Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Quân y 175
Dữ liệu thống kê y học chứng cứ cho thấy việc áp dụng hợp lý, khoa học, chặt chẽ các khuyến cáo hiện hành về điều trị suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm của các hiệp hội tim mạch uy tín trên thế giới (European Society of Cardiology - ESC Hiệp hội tim mạch châu Âu, American Heart ssociation/American Cardiology College - AHA/ACC Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ/ Trường môn tim mạch Hoa Kỳ) góp phần cải thiện triệu chứng, giảm tử vong do suy tim, giảm tỉ lệ tái nhập viện do suy tim.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Quân y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Quân y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI PHÒNG KHÁM TIM MẠCH BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trương Đình Cẩm1, Phạm Toàn Trung 1 Lê Minh1, Trần Thao Lược1, Lâm Thị Mỹ Hằng1 Tóm tắt Dữ liệu thống kê y học chứng cứ cho thấy việc áp dụng hợp lý, khoa học, chặt chẽ các khuyến cáo hiện hành về điều trị suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm của các hiệp hội tim mạch uy tín trên thế giới (European Society of Cardiology - ESC Hiệp hội tim mạch châu Âu, American Heart Association/American Cardiology College - AHA/ACC Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ/ Trường môn tim mạch Hoa Kỳ) góp phần cải thiện triệu chứng, giảm tử vong do suy tim, giảm tỉ lệ tái nhập viện do suy tim. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm trong 3 tháng theo các khuyến cáo hiện hành của ESC, AHA/ ACC, Hội tim mạch học Việt Nam (VNHA). Kết quả: So sánh thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm được áp dụng kế hoạch điều trị theo chiến lược kiểm soát, theo dõi toàn diện, áp dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc, không dùng thuốc và điều trị xâm lấn theo các khuyến cáo hiện hành, kết hợp giáo dục tích cực, kết quả cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị tăng (54 so với 94%, p<0,001), độ suy tim theo NYHA (New York Heart Association) cải thiện (giảm tỉ lệ suy tim NYHA III 62 so với 12%, p <0,001), phân suất tống máu thất trái tăng 62 so với 12%, p <0,001(32,62 so với 37,49%, p<0,001), tỉ lệ tái nhập viện do suy tim giảm (70% so với 22%, p<0,001) có ý nghĩa thống kê. EVALUATION OF SHORT-TERM TREATMENT THERAPY FOR CHRONIC HEART FAILURE REDUCED EJECTED FRACTION PATIENTS AT MILITARY HOSPITAL 175 CARDIAC CLINIC 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/03/2018, ngày phản biện: 25/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 6 Summary Background: Evidence-based medical statistics show that reasonable, scientific and close application of current guidelines of well-established cardiac societies in the world (European Society of Cardiology - ESC, American Heart Association/ American Cardiology College - AHA/ACC) for the management of chronic heart failure reduced ejected fraction patients contributes to symptom improvement, mortality and hospitalization rates due to advanced heart failure. Objective: Evaluation of short-term treatment therapy for heart failure reduced ejected fraction patients within 3 months based on current guidelines of ESC, AHA/ ACC, VNHA (Vietnamese National Heart Association) Results and conclusion: Compared with baseline and 3-month profiles of