Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây
Khoai tây là nông sản được trồng và sử dụng phổ biến trên thế giới với giá trị về kinh tế, dinh dưỡng
cao. Trong khoai tây luôn có mặt một số loài vi khuẩn gây hại do các nguồn gốc phơi nhiễm từ
giống, đất trồng cũng như môi trường sau thu hoạch, làm cho chất lượng lẫn số lượng không được
đảm bảo. Thông thường, chiếu xạ bằng các nguồn đồng vị gamma được dùng trong chiếu xạ thực
phẩm, tuy nhiên nhược điểm của nguồn bức xạ gamma là vấn đề che chắn an toàn ngay cả không
sử dụng để chiếu xạ. Ngày nay, chiếu xạ tia X càng được quan tâm trong bảo quản thực phẩm để
lưu trữ thời gian dài. Ưu điểm của nguồn chiếu xạ tia X là tiêu diệt được vi khuẩn hiếu khí, nhưng
không làm thay đổi chất lượng của khoai tây; một ưu điểm nữa của máy phát tia X là không phải
che chắn phóng xạ khi không sự dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tia X năng lượng
thấp phát ra từ máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi -Nhật Bản) để nghiên cứu khả năng tiêu diệt
vi khuẩn hiếu khí trong khoai tây trồng tại Đà Lạt. Các mẫu khoai tây chiếu xạ với các liều trong
khoảng từ 50 Gy đến 5000 Gy. Mẫu sau khi chiếu xạ được đồng nhất và cấy trải trên môi trường
Nutrient Agar và ủ nhiệt ở 370C trong máy ủ nhiệt để kiểm tra sự thay đổi số vi khuẩn hiếu khí.
Nghiên cứu cho thấy số lượng vi khuẩn hiếu khí giảm mạnh đến liều chiếu 1000 Gy (vi khuẩn hiếu
khí chỉ còn nhỏ hơn 0,6%) và giảm thêm rất ít mặc dù liều chiếu xạ tăng lên mạnh. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy liều D10 là 471,34 Gy.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam 2Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Liên hệ Nguyễn An Sơn, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Email: sonna@dlu.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 15-03-2021 Ngày chấp nhận: 02-05-2021 Ngày đăng: 10-05-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây Nguyễn An Sơn1,*, Cao Văn Hải1, Lê Ngọc Triệu1, Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Nguyệt Hà1, Trần Ngọc Diệu Quỳnh1, Bùi Nguyễn Thủy Tiên1, Lê Đoàn Đình Đức2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Khoai tây là nông sản được trồng và sử dụng phổ biến trên thế giới với giá trị về kinh tế, dinh dưỡng cao. Trong khoai tây luôn có mặt một số loài vi khuẩn gây hại do các nguồn gốc phơi nhiễm từ giống, đất trồng cũng nhưmôi trường sau thu hoạch, làm cho chất lượng lẫn số lượng không được đảmbảo. Thông thường, chiếu xạ bằng các nguồn đồng vị gamma được dùng trong chiếu xạ thực phẩm, tuy nhiên nhược điểm của nguồn bức xạ gamma là vấn đề che chắn an toàn ngay cả không sử dụng để chiếu xạ. Ngày nay, chiếu xạ tia X càng được quan tâm trong bảo quản thực phẩm để lưu trữ thời gian dài. Ưu điểm của nguồn chiếu xạ tia X là tiêu diệt được vi khuẩn hiếu khí, nhưng không làm thay đổi chất lượng của khoai tây; một ưu điểm nữa của máy phát tia X là không phải che chắn phóng xạ khi không sự dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tia X năng lượng thấp phát ra từ máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi -Nhật Bản) để nghiên cứu khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí trong khoai tây trồng tại Đà Lạt. Các mẫu khoai tây chiếu xạ với các liều trong khoảng từ 50 Gy đến 5000 Gy. Mẫu sau khi chiếu xạ được đồng nhất và cấy trải trên môi trường Nutrient Agar và ủ nhiệt ở 370C trong máy ủ nhiệt để kiểm tra sự thay đổi số vi khuẩn hiếu khí. Nghiên cứu cho thấy số lượng vi khuẩn hiếu khí giảmmạnh đến liều chiếu 