Đánh giá quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc truebeam hằng ngày tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm kiểm tra chất lượng máy (mpc)
Mục tiêu: Khảo sát quy trình kiểm tra chất lượng hằng ngày của hai máy máy gia tốc xạ trị Truebeam theo tiêu chuẩn AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra bằng phần mềm kiểm tra chất lượng máy (Machine Performance Check,MPC) tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (BVUB TPHCM), qua đó thống kê và đánh giá kết quả đo, đưa ra đánh giá về chất lượng các máy gia tốc. Đối tượng và phương pháp: Dữ liệu về kết quả kiểm tra hằng ngày về cơ khí và liều lượng của hai máy gia tốc Varian Truebeam: Truebeam 1 TB3134 và Truebeam 2 TB3141 bằng phần mềm MPC sẽ được hồi quy, thống kê từ ngày 10/02/2020 đến ngày 30/06/2020. Các tiêu chuẩn về kiểm tra chất lượng máy gia tốc được dựa vào AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra. Kết quả: Tất cả các phép kiểm về cơ khí đều đạt trong ngưỡng cho phép, thậm chí sai số rất nhỏ so với ngưỡng của AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra. Về các phép kiểm về liều lượng, đối với phép kiểm về độ thay đổi đầu ra của các chùm tia, các số liệu sai số có xu hướng tăng dần theo thời gian. Đa số các số liệu điều nằm trong ngưỡng cho phép ở cả hai máy. Các phép kiểm còn lại về độ thay đổi đồng liều chùm tia và độ dời tâm chùm tia điều đạt trong ngưỡng cho phép ở cả hai máy. Bởi vì yêu cầu độ chính xác khi sử dụng các kỹ thuật xạ trị kỹ thuật cao, khi có bất kì phép kiểm nào có kết quả vượt ngưỡng cho phép đều sẽ được sửa chữa ngay lập tức trước khi điều trị. Kết luận: Về cơ khí, hai máy Truebeam tại BVUB TPHCM hoạt động chính xác và ổn định, các mục kiểm tra đều cho kết quả đạt trong ngưỡng cho phép. Trong khi đó, về liều lượng, đa số các số liệu ổn định và cho kết quả rất tốt, hiếm khi vượt ngưỡng giới hạn. Các kết quả đó cho thấy hai máy xạ trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu để thực hiện các kỹ thuật xạ trị kỹ thuật cao
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc truebeam hằng ngày tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm kiểm tra chất lượng máy (mpc)
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 282 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG MÁY XẠ TRỊ GIA TỐC TRUEBEAM HẰNG NGÀY TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BẰNG PHẦN MỀM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG MÁY (MPC) NGÔ TRUNG NGHĨA1, LÊ HUỲNH SƠN2 Địa chỉ liên hệ: Lê Huỳnh Sơn Email: lehuynhson2010@gmail.com Ngày nhận bài: 05/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 KS. Phó Trưởng Khoa Kỹ thuật phóng xạ, BVUB TPHCM 2 CNVL. ĐHQG TP. HCM, Trường ĐHKHTN TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Máy gia tốc xạ trị Truebeam là một máy xạ trị gia tốc tiên tiến, hiện đại với nhiều ưu điểm vượt trội như lá MLC nhỏ, bàn điều trị sáu chiều, hỗ trợ thêm hai hệ ghi nhận hình ảnh MV và KV, có thể thực hiện được các kỹ thuật xạ trị kĩ thuật cao như IMRT, VMAT, SRS, SBRT,.... Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, các bộ phận cơ khí của máy sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như độ ẩm, nhiệt TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát quy trình kiểm tra chất lượng hằng ngày của hai máy máy gia tốc xạ trị Truebeam theo tiêu chuẩn AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra bằng phần mềm kiểm tra chất lượng máy (Machine Performance Check,MPC) tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (BVUB TPHCM), qua đó thống kê và đánh giá kết quả đo, đưa ra đánh giá về chất lượng các máy gia tốc. Đối tượng và phương pháp: Dữ liệu về kết quả kiểm tra hằng ngày về cơ khí và liều lượng của hai máy gia tốc Varian Truebeam: Truebeam 1 TB3134 và Truebeam 2 TB3141 bằng phần mềm MPC sẽ được hồi quy, thống kê từ ngày 10/02/2020 đến ngày 30/06/2020. Các tiêu chuẩn về kiểm tra chất lượng máy gia tốc được dựa vào AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra. Kết quả: Tất cả các phép kiểm về cơ khí đều đạt trong ngưỡng cho phép, thậm chí sai số rất nhỏ so với ngưỡng của AAPM-TG 142 và của hãng Varian đề ra. Về các phép kiểm về liều lượng, đối với phép kiểm về độ thay đổi đầu ra của các chùm tia, các số liệu sai số có xu hướng tăng dần theo thời gian. Đa số các số liệu điều nằm trong ngưỡng cho phép ở cả hai máy. Các phép kiểm còn lại về độ thay đổi đồng liều chùm tia và độ dời tâm chùm tia điều đạt trong ngưỡng cho phép ở cả hai máy. Bởi vì yêu cầu độ chính xác khi sử dụng các kỹ thuật xạ trị kỹ thuật cao, khi có bất kì phép kiểm nào có kết quả vượt ngưỡng cho phép đều sẽ được sửa chữa ngay lập tức trước khi điều trị. Kết luận: Về cơ khí, hai máy Truebeam tại BVUB TPHCM hoạt động chính xác và ổn định, các mục kiểm tra đều cho kết quả đạt trong ngưỡng cho phép. Trong khi đó, về liều lượng, đa số các số liệu ổn định và cho kết quả rất tốt, hiếm khi vượt ngưỡng giới hạn. Các kết quả đó cho thấy hai máy xạ trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu để thực hiện các kỹ thuật xạ trị kỹ thuật cao. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 283 độ, làm cho chúng hoạt động không còn chính xác nữa. Do đó, để máy hoạt động chính xác bắt buộc cần có những phép kiểm tra nhằm hạn chế lỗi và kịp thời phát hiện các sai lệch để có thể sữa chữa, đảm bảo các bộ phận cơ khí hoạt động chính xác và trong khoảng cho phép. Để sử dụng các kỹ thuật đó đạt hiệu quả khi điều trị cho bệnh nhân, các kỹ sư phải kiểm tra chất lượng máy cẩn thận và nghiêm ngặt. Do đó, hãng Varian đã tạo ra phần mềm kiểm tra hoạt động máy (Machine Performance Check, MPC) để hỗ trợ kiểm tra chất lượng cho máy hằng ngày. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát quy trình đảm bảo chất lượng cho máy gia tốc xạ trị tuyến tính Truebeam hằng ngày bằng phần mềm kiểm tra hoạt động máy (Machine Performance Check, MPC) tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (BVUB TPHCM) theo tiêu chuẩn dựa theo AAPM-TG 142 và hãng Varian. Qua đó, nhóm đã tiến hành hồi quy, đánh giá kết quả thu được và đưa ra kết quả về chất lượng của hai máy gia tốc Truebeam. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bảng 1. Danh mục kiểm tra đảm bảo chất lượng về cơ khí hằng ngày của các máy Truebeam tại BVUB TP.HCM Các phép kiểm Ngưỡng cho phép Điểm đồng tâm (isocenter) Sai số độ lớn (size) ± 0,50mm Độ lệch hình ảnh MV (MV imager projection offset) ± 0,50mm Độ lệch hình ảnh kV (kV imager projection offset) ± 0,50mm Hệ chuẩn trực (collimation) MLC (Multi-leaf collimator) Độ lệch lớn nhất của các lá nhóm A (maximal offset leaves A) ± 1,00mm Độ lệch lớn nhất của các lá nhóm B (maximal offset leaves B) ± 1,00mm Độ lệch trung bình các lá nhóm A (mean offset leaves A) ± 1,00mm Độ lệch trung