. Điều này giúp bệnh nhân được đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn, hạn chế tốt hơn ảnh hưởng của các triệu chứng liên quan đến hoại tử vòm hầu sau xạ như: đau đầu dai dẳng, xuất huyết mũi, vùng mũi có mùi hôi[14]. Chỉ số phù hợp CI, chỉ số đồng nhất HI trên PTV70 Về chỉ số phù hợp CI, có 26 bệnh nhân đạt CI theo tiêu chuẩn RTOG (chiếm 86,7%). Những trường hợp không đạt là do thể tích bướu to (chủ yếu là bướu ở giai đoạn T4) và chúng tôi muốn ưu tiên bảo vệ cơ quan quí nằm sát và/ hoặc bị xâm lấn bởi khối bướu nên đường liều tham chiếu không thể bao phủ hết thể tích PTV70. Giá trị trung bình của CI Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 256 là 1,28. Trong nghiên cứu về ung thư vùng đầu - cổ của Andrei Caraman, Călin Gheorghe Buzea và các cộng sự, các giá trị CI của VMAT dao động từ 1,05 - 1,07[15]. Về chỉ số đồng nhất HI, cả 30 bệnh nhân đều đạt HI theo tiêu chuẩn RTOG (chiếm 100%). Giá trị trung bình của HI là 0,07 ± 0,02, tương tự như kết quả của Karim Mashhour, Maha Kamaleldin và các cộng sự trong nghiên cứu ung thư vùng đầu - cổ (giá trị trung bình CI của VMAT là 0,0975 ± 0,017)[16]. Liều lượng trên cơ quan quí Cả 30 bệnh nhân đều đạt liều trên thân não và tủy sống. Giá trị trung bình của thân não và tủy sống lần lượt là 48,89 ± 5,63[Gy] và 36,32 ± 2,86[Gy]. Trong nghiên cứu của Karim Mashhour, Maha Kamaleldin và các cộng sự đối với ung thư đầu-cổ các giá trị này lần lượt là 50,86 ± 8,47[Gy] và 40,12 ± 1,93[Gy][16]. Số bệnh nhân đạt liều trên cả hai nhánh thị giác là 27 bệnh nhân (chiếm 90%) và có 28 bệnh nhân đạt liều trên ít nhất một nhánh thị giác (chiếm 93,3%). Nguyên nhân làm bệnh nhân không đạt liều trên các cơ quan thị giác chủ yếu là do bướu ở giai đoạn T4; bướu xâm lấn vào sọ não, hố mắt, hố thái dương dẫn đến các thể tích PTV nằm sát hoặc chồng chéo lên các cơ quan này; trong khi đó, chúng tôi muốn ưu tiên đảm bảo khối bướu nhận đủ liều chỉ định. (Chú thích, mỗi nhánh thị giác bao gồm: Giao thoa thị, thần kinh thị, mắt, thủy tinh thể). Tất cả bệnh nhân đều đạt liều trên khớp thái dương hàm (TMJ) và xương hàm dưới. Bảo vệ tốt hai cơ quan quí này sẽ góp phần hạn chế các biến chứng như: khó ăn uống, khó giao tiếp, khó cử động xương hàm dưới. Có 22 bệnh nhân có ít nhất một tuyến mang tai đạt ít nhất một tiêu chí D_mean <26Gy hoặc D50% <30Gy (chiếm 73,3%). Giá trị trung bình của D_mean trên tuyến mang tai trái và tuyến mang tai phải lần lượt là 27,92 ± 5,03[Gy] và 28,76 ± 5,34[Gy]. Trong nghiên cứu của M.Johnston, S.Clifford và các cộng sự, giá trị trung bình của D_mean trên một tuyến mang tai đối với ung thư vòm hầu là 31,37Gy (dao động từ 23,47 - 35,52Gy)[17]. Có 25 bệnh nhân đạt liều trên khoang miệng (chiếm 83,3%). Giá trị trung bình của D_mean là 36,46 ± 5,08[Gy]. Theo Karim Mashhour, Maha Kamaleldin và các cộng sự trong nghiên cứu ung thư vùng đầu-cổ, giá trị này là 31,5 ± 3,45[Gy][16]. Bảo vệ tốt tuyến mang tai và khoang miệng sẽ giúp bệnh nhân cải thiện tuyến nước bọt, giảm tình trạng khô miệng, khó nuốt, súc miệng hàng trăm lần mỗi ngày. Theo báo cáo số 1588 của IAEA, các kĩ thuật IMRT giúp bảo vệ tốt tuyến mang tai, cái thiện các vấn đề liên quan đến tuyến nước bọt so với kĩ thuật 3D-CRT trong xạ trị ung thư vùng đầu - cổ[18]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm hầu và được xạ trị bằng kĩ thuật VMAT tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2018 đến 03/2020, chúng tôi rút ra các kết luận như sau: - Thể tích PTV70 đáp ứng tốt liều lượng chỉ định, đạt chỉ số phù hợp CI và độ đồng nhất HI cao. - Đa số các cơ quan quí đều đạt liều dưới ngưỡng cho phép. - Hạn chế các biến chứng liên quan đến hoại tử vòm hầu và các vấn đề liên quan đến tuyến nước bọt, khó ăn uống, khó giao tiếp. Từ đó góp phần giảm chi phí chăm sóc trong/ sau điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn. Kĩ thuật VMAT xạ trị ung thư vòm hầu đạt hiệu quả cao khi khối bướu ở giai đoạn T1-T3 (đặc biệt là T1 và T2). Khi khối bướu ở giai đoạn T4, kế hoạch phải chấp nhận đánh đổi giữa việc đảm bảo bướu nhận đủ liều hoặc bảo vệ cơ quan quí dưới liều cho phép. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. VIET NAM, GLOBOCAN 2018. https://gco.iarc.fr/today/fact-sheets- populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf 2. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Phác đồ điều trị ung thư đầu cổ bằng kỹ thuật IMRT, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Minsong Cao (2018), Physics and Practical Considerations for Head and Neck Treatment Planning, University of California, Los Angeles. 4. Jeffrey Antone (2018), Optimizing “A” Values & Priorities for Efficient Head & Neck Plans, AAMD (American Association of Medical Dosimetrists), USA. 5. Murat Beyzadeoglu, Gokhan Ozyigit and Cuneyt Ebruli (2010), Basic Radiation Oncology, Springer, Berlin. 