1000 Gy (vi khuẩn hiếu khí chỉ còn nhỏ hơn 0,6%) và giảm thêm rất ít mặc dù liều chiếu xạ tăng lên mạnh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy liều D10 là 471,34 Gy. Từ khoá: chiếu xạ thực phẩm, khoai tây, liều chiếu, nguồn phát tia X GIỚI THIỆU Khoai tây là mặt hàng nông nghiệp quan trọng có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam. Thời gian từ lúc trồng cho đến khi thu hoạch khoảng 90 ngày. Cùng một diện tích như nhau, người nông dân trồng khoa tây sẽ mang lại giá trị kinh tế cao gấp hai đến ba lần so với trồng lúa 1. Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu mặt hàng khoai tây tươi hoặc ướp lạnh chủ yếu đến các quốc gia như: Lào với 88% (653 nghìn USD), Hongkong với 6,76% (49 nghìn USD) Campuchia với 2,95% (21 nghìn USD), Singapore với 1,24% (9,13 nghìn USD), Malaysia là 1,27 nghìn USD2. Khoai tây là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, đồng thời chứa nhiều nước nên việc bảo quản khó khăn bởi các hiện tượng nảy mầm, thối củ, và côn trùng phá hoại. Để khắc phục các vấn đề trên thì các cơ sở kinh doanh thường đông lạnh, thông gió, sử dụng hóa chất... Hiện nay, chiếu xạ khoai tây trước khi xuất khẩu là bắt buộc, và quy trình đòi hỏi nghiêm ngặt để đảm bảo diệt được vi khuẩn mà không làm thay đổi chất lượng khoai tây. Kỹ thuật chiếu xạ thực phẩm đã được đề xuất từ cuối thế kỷXIX, và được đánh giá là an toàn, không tạo nên chất độc hại hoặc phơi nhiễm phóng xạ khi nhận liều bức xạ thích hợp3. Theo TCVN 7247: 2003 (CODEX STAN 106 - 1983), bức xạ ion hóa dùng để chiếu xạ thực phẩm trong công nghiệp là tia gamma của các nguồn 60Co hoặc 137Cs, nguồn electron và tia X. Tia X, bản chất tương tự với tia gamma, là bức xạ điện từ, chỉ khác nhau về nguồn gốc phát. Tia X năng lượng thấp có độ truyền năng lượng tuyến tính cao (LET) và tương ứng là hiệu ứng sinh học tương đối cao (RBE), khiến nó trở thành một phương pháp đầy hứa hẹn để bảo quản thực phẩm4,5. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu sử dụng tia X năng lượng thấp để chiếu xạ chủngE. coliO157: H7 và S. typhimurium với liều 300 và 400 Gy cho kết quả số vi khuẩn hiếu khí trên đậu khấu xanh từ 6,35 0,56 và 5,84 0,67 log CFU/g xuống mức không thể phát hiện được4. Giá trị D10 đối với E. coli O157: H7 là 71,43Gy và đối với S. typhimurium, L. monocytogenes và S. aureus lần lượt là 53,57, 87,74 và 114,64 Gy bởi tia X năng lượng thấp5. Tia X năng lượng thấp (70 keV) cũng đã được nghiên cứu nhằm tiêu diệt Escherichia coli O157: H7 trên rau diếp giá trị D10 là 0,040 0,001 kGy, thấp hơn 3,4 lần so với giá trị được báo cáo trước đây là 0,136 Trích dẫn bài báo này: Sơn N A, Hải C V, Triệu L N, Giang N V, Hà N T N, Quỳnh T N D, Tiên B N T, Đức L D D.Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lư ợng thấp trên khoai tây . Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1266-1274. 1266 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 kGy bằng cách sử dụng bức xạ gamma6. Hạnh nhân và quả óc chó cũng được chiếu xạ tiêu diệt vi khuẩn Salmonella cho liều bất hoạt 90% quần thể đối với SE PT30 và S. tennessee trên bề mặt lần lượt trên hạnh nhân là (0,226 0,431 kGy) và quả óc chó là (0,474 0,930 kGy), từ đó khẳng định công nghệ chiếu xạ tia X năng lượng thấp là một giải pháp thanh trùng đầy hứa hẹn cho một số loại hạt, củ nhất định 7. Khoai tây có lượng vi khuẩn hiếu khí bám trên bềmặt củ tương đối nhiều, gây nên các ảnh hưởng về năng suất và chất lượng của khoai tây. Việc áp dụng kỹ thuật chiếu xạ lên khoai tây hiện nay chỉ tập trung vào vấn