chronic heart failure reduced ejected fraction patients planned treatment strategy of complete control and monitoring, pharmacological, non-pharmacological interventions and device interventions based on current guidelines, results show an increase in adherence to heart failure therapy rate (54 vs 94%, p<0,001), NYHA (New York Heart Association) class change improvement with fewer patients in NYHA III (62 vs 12%, p <0,001), elevated left ventricular ejected fraction (62 vs 12%, p <0,001), a reduction in hospitalization due to advanced heart failure rate (70% vs 22%, p<0,001) respectively. Keywords: heart failure, reduced ejected fraction 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim đang trở thành một gánh nặng sức khỏe, chi phí y tế toàn cầu do tần suất mắc bệnh ngày càng gia tăng, tỉ lệ tử vong do suy tim và bệnh đồng mắc vẫn cao mặc dù đã có nhiều tiến bộ về điều trị, chăm sóc và quản lý suy tim suốt 3 thập kỷ qua. Khoảng 50% bệnh nhân suy tim tử vong sau 5 năm được chẩn đoán. Theo số liệu thống kê cập nhật 2017 của Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA), đến năm 2030 sẽ có khoảng 8 triệu người Mỹ mắc suy tim, tiêu tốn khoảng 70 tỷ đô la. Tại Đông Nam Á, Singapore là quốc gia đầu tiên triển khai chương trình quản lý suy tim quốc gia toàn diện trên cơ sở kết hợp kiểm soát đa yếu tố, trong đó phòng phám suy tim đóng vai trò là một hạt nhân quan trọng. Hiệu quả của chương trình đã đạt được nhiều thành tựu như tăng tỉ lệ tuân trị, giảm tỉ lệ tái nhập viện, tăng tỉ lệ bệnh nhân được áp dụng các biện pháp điều trị xâm lấn hiện đại Tại Việt Nam, Hội tim mạch học quốc gia (VNHA) đã ban hành khuyến cáo điều trị suy tim từ 2015, được các bác sĩ áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng cùng với các khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu (ESC), Trường môn tim mạch Hoa Kỳ (ACC), Hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA). Các khuyến cáo đều nhấn mạnh tính hiệu quả trong quản lý điều trị, chăm sóc chuyên khoa bệnh nhân suy tim trên cơ sở kiểm soát đa yếu tố. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 hiệu quả ngắn hạn cũng như trung hạn và dài hạn khi áp dụng theo các khuyến cáo trên ở đối tượng bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm.Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảm theo các khuyến cáo hiện hành của ESC, AHA/ACC. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng 50 bệnh nhân suy tim mạn tính có phân suất tống máu giảmđiều trị ngoại trú tại phòng khám tim mạch, bệnh viện Quân y 175 từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi ≥18 và ≤ 80, được chẩn đoán xác định suy tim mạn tính có phânsuất tống máu giảm (EF ≤ 40%) theo tiêu chuẩn của Hiệp hội tim mạch châu Âu (ESC), phân độ suy tim NYHA II - III theo Hiệp hội tim mạch New York (1966), đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ:Tuổi < 18 hoặc > 80, nghiện rượu hoặc các chất kích thích, rối loạn tâm thần, suy tim do các nguyên nhân có thể đảo ngược (cường giáp, thiếu máu nặng), bệnh đồng mắc nặng (ung thư giai đoạ ... tiểu quai và ƯCMC/ ƯC thụ thể TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 10 AT1, 86% bệnh nhân dùng thuốc kháng aldosteron, cao hơn dữ liệu công bố trong nghiên cứu SHIFT (2010) tương ứng là 91%, 83,5% và 60%. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định thuốc chẹn beta giao cảm chưa cao 32%, tỉ lệ bệnh nhân được kê ivabradin là 56%, thấp hơn so với số liệu nghiên cứu SHIFT (2010) có 89,5% bệnh nhân được kê chẹn beta giao cảm tại thời điểm ban đầu. Bảng 3.2.Điều trị thuốc chẹn beta giao cảm tại thời điểm ban đầu Các yếu tố chính cân nhắc không chỉ định thuốc chẹn beta giao cảm n % Đợt bùng phát COPD 9 18,0 Tụt huyết áp 10 20,0 Suy tim sung huyết 22 44,0 Mệt 12 24,0 Chỉ định thuốc chẹn beta giao cảm tại thời điểm ban đầu trong nghiên cứu chúng tôi ở đối tượng suy tim sung huyết 22%, tụt huyết áp 10%, đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn 9%, mệt 12%, dẫn đến tỉ lệ bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta giao cảm chưa cao. Trong nghiên cứu SHIFT (2010), chỉ 3,63% bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn, 1,1% mắc hen phế quản, 1,95% tụt huyết áp, 0,58% mệt, 0,84% suy tim sung huyết hoặc suy tim mất bù cấp không được chỉ định thuốc chẹn beta giao cảm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Có thể do phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu SHIFT đã được dùng chẹn beta giao cảm từ trước, đồng thời mẫu nghiên cứu SHIFT tương đối lớn trên 6505 bệnh nhân. 3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng thông qua so sánh một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 3.3 So sánh một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tai thời điểm ban đầu (T0) và sau 3 tháng (T3) Thông số T0 (X, %) T3 (X, %) p Thông số T0 (X, %) T3 (X, %) p BMI (kg/m2) 22,41 21,26 0,092 Rung nhĩ (%) 8,0 8,0 TS tim (lần/phút) 78,19 68,17 <0,001 RL nhịp thất (%) 16,0 18,0 0,385 HATT (mmHg) 122,16 111,42 0,004 NYHA II (%) 38,0 88,0 <0,001 HATTr (mmHg) 72,11 67,28 0,007 NYHA III (%) 62,0 12,0 eGFR 55,75 55,90 0,972 Nhập viện (%) 70,0 20,0 <0,001 NTproBNP (pg/ml) 7132 4562 0,007 Tuân trị (%) 54,0 94,0 <0,001 Hs-TnT (ng/ml) 0,162 0,064 0,401 GD bệnh nhân (%) 58,0 100 <0,001 AST (U/l) 45,92 36,59 0,190 Chẹn beta giao cảm 32,0 68,0 <0,001 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 ALT (U/l) 34,49 32,85 0,808 ỨCMC/ƯCTT AT1 100,0 100,0 EF thất trái (%) 32,62 37,49 <0,001 Lợi tiểu quai 100,0 100,0 Natri máu (mmol/l) 137,55 136,26 0,141 Kháng aldosteron 86,0 94,0 0,214 Kali máu (mmol/l) 3,84 3,89 0,684 ƯC kênh If 56,8 38,0 0,055 3.2.1. Thay đổi một số thông số huyết động Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số tim lúc nghỉ giảm (78,19 so với 68,17 lần/phút, p<0,001), huyết áp tâm thu giảm (122,16 so với 111,42 mmHg, p = 0,004), huyết áp tâm trương giảm (72,11 so với 67,28 mmHg, p = 0,007) có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng áp dụng phác đồ điều trị chuẩn theo các khuyến cáo. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần số tim lúc nghỉ trung bình của bệnh nhân sau 3 tháng đạt được mục tiêu điều trị là 68,17 lần/phút. Kết quả này có thể do tỉ lệ bệnh nhân được dùng chẹn beta giao cảm tăng lên 68%. Ngoài ra, tần số tim giảm còn do hoạt tính thần kinh giao cảm và hệ renin-angiotensin-aldosteron giảm sau 3 tháng điều trị chuẩn các thuốc ƯCMC, ƯC thụ thể AT1, kháng aldosteron đạt tỉ lệ tuân trị cao 94%, thuốc lợi tiểu quai được dùng hợp lý giúp giảm quá tải thể tích tuần hoàn.86% bệnh nhân trong nghiên cứu bị tăng huyết áp, sau 3 tháng huyết áp các đối tượng này giảm có ý nghĩa thống kê, đạt được ngưỡng khuyến cáo mà không gây ra các triệu chứng bất lợi đáng kể phải điều trị. Kết quả này một phần có thể do 100% bệnh nhân được chỉ định các thuốc hạ áp (ƯCMC, ƯC thụ thể AT1) tại thời điểm ban đầu, một số được chỉnh liều và bổ sung hoặc điều chỉnh thuốc chẹn beta giao cảm một cách thận trọng. 