bình các lá nhóm B (mean offset leaves B) ± 1,00mm Ngàm (jaws) Độ lệch của ngàm X1 (X1 offset) ± 1,00mm Độ lệch của ngàm X2 (X2 offset) ± 1,00mm Độ lệch của ngàm Y1 (Y1 offset) ± 2,00mm Độ lệch của ngàm Y2 (Y2 offset) ± 2,00mm Độ lệch góc quay hệ chuẩn trực (rotation offset) ± 0,500 Cần máy (gantry) Độ lệch góc quay tuyệt đối (absolute) ± 0,300 Độ lệch góc quay tương đối (relative) ± 0,300 Bàn điều trị (couch) Hướng di chuyển qua lại (lateral) ± 0,70mm Hướng di chuyển ra vào (longitudinal) ± 0,70mm Hướng nâng hạ bàn (vertical) ± 1,20mm Xoay quanh trục lên xuống bàn (rotation) ± 0,400 Nghiêng bàn chiều đầu - chân và ngược lại (pitch) ± 0,100 Nghiêng bàn chiều trái - phải và ngược lại (roll) ± 0,100 Độ lệch tâm bàn khi chuyển động (rotation-induced couch shift) Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 284 Bảng 2. Danh mục kiểm tra đảm bảo chất lượng về liều lượng của các chùm tia photon hằng ngày của các máy Truebeam tại BVUB TP.HCM Phép kiểm Ngưỡng cho phép Độ thay đổi đầu ra chùm tia (beam output change) ± 2,00% Độ thay đổi độ đồng liều chùm tia (beam uniformity change) ± 2,00% Độ dịch tâm chùm tia (beam center shift) ± 0,50mm Bảng 3. Danh mục kiểm tra đảm bảo chất lượng về liều lượng của các chùm tia electron hằng ngày của các máy Truebeam tại BVUB TP.HCM Phép kiểm Ngưỡng cho phép Độ thay đổi đầu ra chùm tia (beam output change) ± 2,00% Độ thay đổi đồng liều chùm tia (beam uniformity change) ± 2,00% Đảm bảo chất lượng cho máy gia tốc xạ trị được làm theo tần suất thực hiện là ngày, tháng, năm. Tần suất thực hiện càng ít các phép kiểm tra càng khó. Dựa theo thảo luận nhóm số 142 (TG-142) của AAPM, các kỹ sư tại BVUB TPHCM đã lập ra quy trình đảm bảo chất lượng cho máy gia tốc xạ trị Truebeam giống với các máy thông thường nhưng tiêu chí được nâng cao hơn, sai số khắt khe hơn các máy thông thường do các máy thông thường được kiểm ra bằng tay còn Truebeam được thực hiện bởi phần mềm và các công cụ kiểm tra tự động. Tiêu chuẩn của các phép kiểm về cơ khí được liệt kê ở bảng 1 và các phép kiểm về liều lượng ở bảng 2 và bảng 3. Để thực hiện các phép kiểm tra hằng ngày cho máy xạ trị Truebeam, một vài dụng cụ, phần mềm hỗ trợ được sử dụng trong đó có phần mềm MPC. MPC là một phần mềm tích hợp kiểm tra tự động để kiểm tra các chức năng quan trọng của hệ thống xạ trị nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động chính xác với những tiêu chuẩn được hãng đề ra. Công cụ này được hãng sản xuất lập trình sẵn và là một chương trình được dùng để kiểm tra chất lượng cho máy gia tốc bao gồm một chuỗi 39 hình ảnh (với 12 hình chụp kV và 27 hình chụp với đầu dò MV). MPC hoạt động rất nhanh và đáng tin cậy được sử dụng kiểm tra hằng ngày trước khi điều trị cho bệnh nhân. Chương trình MPC yêu cầu một phantom IsoCal được đặt cố định ở đầu của bàn điều trị bằng một bộ giữ phantom. Phantom IsoCal là một hình trụ rỗng với đường kính và chiều dài 23cm được đính lên 16 hạt vonfram-carbide (với đường kính mỗi hạt là 4mm). Sau đó, MPC sẽ thực hiện một chuỗi các ghi nhận hình ảnh MV và kV và so sánh với các hình ảnh được đo đạc dữ liệu để có được các thông tin của chùm tia. Đồng thời kiểm tra thông tin về cơ khí cho chuyển động của các ống chuẩn trực và cần máy, bàn và các lá MLC. Các hình ảnh được xử lý ngay lập tức và kết quả được hiển thị để có thể đánh giá nhanh. Kết quả phải nằm trong khoảng cho phép do nhà sản xuất