đề ức chế sự nảy mầm cho khoai tây, chưa có nghiên cứu về xử lý vi khuẩn hiếu khí bằng chiếu xạ tia X tại Việt Nam. Trên thế giới, các nghiên cứu về diệt khuẩn và bảo quản khoai tây đã được tiến hành từ khá lâu và liên tục đến thời điểm gần đây. Nguồn phó ... i đem đếm tiếp tục được nuôi cấy trong tủ giữ ấm ở điều kiện trên và đếm số khuẩn lạc hiếu khí ở các thời điển 48 giờ và 72 giờ theo công thức12: N = C V (n1+0:1n2)d (CFU=g hay CFU=ml) (1) trong đó: N: số vi khuẩn khuẩn hiếu khí, C: tổng số khuẩn lạc đếm được từ hai nồng độ pha loãng liên tiếp, V (ml): thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa, d: hệ số pha loãng ứng với độ pha loãng thứ nhất, n1: số đĩa ở nồng độ pha loãng thứ nhất, n2: số đĩa ở nồng độ pha loãng thứ hai. Liều chiếu xạ được xác định bởi công thức sau13: D= D10 log N0 N (2) Trong đó, D là liều chiếu làm giảm số vi sinh vật từ lượng ban đầu (N0) xuống còn số lượng mong muốn (N): D10 là liều xạ làm bất hoạt 90% số lượng vi sinh vật cùng loài trong quần thể vi sinh vật bị nhiễm. 1267 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Hình 1: Tạo mẫu khoai tây để chiếu xạ Hình 2: Tóm tắt quy trình chuẩn bị chiếu xạ khoai tây Hình 3: Quá trình nuôi cấy vi sinh vật trên khoai tây T hiết bị chiếu xạ Máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi) (Hình 4a) được sử dụng trong các lĩnh vực như nghiên cứu vật liệu, bảo quản thực phẩm, diệt vi sinh vật, đột biến gen. Máy phát xạ tia X hoạt động dải điện áp từ 35 160 kV, dòng điện từ 1 30 mA; suất liều chiếu phụ thuộc vào cường độ dòng điện và khoảng cách từ mâm chiếu đến nguồn phát tia X14. Vùng không gian chiếu xạ nằmbên trongmáy phát tia X (Hình 4b). Đường kính của vùng chiếu xạ được giới hạn bởi góc chiếu xạ và chiều cao từmâmchiếu xạ đến nguồn phát tia X (Hình 4c). Trong nghiên cứu này, để đảm bảo vùng không gian chiếu xạ lớn hơn phần diện tích của tất cả các lát khoai tây đặt vào buồng chiếu, chúng tôi chọn cố định khoảng cách từ nguồn chiếu đến mâm chiếu xạ là 250 mm. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả chiếu xạ diệt vi khuẩn hiếu khí Thực nghiệm tiến hành thay đổi liều chiếu từ 50 Gy đến 5000Gy. Kết quả cho thấy, số lượng vi khuẩn hiếu khí giảm mạnh khi tăng liều chiếu từ 50 Gy đến 1000 1268 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Hình 4: Máy phát tia X MBR-1618R-BE và vùng không gian chiếu xạ 14 Gy (ở 1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn nhỏ hơn 0,6% so với ban đầu). Tiếp tục tăng liều chiếu từ 1000 Gy đến 5000 Gy thì lượng vi khuẩn chỉ giảm thêm 0,22%. Điều này cho thấy có thể dùng liều chiếu ~ 1000 Gy cho quá trình chiếu xạ bảo quản khoai tây; đồng thời khảo sát suất liều để tìm giá trị suất liều tối ưu. Giá trị liều chiếu này phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam15. Bảng 1 và Hình 5 thể hiện tỉ lệ vi khuẩn còn sống sót sau khi chiếu xạ. Với mỗi loại vi khuẩn khác nhau, liều chiếu để diệt vi khuẩn là khác nhau. Nghiên cứu của Gryczka và cộng sự đã chỉ ta rằng khả năng tiêu diệt một số loại vi khuẩn phụ thuộc vào năng lượng chùm tia 16. Khả năngdiệt vi khuẩnhiếu khí trong khoai tây không chỉ phụ thuộc vào liều chiếu, mà còn phụ thuộc vào suất liều. Từ kết quả Bảng 1 cho thấy, với liều chiếu 1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn 0,59%. Do vậy, để đánh giá ảnh hưởng suất liều lên khả năng diệt khuẩn, thực nghiệm chọn cố định liều chiếu 1000Gy, thay đổi suất liều, Bảng 2 và Hình 6 trình bày một số kết quả. Khi suất liều ở tại 13,870 Gy/phút, thì hiệu suất diệt khuẩn cao