3.2.2. Điều chỉnh phác đồ điều trị thuốc Sau 3 tháng được áp dụng phác đồ điều trị tích cực, bao gồm các biện pháp dùng thuốc, không dùng thuốc và cả điều trị xâm lấn, tỉ lệ bệnh nhân có thể dung nạp chẹn beta giao cảm tăng có ý nghĩa thống kê so với thời điểm ban đầu (32 so với 68%, p < 0,001), đây cũng là lý do số lượng bệnh nhân được dùng ivabradin giảm (56,8 so với 38%, p = 0,055), tỉ lệ bệnh nhân dùng thuốc kháng aldosteron cũng tăng so với trước nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (86 so với 94%, p = 0,214), không có bệnh nhân phải dừng thuốc ƯCMC/ ƯC thụ thể AT1 do các tác dụng phụ của thuốc (100 so với 100%) * Ức chế men chuyển:Lợi ích của ƯCMC cũng được ghi nhận trên đối tượng rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (giảm nguy cơ phát triển suy tim, giảm tái nhập viện và tử vong). Về nguyên tắc, việc chuẩn liều ƯCMC đến liều dung nạp tối đa để đạt được tác dụng ức chế thỏa đáng hệ renin–angiotensin– aldosteron trong điều trị suy tim là rất quan trọng, tuy nhiên bệnh nhân vẫn đạt được lợi ích của ƯCMC ngay cả liều tối thiểu. ƯC thụ thể AT1 là sự lựa chọn thay thế cho ƯCMC chỉ khi bệnh nhân không dung nạp được hoặc gặp tác dụng phụ nghiêm trọng. Trong nghiên cứu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 12 của chúng tôi, không có bệnh nhân được chuẩn liều ƯCMC, ƯC thụ thể AT1 đến liều dung nạp tối đa, có thể do thời gian theo dõi điều trị 3 tháng chưa đủ, mặt khác đối tượng nghiên cứu có eGFR trung bình dưới 60 ml/phút, 30% bệnh thận mạn nên việc chuẩn liều không dễ, được chúng tôi tiến hành rất thận trọng. Sau 3 tháng chưa phát hiện trương hợp nào không dung nạp ƯCMC, ƯC thụ thể AT1 hoặc tác dụng bất lợi phải dừng lại hoặc giảm liều. Điều này cũng góp phần vào hiệu quả điều trị bệnh nhân đạt được trong nghiên cứu. * Chẹn beta giao cảm: Tỉ lệ bệnh nhân dung nạp được thuốc chẹn beta giao cảm tăng so với mức thấp thời điểm ban đầu cũng là một ghi nhận đáng kể đem lại lợi ích lớn cho công tác điều trị (32 so với 68%, p < 0,001). Tỉ lệ này tương tự trong nghiên cứu của Leong KT (2007) là 41.6% [5].Chẹn beta giao cảm được khuyến cáo bắt đầu ở bệnh nhân suy tim ổn định với liều khởi đầu thấp, tăng liều dần dần tới liều dung nạp tối đa. Đối với bệnh nhân nhập viện do suy tim cấp, chẹn beta được bắt đầu hết sức cẩn trọng. Tuy nhiên, cũng giống ƯCMC, không có bệnh nhân trong nghiên cứu được chuẩn liều tối đa chẹn beta có thể dung nạp được. Một phần do e ngại các yếu tố đã được nêu ở bảng 3.2 do đặc điểm bệnh đồng mắc và diễn biến lâm sàng thực tế của đối tượng nghiên cứu. Phần khác do khối lượng cơ thể người Đông Nam Á nhỏ hơn (liều tối đa ƯCMC, chẹn beta giao cảm khuyến cáo được rút ra từ các nghiên cứu trên người châu Âu và Mỹ, Trung Á) nên vẫn còn nhiều tranh luận về khả năng dung nạp thuốc và tính hiệu quả khi chuẩn liều tối đa trên bệnh nhân Đông Nam Á. * Thuốc ức chế kênh If Ivabradin: Hiệu quả của ivabradin (một thuốc làm giảm nhịp tim thông qua cơ chế ức chế kênh If ở nút xoang, do vậy chỉ có tác dụng ở bệnh nhân suy tim còn nhịp