đề ra. Hình 1. Phantom IsoCal. Các bước để sử dụng chương trình MPC như sau Đầu tiên, điều chỉnh cho cần máy và góc quay hệ thống chuẩn trực về 0. Gắn bộ giữ phantom vào vị trí H2 của bàn điều trị, vị trí này được nhà sản xuất yêu cầu. Gắn phantom lên bộ giữ. Tiến hành điều khiển quá trình kiểm tra chất lượng bằng bộ điều khiển của Truebeam. Hiện tại BVUB TPHCM có 2 máy gia tốc xạ trị tuyến tính Truebeam 1 và Truebeam 2. Các máy gia tốc này đều có bốn mức photon suất liều thấp là 6MV, 8MV, 10MV, 15MV; hai mức suất liều cao là Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 285 6MV FFF và 10MV FFF; tám mức năng lượng electron là 6MeV, 9MeV, 12MeV, 15MeV, 18MeV, 20MeV, 22MeV. MPC sẽ tiến hành thực hiện các phép kiểm tra về liều lượng cho tất cả các mức năng lượng đó. Tuy nhiên, MPC chỉ thực hiện kiểm tra chuyển động cơ khí cho hệ thống điều trị của máy gia tốc ở chùm tia photon 6MV. KẾT QUẢ Các thông số kết quả kiểm về cơ khí đều đạt trong ngưỡng cho phép. Đặc điểm chung của tất cả các phép kiểm là kết quả đo đạc được điều nằm dưới ngưỡng, thậm chí nhỏ hơn ngưỡng cho phép rất nhiều có thể kể đến các phép kiểm về điểm đồng tâm, MLC, bàn điều trị, Để dễ so sánh, kết quả đo được của bàn điều trị sẽ được chia làm: ba chiều di chuyển (lateral, vertical, longitudinal) và ba chiều xoay (pitch, roll, rotation). Các kết quả về cơ khí sẽ được thể hiện dưới các hình dưới đây. Điểm đồng tâm Hình 2. Độ lệch của các phép kiểm điểm đồng tâm theo thời gian ở máy 1 Hình 3. Độ lệch của các phép kiểm điểm đồng tâm theo thời gian ở máy 2 MLC Hình 4. Độ lệch của các phép kiểm MLC theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 286 Hình 5. Độ lệch của các phép kiểm MLC theo thời gian ở máy 2 Ngàm Hình 6. Độ lệch của các phép kiểm ngàm theo thời gian ở máy 1 Hình 7. Độ lệch của các phép kiểm ngàm theo thời gian ở máy 2 Độ lệch góc quay hệ chuẩn trực Hình 8. Độ lệch của góc quay hệ chuẩn trực theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 287 Hình 9. Độ lệch của góc quay hệ chuẩn trực theo thời gian ở máy 2 Cần máy Hình 10. Độ lệch của góc quay cần máy theo thời gian ở máy 1 Hình 11. Độ lệch của góc quay cần máy theo thời gian ở máy 2 Bàn điều trị Hình 12. Độ lệch bàn điều trị theo 3 chiều dịch chuyển theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 288 Hình 13. Độ lệch bàn điều trị theo 3 chiều dịch chuyển theo thời gian ở máy 2 Hình 14. Độ lệch bàn điều trị theo 3 chuyển động xoay theo thời gian ở máy 1 Hình 15. Độ lệch bàn điều trị theo 3 chuyển động xoay theo thời gian ở máy 2 Hình 16. Độ lệch của tâm bàn khi bàn di chuyển theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 289 Hình 17. Độ lệch của tâm bàn khi bàn di chuyển theo thời gian ở máy 2 Đối với các phép kiểm về liều lượng, về độ thay đổi đầu ra, sai số của tất cả các mức năng lượng, các loại chùm tia đều có khuynh hướng tăng dần theo thời gian. Tuy nhiên, ở máy 1, cho thấy có một số liệu vượt quá ngưỡng cho phép. Về độ đồng liều và độ dời tâm chùm tia, các kết quả đo đạc dao động không ổn định mỗi ngày. Tuy nhiên, sai số của tất cả các mức năng lượng và các loại chùm tia đều nằm trong ngưỡng cho phép. Các kết quả đo đạt được về liều lượng sẽ được thể hiện ở các hình dưới đây. Độ thay đổi đầu ra chùm tia Các mức năng lượng photon suất liều thấp Hình 18. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 1 Hình 19. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 2 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 290 Các mức năng lượng photon suất liều cao Hình 20. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 1 Hình 21. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 2 Các mức năng lượng electron Hình 22. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng electron theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 291 Hình 23. Độ thay đổi đầu ra chùm tia các mức năng lượng electron theo thời gian ở máy 2 Độ thay đổi đồng liều chùm tia Các mức năng lượng photon suất liều thấp Hình 24. Độ thay đổi đồng liều chùm tia các mức năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 1 Hình 25. Độ thay đổi đồng liều chùm tia các mức năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 2 Các mức năng lượng photon suất liều cao Hình 26. Độ thay đổi đồng liều chùm tia các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 292 Hình 27. Độ thay đổi đồng liều chùm tia các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 2 Các mức năng lượng electron Hình 28. Độ thay đổi đồng liều chùm tia của các mức năng lượng electron theo thời gian ở máy 1 Hình 29. Độ thay đổi đồng liều chùm tia của các mức năng lượng electron theo thời gian ở máy 2 Độ dời tâm chùm tia Các mức năng lượng photon suất liều thấp Hình 30. Độ dời tâm chùm tia của các năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 293 Hình 31. Độ dời tâm chùm tia của các năng lượng photon suất liều thấp theo thời gian ở máy 2 Các mức năng lượng photon suất liều cao Hình 32. Độ dời tâm chùm tia của các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 1 Hình 33. Độ dời tâm chùm tia của các mức năng lượng photon suất liều cao theo thời gian ở máy 2 BÀN LUẬN Đối với các phép kiểm tra về cơ khí, nhìn chung, các kết quả đo đạc được của tất cả các phép kiểm điều dao động không ổn định nhưng vẫn nằm trong ngưỡng cho phép. Đặc biệt một số các phép kiểm còn cho kết quả rất tốt và nhỏ hơn ngưỡng cho phép rất nhiều. Từ các kết quả về cơ khí đo được của các máy xạ trị gia tốc Truebeam cho thấy việc thực thi xạ trị và ghi nhận hình ảnh cho IGRT luôn chính xác và hiệu quả. Bên cạnh đó, khi cơ khí của máy luôn đảm bảo tính chính xác sẽ giúp hỗ trợ hạn chế rò tia, giúp đưa liều chính xác vào bướu và tránh liều vào cơ quan lành. Đối với các phép kiểm tra về liều lượng, về độ thay đổi đầu ra chùm tia cho thấy xu hướng tăng dần và dần ổn định theo thời gian ở cả hai máy. Ở máy 1, kết quả đo đạc được ở ngày 19/06/2020 ở tất cả các mức năng lượng và các loại chùm tia đều vượt ngưỡng cho phép do sự sai lệch về nhiệt độ trong phòng máy. Sau đó, các kỹ sư đã thực hiện kiểm tra và hiệu chỉnh ngay lập tức trước khi thực hiện điều trị cho bệnh nhân. Đối với các phép kiểm về độ đồng liều chùm tia và độ dời tâm chùm tia, ở cả hai máy điều cho các kết quả tốt, nằm trong ngưỡng cho phép. Các máy gia tốc Truebeam được dùng để thực hiện các kỹ thuật xạ trị kỹ thuật cao nhưng cũng tồn tại khả năng một vài thành phần của máy hoạt động không chính xác. Do đó, việc đo đạc kiểm tra chất lượng hằng ngày cho máy gia tốc Truebeam là rất quan trọng. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 294 Một khi phát hiện ra một thành phần vượt ngưỡng cho phép, các kĩ sư bắt buộc phải kiểm tra và khắc phục lỗi ngay lập tức. Các phần mềm, công cụ hỗ trợ của bên thứ ba như Daily QA3 hay phần mềm kiểm tra chất lượng hình ảnh của máy sẽ được sử dụng để so sánh với kết quả của MPC, hỗ trợ các kỹ sư sửa chữa, hiệu chỉnh để máy hoạt động hiệu quả, chính xác. KẾT LUẬN Quy trình kiểm tra chất lượng hằng ngày cho hai máy gia tốc Truebeam tại BVUB TP.HCM đều được thực hiện đều đặn theo tiêu chuẩn AAPM TG-142 và của hãng Varian đề ra. Tất cả các kết quả đo đạc về cơ khí điều nằm trong khoảng cho phép điều này cho thấy chất lượng điều trị của bệnh nhân khi xạ trị bằng kỹ thuật hiện đại chính xác và hiệu quả. Điều này cho thấy các máy xạ trị gia tốc Truebeam luôn đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện các kỹ thuật xạ trị kĩ thuật cao. Các số liệu đo đạc về độ thay đổi đầu ra chùm tia của tất cả các mức năng lượng đều có xu hướng “trôi” và tăng dần theo thời gian. Nhờ đo đạc số liệu mỗi ngày nên có thể hỗ trợ kĩ sư để tìm ra được xu hướng tăng dần của liều giúp phát hiện sớm, dự đoán ước lượng số tăng mỗi ngày để hiệu chỉnh lại. Bất kỳ các phép kiểm nào, nếu phát hiện có thành phần hoạt động không chính xác, việc tiến hành sữa chữa sẽ được thực hiện ngay lập tức để giảm thiểu sai số khi điều trị cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. AAPM (2010), Task Group No.142 report: Quality assurance of medical accelerators. 2. Varian medical systems (2015), TrueBeam Machine Performance Check Reference Guide, pp 12-40, Varian Medical Systems Inc, Switzerland. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 295 ABSTRACT Surveying the daily quality assurance process of the Truebeam linear accelerators at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital by Machine Performance Check Software (MPC) Target: Surveying the daily quality assurance process of two Varian True beam linear accelerators under the standard of AAPM TG 142 and Varian Medical System at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital, whereby the statistics and evaluation of the results were investigated to examine the quality of the accelerators. Objects, methods: Conducting surveys, regressing, and counting the daily result of mechanical and dosimetry checks by MPC according to the standard of AAPM TG 142 and Varian Medical System in nearly five months from 10th February 2020 to 30th June 2020 of the two Varian True beam linear accelerators: Truebeam Clinac 1 TB3134 and Truebeam Clinac 2 TB3141. Results: Overall, all mechanical evaluations of two accelerators show results within the allowance threshold. the results are much smaller than the threshold. The results of beam output change evaluations show the increasing trend over time. Most of the results are within the threshold. All the results of beam uniformity evaluations and beam center shift evaluations are within the threshold. Since high-tech radiotherapy demands high accuracy, whenever the result of a test exceeding the allowed threshold, the error will immediately be corrected before treatment. Conclusion: All two Varian Truebeam accelerators at Ho Chi Minh City Oncology Hospital had good performances, most of the results of the mechanical checks are within the allowed threshold. As for dosimetry checks, most of the results are stable and seldom exceed the threshold. Because of the good results of all evaluations, two accelerators are qualified for operating high-tech radiotherapy.
File đính kèm:
- danh_gia_quy_trinh_bao_dam_chat_luong_may_xa_tri_gia_toc_tru.pdf