6. RTOG (Radiation Therapy Oncology Group) (2004), report 0225: Phase II Multiinstitutional Study of Intensity Modulated Radiation Therapy (IMRT) +/− Chemotherapy for Nasopharyngeal (NPC), USA. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 257 7. RTOG (Radiation Therapy Oncology Group) (2006), report 0615: A Phase II Study of Concrrent Chemoradiotherapy Using Three- Dimensional Conformal Radiotherapy (3D-CRT) or Intensity-Modulated Radiation Therapy (IMRT) + Bevacizumab for Locality or Regionally Advanced Nasopharyngeal Cancer, USA. 8. RTOG (Radiation Therapy Oncology Group) (2007), report 0623: A Phase II Trial of Combined Modality Therapy with Growth Factor Support for Patients with Limited Stage small Cell Lung Cancer, USA. 9. RTOG (Radiation Therapy Oncology Group) (2020), report 0912: A Randomized Phase II Study of Concurrent Intensity Modulated Radiation Therapy (IMRT), Paclitaxel and Pazopanib (NSC 737754)/Placebo, For the Treatment of Anaplastic Thyroid Cancer, USA. 10. ICRU (International Commission on Radiation Units and Measurement) (1999), Report 62: Prescribing, recording, and reporting photon beam therapy (Supplement to ICRU report 50), USA. 11. ICRU (International Commission on Radiation Units and Measurement) (2010), Report 83: Prescribing, Recording, and Reporting Intensity - Modulated Photon-Beam Therapy (IMRT), USA. 12. Julia Stanley, Karen Breitman et al (2011), “Evaluation of stereotactic radiosurgery conformity indices for 170 target volumes in patients with brain metastases”, Journal of Applied clinical Medical Physics, 12(2), pp. 245 - 253. 13. Hanan A. Abotaleb, Ehab Maarouf et al (2017), “Conformity and Homogeneity Indices for Head and Neck Cancer Patients using 3DCRT”, Sohag Journal of Science, 2(1), pp. 1 - 7. 14. Ming-Yuan Chen, Hai-Qiang Mai et al (2013), “Clinical findings and imaging features of 67 nasopharyngeal carcinoma patients with postradiation nasopharyngeal necrosis”, Chinese Journal of Cancer, 32(10), pp. 533 - 538. 15. Andrei Caraman1, Călin Gheorghe Buzea et al (2016), “A Comparison Between 3D Conformal Radiotherapy, Intensity Modulated Radiotherapy and Volumetric Modulated Arc Therapy Techniques for Head and Neck Cancer”, Journal of Advanced Research in Physics, 6(1), pp. 1 - 5. 16. Karim Mashhour, Maha Kamaleldin et al (2017), “RapidArc vs Conventional IMRT for Head and Neck Cancer Irradiation: Is Faster Necessary Better”, Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 19 (1), pp. 207 - 211. 17. M.Johnston, S.Clifford et al (2011), “Volumetric- modulated arc therapy in head and neck radiotherapy: a planning comparison using simultaneous integrated boost for nasopharynx and oropharynx carcinoma”, Clin Oncol (R Coll Radiol), 23(8). 18. IAEA (International Atomic Energy Agency) (2008), Transition from 2-D Radiotherapy to 3-D Conformal and Intensity Modulated Radiotherapy, Austria. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 258 ABSTRACT Evaluating the treatment of nasopharyngeal cancer by Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT) at HCM city Oncology Hospital Aim: The article aim to assess the VMAT procedure currently being used to treat patients with nasopharyngeal cancer with particular focus on treatment planning and quality assurance of the treatment plans. Methodology: 30 nasopharyngeal cancer patients that underwent VMAT treatment Ho Chi Minh Oncology Hospital from May 2018 to March 2020 were analysed, examined and studied. The primary tumour and nodes (PTV70) received a total prescribed dose of 70Gy spreading out from 33 to 35 fractions. Approval of treatment plan is based on recommendations from RTOG 0615 along with CI and HI. Last but not least, the organs at risk in the head and neck area must be within the allowed constraints recommended by RTOG. Result: The number of patients with positive tumour response accounts for 73,3 percent. For these patients, CI and HI are calculated to be 1,28 ± 0,25 and 0,07 ± 0,02 respectively. The majority of OARs are within the allowed constraints. The maximum dose received by the brainstem, spinal cord and optic chiasm is 48,89 ± 5,63[Gy]; 36,32 ± 2,86[Gy] và 27,34 ± 21,62[Gy] respectively. Mean dose to the left and right parotid glands are 27,92 ± 5,03[Gy] and 28,76 ± 5,34[Gy] respectively. Conclusion: VMAT delivers highly effective treatment to nasopharyngeal cancer patients, ensuring the tumour receive the prescribed dose, effectively reducing the dose irradiating OARs, limitting potential complications and improving quality of life for patients during and after treatment, especially those that are at T1 and T2.
File đính kèm:
- danh_gia_viec_dieu_tri_ung_thu_vom_hau_bang_ky_thuat_xa_tri.pdf