xoang) đã được chứng minh qua nghiên cứu SHIFT (2010), giúp giảm kết cục tử vong và nhập viện do suy tim ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm ≤ 35%, còn nhịp xoang với tần số tim lúc nghỉ ≥ 70 lần/phút dù được điều trị tối ưu chẹn beta giao cảm, ƯCMC hoặc ƯC thụ thể AT1 và thuốc kháng aldosteron [3], [8]. Chúng tôi chỉ định ivabradin cho 56,8% bệnh nhân ở thời điểm ban đầu trong nghiên cứu theo khuyến cáo, do đa số đối tượng còn triệu chứng suy tim (68% suy tim NYHA III), tần số tim lúc nghỉ trung bình 78,19 lần/ phút, EF trung bình 32,19%, 100% được điều trị ƯCMC hoặc ƯC thụ thể AT1. Tỉ lệ bệnh nhân được dùng ivabradin còn 38% sau 3 tháng vì nhiều bệnh nhân đã được chỉ định chẹn beta giao cảm, vì vậy chúng tôi giảm liều ivabradin và gối chẹn beta giao cảm cho các đối tượng. Điều này giúp tần số tim trung bình giảm từ 78,19 xuống 68,17 lần/ phút, p < 0,001. * Thuốc kháng thụ thể aldosteron/ corticoid khoáng (spironolacton và eplerenon): Kết quả nghiên cứu cho thấy có tăng tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định thuốc kháng aldosteron sau 3 tháng nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (86 so với 94%, p = 0,214). Tất cả đối tượng dùng thuốc kháng aldosteron đều được theo dõi chặt chẽ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13 chức năng thận, kali máu do 30% bệnh nhân trong nghiên cứu có bệnh thận mạn. Sau 3 tháng không có suy giảm e GFR trung bình (55,75 so với 55,9 ml/phút, p = 0,972), không tăng nồng độ kali máu trung bình (3,84 so với 3,89, p = 0,684) có ý nghĩa thống kê. 3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị * Công tác điều dưỡng chuyên khoa suy tim: Trong nghiên cứu, bên cạnh phác đồ điều trị được tư vấn, giải thích cặn kẽ, tỉ mỉ bởi các bác sĩ chuyên khoa, thì chế độ dinh dưỡng, tập luyện, dùng thuốc và nhận biết một số tác dụng phụ thuốc điều trị được đội ngũ điều dưỡng chuyên khoa suy tim của chúng tôi thực hiện tốt. Vì vậy, sau 3 tháng tỉ lệ bệnh nhân suy tim nhận được tư vấn, giáo dục đầy đủ về các biện pháp không dùng thuốc (điều chỉnh lối sống, chế độ ăn) tăng cao có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước khi vào nghiên cứu (58 so với 100%, p < 0,001). Công tác điều dưỡng cũng góp phần đáng kê tăng cao tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị sau 3 tháng (54 so với 94%, p < 0,001), thời gian nằm viện ngắn hơn (8,6 ngày so với 11,6 ngày). Phân tích tính hiệu quả và tính kinh tế của công tác điều dưỡng chuyên khoa suy tim qua khảo sát của Hội tim mạch Anh quốc về dịch vụ chăm sóc điều dưỡng suy tim tại Anh (Đại học York) năm 2008 cho thấy chỉ 18% bệnh nhân suy tim phải nhập viện nếu được điều dưỡng suy tim tham gia chăm sóc sức khỏe, so với 97% bệnh nhân suy tim không được hưởng dịch vụ này, với mức giảm ấn tượng 35% nhập viện điều trị do mọi nguyên nhân. * Cải thiện triệu chứng cơ năng (độ suy tim theo NYHA) , phân suất tống máu thất trái và tỉ lệ tái nhập viện do suy tim: Kết quả nghiên cứu sau 3 tháng cho thấy phân suất tống máu thất trái tăng (32,62 so với 37,49%, p < 0,001), nồng độ NTproBNP giảm (7132 so với 4562 pg/ml, p = 0,007), tỉ lệ bệnh nhân suy tim NYHA III giảm (62 so với 12%, p <0,001), tỉ lệ tái nhập viện giảm (70 so với 20%, p < 0,001) có ý nghĩa thống kê so với ban đầu. Chức năng thất trái của bệnh nhân cải thiện sau 3 tháng có lẽ nhờ được điều chỉnh phác đồ điều trị (tăng tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định chẹn beta giao cảm và các thuốc kháng aldosteron, 100% bệnh nhân được chỉ đinh ƯCMC/ƯC thụ thể AT1 khi vào nghiên cứu và có chuẩn liều sau 3 tháng, tăng tỉ lệ tuân thủ điều trị, một số bệnh nhân được điều trị xâm lấn theo chỉ định như tái thông mạch vành, cấy máy tạo nhịp). Hệ quả là tình trạng chức năng bệnh nhân cũng cải thiện thông qua giảm tỉ lệ bệnh nhân suy tim NYHA III. Nồng độ NTroBNP máu giảm do marker sinh học này phản ánh khá trung thành tình trạng quá tải thể tích. Cuối cùng giúp giảm tỉ lệ nhập viện do suy tim. 4. KẾT LUẬN: Kết quả điều trị và theo dõi ngắn hạn trên 50 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm theo các khuyến cáo hiện hành của VNHA, ESC, AHA/ACC, nhận thấy: Có sự cải thiện rõ rệt về chức năng thất trái (phân suất tống máu thất TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 14 trái tăng 32,62 so với 37,49%, p<0,001), giảm triệu chứng cơ năng (giảm tỉ lệ suy tim NYHA III 62 so với 12%, p <0,001), giảm nồng độ NTproBNP (7132 so với 4562 pg/ml, p = 0,007), tăng tỉ lệ tuân trị tăng (54 so với 94%, p<0,001), giảm tỉ lệ tái nhập viện do suy tim (70% so với 22%, p<0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American College of Cardiology, American Heart Association, Heart Failure Society of America(2016), “2016 ACC/ AHA/HFSA Focused Update on New Pharmacological Therapy for Heart Failure: An Update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of America”, J Am Coll Cardiol. 2016 Sep 27;68(13):1476- 88. doi: 10.1016/j.jacc.2016.05.011. Epub 2016 May 20. 2. American Heart Association (2018), “Heart Disease and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From the American Heart Association”, Circulation. 2018 Mar 20;137(12):e67-e492. doi: 10.1161/ CIR.0000000000000558. Epub 2018 Jan 31. 3. European Society of Cardiology, Heart Failure Association(2016), “2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC)Developed with the special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC”, Eur Heart J. 2016 Jul 14;37(27):2129-200. doi: 10.1093/ eurheartj/ehw128. Epub 2016 May 2. 4. Hoong CW, Lim CP, Gao F, Chen Q, Kawa LB, Ching CK, Sim DK. (2015),”Outcomes of heart failure with preserved ejection fraction in a Southeast Asian cohort”, J Cardiovasc Med (Hagerstown). 2015 Sep;16(9):583-90. doi: 10.2459/JCM.0000000000000100 5. Leong KT, Goh PP, Chang BC, Lingamanaicker J. (2007),”Heart failure cohort in Singapore with defined criteria: clinical characteristics and prognosis in a multi-ethnic hospital-based cohort in Singapore”, Singapore Med J. 2007 May;48(5):408-14 6. Scotish Heart Failure Nurse Forum (2013), “Review of Specialist Heart Failure Nurse Services Scotland 2013”, pp.8 7. Swedberg K, Komajda M, Böhm M, Borer JS, Ford I, Dubost-Brama A, Lerebours G, Tavazzi L; SHIFT Investigators. (2010),“Ivabradine and outcomes in chronic heart failure (SHIFT): a randomised placebo-controlled study”, Lancet. 2010 Sep 11;376(9744):875-85. doi: 10.1016/S0140- 6736(10)61198-1. 8. Hiệp hội tim mạch Việt Nam (2017), “Khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia về chẩn đoán và điều trị suy tim: Cập nhật 2017”
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_ngan_han_dieu_tri_benh_nhan_suy_tim_man_co.pdf