nhất, chỉ còn 0,37% so với trường hợp chưa chiếu xạ. Khi thay đổi tăng hoặc giảm hơn suất liều 13,870 Gy/phút, lượng vi khuẩn còn lại có tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn nhỏ hơn 1% so với lượng vi khuẩn ban đầu. Một số kết quả của khoai tây chiếu xạ Để đánh giá khả năng bảo quản khoai tây trong trường hợp chiếu xạ, chúng tôi chọn những củ khoai tây chiếu xạ ở liều chiếu 1000Gy với suất liều là 18,870 Gy/phút và những khoai tây không chiếu xạ, cả hai trườnghợp cùng bảo quản trong điều kiệnmôi trường như nhau. Quan sát sự thay đổi bên ngoài của củ khoai tây, nghiên cứu này ghi nhận sự thay đổi ở các trường hợp như Hình 7. Trườnghợpkhoai tây không chiếu xạ và chiếu xạ được theo dõi trong thời gian khá dài, 7 tháng từ lúc bắt đầu thu hoạch. Hình 7 cho thấy, khoai tây không được chiếu xạ có khả năng nẩy mầm từ tháng thứ hai, và sau đó tiếp tục phát triển thành cây đến tháng thứ 7. Tuy nhiên, với khoai tây đã chiếu xạ, bảo quản cùng một điều kiện với khoai tây không chiếu xạ thì sau bảy tháng vẫn không bị nẩymầm, chất lượng còn đảm bảo. Như chúng ta đều biết, khi khoai tây nảy mầm thì các chất tinh bột trong khoai tây được chuyển đổi thành các loại đường, đường này sẽ biến đổi thành các alcaloit (hay còn gọi là solanine và chaconine-alpha) không có lợi cho cơ thể người. Như vậy, trong nghiên cứu này cho thấy, chỉ sau 02 tháng không chiếu xạ thì khoai tây đã bắt đầu nảy mầm, do đó không thể sử dụng được; trong khi xét với trường hợp chiếu xạ khoai tây với liều chiếu 1000 Gy ở suất liều 18,870 Gy/phút thì có thể kéo dài thời gian bảo quản lên đến 7 tháng, điều này rất có lợi cho người nông dân trong sản xuất nông sản, góp phần bảo đảm an ninh lương thực. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng tia Xnăng lượng thấp (tối đa 160 keV) để khảo sát khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí trên khoai tây. Kết qủa cho thấy tia X năng lượng thấp có thể tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí trên đối tượng khoai tây, quần thể vi khuẩn hiếu khí giảm xuống dưới 0,6% với liều 1000 Gy. Ở liều chiếu 1000Gy, thì suất liều tối ưu để tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí là 3,870 Gy/phút. Với liều chiếu này đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn củaViệt Namhiện hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả ứng dụng tia X trong chiếu xạ để tăng thời gian bảo quản khoai tây từ 2 1269 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Hình 5: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí sau khi chiếu xạ theo liều chiếu Hình 6: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí khi thay đổi suất liều chiếu 1270 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Bảng 1: Tỉ lệ sống của vi khuẩn hiếu khí sau chiếu xạ theo liều chiếu Liều (Gy) Số vi khuẩn hiếm khí (CFU/gram) Tỉ lệ sống sót (%) 0 275071 100,00% 50 210362 76,48% 250 90399 32,86% 500 25339 9,21% 750 10286 3,74% 800 2921 1,06% 900 1965 0,71% 1000 1615 0,59% 1100 1356 0,49% 1500 1173 0,43% 3000 1091 0,40% 5000 1018 0,37% Bảng 2: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí khi thay đổi suất liều, cố định liều chiếu 1000 Gy Suất liều (Gy/phút) Số khuẩn hiếu khí (CFU/gram) Tỉ lệ sống (%) 0,000 275071 100,00% 3,370 2397 0,87% 8,630 1247 0,45% 12,572 1130 0,41% 13,870 1025 0,37% 15,204 1156 0,42% 19,120 1383 0,50% 24,450 1616 0,59% tháng (khi không chiếu xạ) lên đến 7 tháng (chiếu xạ với liều 1000 Gy), đây là vấn đề hết sức cần thiết cho sản phẩm nông nghiệp. Việc tăng thời gian bảo quản khoai tây góp phần lớn trong việc tăng giá trị nông sản, tránh trình trạng được mùa mất giá cho người nông dân; đồng thời góp phần đảmbảo an ninh lương thực hơn so với việc không chiếu xạ. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp Bộ, mã số: B2020 - DLA - 02 và đề tài cấp Trường do Ths. Trần Ngọc Diệu Quỳnh làm chủ nhiệm. DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam LET: Độ mất năng lượng tuyến tính (Linear Energy Transfer) RBE: Hiệu ứng sinh học tương đối cao (Relative Bio- logical Effectiveness) CFU: Đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming Unit) DNA: Phân tử mang thông tin di truyền (Deoxyri- bonucleic Acid) PBS: Dung dịch đệm (Phosphate buffered saline) ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Nguyễn An Sơn: xây dựng quy trình thực nghiệm, viết bài báo. Lê Ngọc Triệu, Nguyễn Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Văn Giang: xây dựng quy trình thực nghiệm, tính toán kết quả. Cao Văn Hải, Trần Ngọc Diệu Quỳnh, Bùi Nguyễn Thủy Tiên, Lê Đoàn Đình Đức: tạo mâũ phân tích, tiến hành do đạc thực nghiệm. 1271 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Hình 7: Hình ảnh khoai tây chiếu xạ và không chiếu xạ theo thời gian XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả cam kết không có mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. ;Available from: trong-va-cham-soc-cay-khoai-tay.aspx. 2. ;Available from: https://trendeconomy.com/data/h2/Vietnam/ 0701. 3. Farkas J, Mohácsi-Farkas C. History and future of food irradia- tion. Trends in Food Science & Technology. 2011;22(2-3):121– 126. Available from: https://doi.org/10.1016/j.tifs.2010.04.002. 4. Zhang H, et al. Inactivation of Escherichia coli O157: H7 and Salmonella Typhimurium in edible bird’s nest by low-energy X-ray irradiation. Food Control. 2020;110:107031. Available from: https://doi.org/10.1016/j.foodcont.2019.107031. 5. Zhang H, Seck HL, Zhou W. Inactivation of Salmonella Ty- phimurium, Escherichia coli O157: H7, Staphylococcus au- reus, andListeriamonocytogenes in cardamomusing150KeV low-energy X-ray. Innovative Food Science & Emerging Tech- nologies. 2020;p. 102556. Available from: https://doi.org/10. 1016/j.ifset.2020.102556. 6. Jeong S, Marks BP, et al. Inactivation of Escherichia coli O157: H7 on lettuce, using low-energy X-ray irradiation. Journal of food protection. 2010;73(3):547–551. PMID: 20202343. Avail- able from: https://doi.org/10.4315/0362-028X-73.3.547. 7. Jeong S, Marks BP, et al. The effect of X-ray irradiation on Salmonella inactivation and sensory quality of almonds and walnuts as a function of water activity. International journal of food microbiology. 2012;153(3):365–371. PMID: 22189022. Available from: https://doi.org/10.1016/j.ijfoodmicro.2011.11. 028. 8. Schwimmer S, et al. Gamma irradiation of potatoes: Effects on sugar content, chip color, germination, greening, and sus- ceptibility tomold. American Potato Journal. 1957;(34):31–41. 1272 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274 Available from: https://doi.org/10.1007/BF02855008. 9. Sawyer RL, Dallyn SL. Effect of irradiation on storage quality of potatoes. American Potato Journal. 1961;(38):227–235. Avail- able from: https://doi.org/10.1007/BF02864796. 10. Rezaee M, Almassi M, Minaee S, Farzad P. Impact of post- harvest radiation treatment timing on shelf life and quality characteristics of potatoes. Journal of Food Science and Tech- nology -Mysore. 2013;50(2):1–7. PMID: 24425925. Available from: https://doi.org/10.1007/s13197-011-0337-9. 11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4887:1989 (ST SEV 3014 - 1981) - Chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành;. 12. Tiêu chuẩn Việt NamTCVN5165:1990 - Phươngpháp xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành ;. 13. Dosimetry for Food Irradiation, Technical Reports Series No. 409, International Atomic Energy Agency, Vienna. 2002;. 14. Manual for user ”Operation manual X-rays irradiation system MBR-1618R-BE”. 2018;. 15. Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 7249:2008, ISO/ASTM 51431:2005, Tiêu chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử và tia X (bức xạ hãm) dùng để xử lý thực phẩm;. 16. Gryczka U, Kameya H, et al. Efficacy of low energy elec- tron beam on microbial decontamination of spices. Radia- tion Physics and Chemistry. 2020;170:108662. Available from: https://doi.org/10.1016/j.radphyschem.2019.108662. 1273 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1266-1274 Open Access Full Text Article Research article 1Dalat University, Lam Dong, Vietnam 2Dalat Vocational Training College, Lam Dong, Vietnam Correspondence Nguyen An Son, Dalat University, Lam Dong, Vietnam Email: sonna@dlu.edu.vn History Received: 15-03-2021 Accepted: 02-05-2021 Published: 10-05-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry X-rays in potatoes Nguyen An Son1,*, Cao Văn Hai1, Le Ngoc Trieu1, Nguyen Van Giang1, Nguyen Thi Nguyet Ha1, Tran Ngoc Dieu Quynh1, Bui Nguyen Thuy Tien1, Le Doan Dinh Duc2 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Potato is one of popular agricultural products grown and used in the world with high effective eco- nomic and nutritional value. In potatoes, there are always have some harmful bacteria species due to the sources of exposure from the seed, soil as well as the post-harvest environment which make deceasing the quality and quantity of potatoes. Usually, irradiation with gamma isotope sources is used in food irradiation, however, the disadvantage of the gamma source is the safe shielding reason even without the use of irradiation. Nowadays, X-ray irradiation in food is one of the meth- ods interest to storage in long time. The first advantage of X-ray irradiation is that most of aerobic bacteria in food is killed, but does it not change the quality of the potato. Moreever, the advantage of an X-ray generator is that it does not have to cover up radiationwhen not in use. In this study, we have used low energy X-rays emitted from X-ray generator MBR-1618R-BE (Hitachi -Japan) to study the ability to kill aerobic bacteria in potatoes grown in Da Lat. After preparation, potato samples were irradiated at doses ranging from 50 Gy to 5000 Gy. The irradiated samples were homogenized and inoculated on Nutrient Agar and incubated at 370C in an incubator to check the changes of aerobic bacteria. The research showed that the number of aerobic bacteria decreased dramatically to a dose of 1000 Gy (the aerobic bacteria was only less than 0,6%), despite a sharp increase in the dose of irradiation, this number decreased a little. The results also showed that D10 dosewas 471,34 Gy. Key words: food irradiation, potato, dose, X-ray source Cite this article : Son N A, Hai C V, Trieu L N, Giang N V, Ha N T N, Quynh T N D, Tien B N T, Duc L D D. Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry X-rays in potatoes. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1266-1274. 1274
File đính kèm:
- danh_gia_kha_nang_tieu_diet_vi_khuan_hieu_khi_cua_tia_x_nang.pdf